Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên từ thực tiễn quận 6 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.32 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHÂU TRƯƠNG HOÀNG THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NÂNG CAO THỂ
CHẤT VÀ KỸ NĂNG SỐNG CHO THANH
NIÊN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 6 THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – năm 2018

1


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHÂU TRƯƠNG HOÀNG THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NÂNG CAO THỂ CHẤT VÀ KỸ
NĂNG SỐNG CHO THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ MAI LAN


HÀ NỘI – năm 2018

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã
hội đó là lực lượng thanh niên của đất nước đó, thanh niên là rường cột của nước
nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con
người thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm. Để đất nước phát triển bền vững và
ổn định cần chăm lo, phát triển, thanh niên đây vừa là mục tiêu cũng vừa là động
lực để Đảng và nhà nước ta cần quan tâm thực hiện.
Công tác thanh niên được Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và trực tiếp
lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đảng đề ra đường lối, chủ
trương định hướng cho thanh niên hành động, xác định các chuẩn mực cho thanh
niên phấn đấu; xây dựng các tấm gương điển hình tiêu biểu cho thanh niên học
tập và noi theo.
Nhà nước phụ trách công tác thanh niên và quản lý công tác thanh niên
bằng việc thể chế hoá đường lối, chủ truơng của Đảng về thanh niên và công tác
thành pháp luật chính sách, chiến lược, chương trình hành động và cụ thể hoá
công tác thanh niên trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh hàng năm của các cấp, các ngành.
Trong đó, Nhà nước ta xác lập bảy nội dung trọng tâm thực hiện chính
sách phát triển thanh niên hiện nay, trong số đó Nhà nước ta cũng đặc biệt quan
tâm là việc nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên. Với việc phát triển thể
chất con người Việt Nam hiện nay có ý nghĩa chiến lược cực kỳ quan trọng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tuy nhiên trên thực tế, tầm vóc và thể

lực của con người Việt còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực.

1


Bên cạnh đó, thanh niên chúng ta đang phải đương đầu với những vấn đề thách
thức, khó khăn trong cuộc sống, những tác động tiêu cực của tệ nạn xã hội tác
động xấu đến quá trình phát triển của thanh niên, vì vậy việc trang bị những
KNS cho thanh niên là rất cần thiết và cấp bách, giúp thanh niên biết cách giao
tiếp, ứng xử phù hợp trong cuộc sống.
Trên cơ sở đó, đề tài là đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý nhà
nước về nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên ngày nay có đạt được các mục
tiêu đã đề ra không, những hạn chế trong công tác thực hiện chính sách về nâng
cao thể chất và KNS cho thanh niên, từ đó có kiến nghị để hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên trên địa bàn quận
6. Vì vậy mà em quyết định chọn đề tài: “Thực hiện chính sách nâng cao thể
chất và KNS cho thanh niên từ thực tiễn quận 6 thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tình hình thanh niên Việt Nam hiện nay và vấn đề phát triển thanh niên
Việt Nam được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và mức độ
khác nhau. Có thể nêu ra một số nghiên cứu, khảo sát, dự án, công trình cụ thể
như sau:
Cuốn sách “Tổng quan tình hình thanh niên, công tác đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2002 - 2007” do Ðào Ngọc Dung làm chủ biên
Cuốn sách “Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Đoàn và phong
trào thanh thiếu niên giai đoạn 2007 - 2012; mục tiêu, phương hướng, hệ thống
giải pháp triển khai công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên giai đoạn
2012 – 2017” của đồng chí Nguyễn Đắc Vinh đã đánh giá tình hình thanh niên
từ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX đến nay theo các nhóm đối tượng thanh
niên trên các mặt: nhận thức, tư tưởng, chính trị; định hướng giá trị; đạo đức, lối

sống; học tập và phát triển tài năng trẻ; lao động, việc làm; sức khỏe thể chất; tệ
nạn

2


xã hội và vi phạm pháp luật; sự tham gia vào các hoạt động Đoàn, Hội; nhu cầu,
nguyện vọng. Đề xuất phương hướng, giải pháp triển khai công tác đoàn và
phong trào thanh, thiếu nhi nhiệm kỳ 2012 – 2017 [39].
Nhiều công trình nghiên cứu về phát triển thanh niên đều nhằm nâng cao
nhận thức về phát triển thanh niên như: Đề tài cấp viện “Tình hình thanh niên
Việt Nam hiện nay”, năm 1998-1999, Chủ nhiệm Nguyễn Văn Buồm; Đề tài
“Nghiên cứu đánh giá tình hình thanh niên và việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”, năm 2011, Chủ nhiệm đề tài: Phạm Bằng;
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên còn có một công trình nghiên
cứu, đánh giá toàn diện và sâu sắc về thanh niên Việt Nam là Báo cáo quốc gia
về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại Việt
Nam công bố tháng 6/2015. Báo cáo tập trung phân tích thực trạng thanh niên
trong 3 lĩnh vực giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm, chăm sóc sức khỏe,
sự tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách của 3 lĩnh
vực này [3].
Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu về tình hình phát triển thể
chất con người Việt Nam điển hình như: công trình nghiên cứu của tác giả Lê
Văn Lâm (2001) “Thực trạng thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ
21”, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Đức Thu (2001) “Nghiên cứu sự phát triển các tố
chất thể lực của sinh viên”, Nguyễn Kim Xuân (2007) “Nghiên cứu lựa chọn test
đánh giá thể lực chuyên môn của nam sinh viên chuyên sâu thể dục Đại học Thể
dục thể thao qua các năm học”.

Qua các công trình, đề tài nghiên cứu trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu
đánh giá về tầm quan trọng, vai trò, vị trí của thanh niên trong xã hội, đưa ra

3


những đánh giá về thực trạng thanh niên Việt Nam trên hầu hết các mặt của đời
sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên. Tuy
nhiên, đến hiện nay chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về thực hiện chính sách
nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên tại quận 6 thành phố Hồ Chí Minh. Vì
vậy, học viên mạnh dạn xem đây như là cố gắng khoa học đầu tiên nghiên cứu
về “Thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên từ thực tiễn
quận 6 thành phố Hồ Chí Minh”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thực hiện chính sách nâng
cao thể chất và KNS cho thanh niên quận 6 thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở
đó đề xuất biện pháp thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho thanh
niên thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thực hiện chính sách
nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên.
- Chỉ ra thực trạng thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho
thanh niên quận 6 thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp thực hiện chính sách nâng cao thể chất và
KNS cho thanh niên quận 6 thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên tại quận 6

thành phố Hồ Chí Minh.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trong phạm vi không gian quận 6 thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách

nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên tại quận 6 thành phố Hồ Chí Minh
trong khoảng 05 năm trở lại đây.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về nội dung thực hiện chính sách

nâng cao thể chất và KNS của thanh niên hiện tại, không mở rộng nghiên cứu
các nội dung khác hay đề ra việc xây dựng chính sách nâng cao thể chất và KNS
cho thanh niên mới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
và quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về chính sách phát triển thanh niên
trong đó có các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nâng cao thể chất và
KNS cho thanh niên hiện nay. Đồng thời vận dụng phương pháp đa ngành, liên
ngành xã hội học, triệt để sử dụng phương pháp phân tích chính sách công. Đó
là cách tiếp cận về chu trình chính sách công, từ hoạch định đến tổ chức thực
hiện và đánh giá chính sách công với sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
- Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo

cáo chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở Trung ương,
thành phố và của quận 6 thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời sử dụng phương
pháp điều tra thông qua phiếu điều tra 100 thanh niên đang công tác, học tập,

5


sinh sống tại quận 6 thành phố Hồ Chí Minh; thanh niên đang làm cán bộ Đoàn
thanh niên (chiếm tỷ lệ 51%), thanh niên khối công nhân lao động (chiếm tỷ lệ
8%), thanh niên khối học sinh – sinh viên (chiếm tỷ lệ 29%), thanh niên khối địa
bàn dân cư (chiếm tỷ lệ 11%), thanh niên khu vực còn lại (chiếm tỷ lệ 1%) (sử
dụng ở chương 2).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn đã xây dựng được cơ sở lý luận về thực hiện chính sách nâng
cao thể chất và KNS cho thanh niên, qua đó góp phần bổ sung lý thuyết khoa
học chính sách công về thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho
thanh niên.
- Luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho việc
giảng dạy, nghiên cứu các chuyên ngành liên quan đến chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cho các nhà quản lý chính
sách, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng,
điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS
cho thanh niên Việt Nam nói chung, và việc thực hiện chính sách tại quận 6
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đạt hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được bố
cục theo 03 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách nâng cao thể chất và
KNS cho thanh niên.

6


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho
thanh niên tại quận 6 thành Phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Quan điểm chỉ đạo và giải pháp thực hiện chính sách nâng cao
thể chất và KNS cho thanh niên tại quận 6 thành phố Hồ Chí Minh.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NÂNG CAO
THỂ CHẤT VÀ KNS CHO THANH NIÊN
1.1. Những vấn đề lí luận về thanh niên
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm thanh niên
Theo Điều 1 - Luật Thanh niên năm 2005 (Luật số 53/2005/QH11) quy
định “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi (16) đến ba mươi
tuổi (30)”. Theo Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hiện hành quy
định “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30” [18].
Như vậy, khái niệm thanh niên mà luận văn sẽ sử dụng làm khái niệm
công cụ nghiên cứu đề tài này là “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười
sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
- Khái niệm chính sách phát triển thanh niên
Tại hội nghị đối thoại “Xây dựng chính sách phát triển thanh niên Việt
Nam”, đồng chí Nguyễn Long Hải – Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Phó

Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Quốc Gia về thanh niên Việt Nam đã phát biểu
“Thanh niên là một đối tượng đặc thù, chính sách về thanh niên phải xoay quanh
việc bồi dưỡng, phát huy thanh niên, trong đó phải quan tâm tạo điều kiện để thanh
niên được học tập, lao động, sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc. Trong giai đoạn hiện nay,
xây dựng chính sách thanh niên là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chiến
lược và có tầm quan trọng đòi hỏi việc đặt ra vấn đề phải xây dựng làm sao để có
một văn bản Luật về thanh niên tốt nhất. Vì vậy, xây dựng văn bản về Luật hay
chính sách phát triển thanh niên đều cần xác định tiền đề định hướng chính sách,
từ đó sẽ có căn cứ để bắt đầu quy trình xây dựng luật”.

8


Khái niệm về chính sách phát triển thanh niên: Chính sách phát triển
thanh niên là chính sách công, là tập hợp các quyết định chính trị của Nhà nước
có liên quan đến đối tượng thanh niên để tác động, nhằm lựa chọn các mục tiêu
với giải pháp và công cụ cụ thể thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển thanh
niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.
- Khái niệm nâng cao thể chất
Theo từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì: “Thể chất hiểu theo nghĩa
hẹp là chất lượng cơ thể” [41, tr. 1355,1615].
Còn theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (Việt Nam, 2006) cũng đồng tình
với khái niệm đó đồng thời khẳng định rõ hơn: “Nội dung của thể chất bao gồm
thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích ứng. Trong đó thể hình là hình
thái cấu trúc của cơ thể còn năng lực thể chất lại chủ yếu liên quan đến khả
năng chức năng của hệ thống cơ quan trong cơ thể thể hiện chính qua hoạt
động cơ bắp. Nó bao gồm các tố chất thể lực (sức nhanh, sức mạnh, mềm dẻo,
linh hoạt, sức bền) và những năng lực vận động cơ bản của con người. Khả
năng thích ứng là chỉ trình độ (năng lực) thích ứng chủ yếu về chức năng của cơ
thể con người với hoàn cảnh bên ngoài bao gồm cả sức đề kháng của con người

đối với bệnh tật” [21, tr. 20].
Qua các nghiên cứu trên, có thể đưa ra khái niệm về thể chất và phát triển
thể chất như sau:
Thể chất được hiểu là chỉ chất lượng cơ thể con người. Phát triển thể
chất là quá trình hình thành và thay đổi hình thái chức năng cơ thể diễn ra
trong suốt cuộc đời mỗi cá nhân (chúng được hình thành trên và trong cái nền
thân thể ấy). Thể chất bao hàm cả về sức khỏe, thể lực và tầm vóc của một con
người. Theo ngôn ngữ thông dụng phát triển là đi lên, sự biến đổi và phát triển
của sự vật và hiện tượng.

9


- Khái niệm KNS:
Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng thống nhất trên nội dung cơ bản:
+ Theo WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách
có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó là khả năng

của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện
qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn
hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng
trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã
hội. KNS là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này” [17, tr. 4].
+ “Giáo dục KNS được thiết kế nhằm hỗ trợ và củng cố việc thực thi các
kỹ năng tâm lý xã hội một cách phù hợp với nền văn hóa và sự phát triển. Nó
đóng góp vào sự phát triển của cá nhân và xã hội, việc phòng chống các vấn đề
xã hội và sức khỏe, và sự phát triển của quyền con người” (Cuộc họp liên ngành
của Liên hiệp quốc, Geneve, 7/4/1998) [17, tr. 5].
Như vậy, giáo dục KNS có tác dụng nâng cao nhận thức, trang bị thái độ
sống và hành vi tích cực, lành mạnh cho thanh thiếu niên. Vì vậy, giáo dục KNS

là một hình thức can thiệp sớm, có tác dụng tích cực trong việc ngăn ngừa
những hành vi lệch lạc của trẻ em, thanh niên.
+ Khái niệm KNS cho thanh niên
KNS cho thanh niên là hành động giúp cho mỗi thanh niên chủ động lựa
chọn cách thức, con đường để tích lũy kinh nghiệm, dựa trên mục đích của từng
cá nhân để hoàn thiện bản thân và hội nhập với môi trường xã hội. Ngoài ra,
phát triển KNS cho thanh niên còn cần sự hỗ trợ từ phía gia đình, nhà trường và
xã hội.

10


1.1.2. Chính sách phát triển thanh niên
1.1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển thanh niên
Chính sách phát triển thanh niên là chính sách công, là tập hợp các quyết định
chính trị của Nhà nước có liên quan đến đối tượng thanh niên để tác động nhằm lựa
chọn các mục tiêu với giải pháp và công cụ cụ thể thực hiện giải quyết các vấn đề phát
triển thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.

1.1.2.2. Nội dung chính sách phát triển thanh niên
Nội dung chính sách phát triển thanh niên được thể hiện thông qua Quyết
định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 [5,
tr. 1]. Trong đó xác định các vấn đề trọng tâm như sau:
- Về quan điểm chỉ đạo: (1) Chiến lược phát triển thanh niên là bộ phận
cấu thành quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 2020 góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người, nhằm mục
tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. (2) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy Đảng, chính quyền, kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của gia đình, nhà
trường, xã hội và các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chiến lược phát triển

thanh niên. (3) Chiến lược phát triển thanh niên là cơ sở để các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm chăm lo giáo dục, đào
tạo và bồi dưỡng thanh niên. (4) Bảo đảm phát huy vai trò tích cực của thanh
niên trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên ở
các cấp, các ngành. (5) Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển
thanh niên Việt Nam ngang tầm với thanh niên khu vực và thế giới. (6) Huy
động mọi nguồn lực hợp pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát
triển thanh niên.

11


- Mục tiêu của Chiến lược: Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát
triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và
lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn
hóa, sức khỏe, KNS và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học,
công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
1.1.2.3. Chủ thể chính sách phát triển thanh niên
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan có
thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là
lực lượng lãnh đạo toàn diện về mọi mặt đời sống xã hội, do đó Đảng cộng sản
Việt Nam là chủ thể lãnh đạo định hướng việc hình thành mục tiêu, nguyên tắc
và giải pháp phát triển thanh niên. Chính phủ với chức năng quản lý, điều hành
nền kinh tế và mọi hoạt động của xã hội, đối với chính sách phát triển thanh niên
chính phủ là chủ thể ở cấp Trung ương, ở địa phương là Ủy ban nhân dân các
cấp; các bộ, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào chính sách phát
triển thanh niên với tư cách chủ thể quan trọng, thông qua các chức năng chính:

Thực thi và tổ chức thực hiện, dự thảo về thủ tục hành chính. Có thể tổng hợp
chủ thể chính sách phát triển thanh niên như sau:
Bảng 1.1.2.3. Phân tích chủ thể chính sách phát triển thanh niên [5]
Hệ thống tổ
chức

Các bên tham gia
(chủ thể)

Chức năng/ nhiệm vụ

Vai trò

Quốc hội (Ủy ban Ban hành và giám sát việc Thẩm tra,
Cấp trung ương Văn hóa, Giáo dục, thực hiện Luật, Nghị Giám sát
Thanh niên, Thiếu

quyết của Quốc hội; giám

12


niên và Nhi đồng;
Ủy ban các vấn đề

sát hoạt động của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan

xã hội)


ngang bộ… trong thực
hiện chính sách phát triển
thanh niên.

Chính phủ

Thống nhất quản lý Chính Quản

sách phát triển thanh niên. trong phạm
vi cả nước

Ủy ban Quốc gia về
Thanh niên Việt

Phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan

Cơ quan tư
vấn
cho

Nam

thuộc Chính phủ và các Chính

phủ,

cơ quan, tổ chức liên

Thủ


tướng

quan nghiên cứu, đề xuất

Chính

xây dựng các cơ chế,

về công tác

chính sách về thanh niên

thanh niên

phủ

và công tác thanh niên.
Bộ Nội vụ
(Vụ Công tác

Là cơ quan của Chính phủ Quản

thực hiện chức năng tham cấp Trung

Thanh niên)

mưu, giúp việc cho Chính ương
phủ, Thủ tướng Chính
phủ quản lý nhà nước về

thanh niên.

Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Cơ quan

Quản lý nhà nước về
thanh niên trong ngành,

Quản

Thanh niên

thuộc Chính phủ

lĩnh vực theo sự phân

theo ngành,

công của Chính phủ.

lĩnh vực

13


UBND tỉnh, thành Quản lý về công tác thanh Quản
phố trực thuộc trung niên trên địa bàn tỉnh,
cấptỉnh,
ương
Sở Nội vụ các tỉnh,

địa thànhphốtrực

Cấp
phương

thuộc trung ương

thành phố.



thành phố

Tham mưu, giúp UBND Tham mưu
cấp tỉnh, thành phố trực quản lý cấp
thuộc Trung ương quản lý tỉnh,
nhà nước về thanh niên

thành

phố

trên địa bàn.
UBND cấp huyện
(Huyện, Quận, Thị

Quản lý về công tác thanh Quản

niên trên địa bàn quận, cấp huyện,


xã)

huyện, thị xã.

quận

1.1.2.4. Thể chế chính sách phát triển thanh niên
Thể chế giúp cho mọi hoạt động của đời sống xã hội diễn ra có trật tự theo
một cơ chế nhất định. Vì vậy chính sách phát triển thanh niên cũng phải có hệ
thống thể chế thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương. Hệ thống thể chế
chính sách phát triển thanh niên phải đảm bảo sự thống nhất về tư tưởng, quan
điểm chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và tuân thủ thể chế chung về quy
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quá trình thẩm định, phê chuẩn và
ban hành phải tuân theo luật định. Thể chế chính sách phát triển thanh niên được
coi là một bộ phận cấu thành chính sách phát triển thanh niên. Thể chế chính
chính sách phát triển thanh niên được thể hiện trong nhiều loại văn bản khác
nhau và được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền.

14


1.2. Thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên
1.2.1. Thực hiện chính sách nâng cao thể chất cho thanh niên
1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách nâng cao thể chất cho thanh niên
Thực hiện chính sách nâng cao thể chất cho thanh niên là chính sách công,
được hiểu là tập hợp các quyết định chính trị của Nhà nước có liên quan đến thanh
niên để tác động đến việc phát triển thể chất cho thanh niên nhằm lựa chọn các
mục tiêu với giải pháp và công cụ cụ thể thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển
thể chất thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.


1.2.1.2. Mục tiêu thực hiện chính sách nâng cao thể chất cho thanh niên
Bên cạnh việc thực hiện chính sách phát triển thanh niên giai đoạn 2011 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 641/QĐ-TTg, ngày 28
tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 (gọi tắt là
Đề án) [20, tr. 1-3], với quan điểm chỉ đạo cụ thể như sau:
- Mục tiêu tổng quát: Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trong 20
năm tới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng
tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể: (1) Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng để cải thiện các
chỉ số cơ bản của trẻ em 5 tuổi và đảm bảo các tiêu chí đánh giá thể lực, tầm vóc
thân thể của thanh niên Việt Nam lứa tuổi trưởng thành. (2) Cải thiện tầm vóc
thân thể của thanh niên Việt Nam đạt nhịp độ tăng trưởng ổn định theo các tiêu
chí sau: đối với nam 18 tuổi: năm 2020 chiều cao trung bình 167 cm; năm 2030
chiều cao trung bình 168,5 cm; đối với nữ 18 tuổi: năm 2020 chiều cao trung
bình 156 cm; năm 2030 chiều cao trung bình 157,5 cm. (3) Cải thiện thể lực, đặc

15


biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên có bước phát triển rõ rệt, thu
hẹp khoảng cách so với các nước phát triển ở châu Á. (4) Hình thành phong trào
của toàn xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam; mở rộng
các hoạt động sinh hoạt văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, giúp con người
phát triển hài hòa về thể lực, trí lực, tâm lực. (5) Tăng cường chăm sóc sức khỏe
trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các bệnh về tim
mạch, bệnh béo phì, bệnh gây bất bình thường về chiều cao thân thể, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Phạm vi, đối tượng: (1) Phạm vi: Đề án được thực hiện trong phạm vi

toàn quốc và chỉ đạo trọng điểm ở 4 thành phố, 6 tỉnh đồng bằng, miền núi. (2)
Đối tượng của Đề án: Bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh, nhi đồng, thiếu niên, thanh
niên đến 18 tuổi.
- Đề án cũng xác định 5 chương trình trọng điểm: (1) Chương trình
nghiên cứu triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm
vóc người Việt Nam. (2) Chương trình chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các
chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số có liên quan. (3) Chương
trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối
với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi. (4) Chương trình tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi xã hội về phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam.
1.2.1.3. Chủ thể thực hiện chính sách nâng cao thể chất cho thanh niên
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực Đề án chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và phê duyệt các chương trình
thành phần của Đề án; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương
liên quan trong việc triển khai thực hiện các chương trình của Đề án. Chủ trì
thực hiện chương trình 3 và chương trình 4 của Đề án. Tổng hợp tình hình thực

16


hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm và kết thúc giai
đoạn 5 năm.
Bộ Y tế chủ trì thực hiện chương trình 1 và chương trình 2 của Đề án. Phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp tình hình thực hiện Đề án báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm và kết thúc giai đoạn 5 năm.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
hoặc phối hợp thực hiện các chương trình thành phần của Đề án; đồng thời phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc

triển khai Đề án theo phân cấp quản lý của Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cân đối, bố trí ngân sách thực hiện Đề án; hướng dẫn quản lý tài chính, kinh phí
của Đề án; xây dựng các cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách Nhà nước để thực hiện Đề án.
Các Bộ: Nội vụ, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi
trường, Quốc phòng, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam phối hợp
với cơ quan chủ trì các chương trình để triển khai thực hiện Đề án, ban hành các cơ
chế, chính sách thích hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Liên hiệp Hội các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi
trung ương theo chức năng của mình phối hợp với các cơ quan chức năng triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện Đề án này trên địa bàn ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; bố trí kinh phí của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành để
thực hiện các chương trình thuộc Đề án này có liên quan tới địa phương.

17


- Điều kiện để thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 [20, tr. 8]: Đó là nguồn vốn và cơ chế quản lý,
điều hành Đề án.
+ Kinh phí thực hiện Đề án gồm các nguồn: Kinh phí ngân sách nhà nước
(trung ương và địa phương), kinh phí từ nguồn xã hội hóa, huy động các nguồn
ODA, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, các nguồn thu từ đặt cược thể thao.
+ Nguyên tắc phân bổ kinh phí: Kinh phí thực hiện Đề án được phân bổ

theo từng giai đoạn 5 năm và phân bổ trực tiếp đối với từng chương trình cụ thể.
+ Cơ chế quản lý, điều hành Đề án: Quản lý và điều hành Đề án tuân thủ
các nguyên tắc và cơ chế quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện theo đúng quy
định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành và thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đề án thực hiện chỉ đạo trọng điểm ở 4 thành phố, một số tỉnh đồng
bằng và miền núi trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam: Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Thanh Hóa, Gia Lai, Quảng Ngãi, Bạc
Liêu, Bình Dương.
1.2.2. Thực hiện chính sách KNS cho thanh niên
1.2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách KNS cho thanh niên
Thực hiện chính sách KNS cho thanh niên là chính sách công, được hiểu
là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước để tác động chủ
trương KNS cho thanh niên nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và
công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề KNS cho thanh niên theo mục tiêu xác
định của đảng chính trị cầm quyền.
1.2.2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách KNS cho thanh niên

18


KNS hay còn gọi là kỹ năng thực hành xã hội là những kỹ năng cần thiết,
trở thành hành trang của mỗi người trước những thách thức của cuộc sống và
những đòi hỏi mới của công cuộc hội nhập. Đặc biệt, lứa tuổi thanh thiếu nhi với
những thay đổi về mặt tâm sinh lý, suy nghĩ và hành động, phải tham gia nhiều
hơn các mối quan hệ xã hội thì kỹ năng thực hành xã hội càng cần thiết để giúp
cá nhân có thể phân tích, xử lý các tình huống khó khăn, có phương thức tiếp
cận và thích ứng với các vấn đề xã hội mới nảy sinh, tạo dựng bản lĩnh sống
vững vàng, hoàn thiện và khẳng định bản thân. Việc trang bị kỹ năng thực hành

xã hội đã và đang nhận được sự quan tâm và ủng hộ của cộng đồng. Tuy nhiên,
về công tác thực hiện chính sách KNS cho thanh niên thì đến nay vẫn chưa có
văn bản chỉ đạo chung của cấp nhà nước về việc thực hiện chính sách KNS cho
thanh thiếu nhi. Tính đến hiện nay, tùy vào tình hình thực tế của từng cấp bộ,
ngành, đoàn thể mà xây dựng các văn bản, đề án thực hiện KNS cho thanh niên.
Tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí
Minh cũng đã xây dựng Đề án huấn luyện, trang bị kỹ năng thực hành xã hội
cho 200.000 thanh thiếu nhi Thành phố, giai đoạn 2013 – 2017, Thành Đoàn
Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục triển khai chương trình huấn luyện, trang bị kỹ
năng THXH cho thanh thiếu nhi thành phố giai đoạn 2017 – 2022 [12, tr. 1].
- Chỉ tiêu cơ bản của chương trình: (1) Đào tạo và cấp chứng nhận báo
cáo viên kỹ năng THXH cho 300 cán bộ Đoàn – Hội – Đội. (2) Tổ chức trang bị
05 nhóm kỹ năng: kỹ năng phòng chống đuối nước; phòng cháy chữa cháy;
phòng vệ; thoát hiểm; ứng xử văn minh cho 120.000 thanh thiếu nhi.
- Xác định 3 nhóm giải pháp cụ thể: (1) Thực hiện công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội và thanh thiếu nhi về kỹ năng THXH, giới
thiệu các chương trình huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng đến thanh thiếu nhi. (2)
Tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng THXH thường xuyên cho thanh thiếu

19


nhi. (3) Đổi mới hình thức và nâng chất các khóa huấn luyện, chương trình bồi
dưỡng, trang bị kỹ năng THXH cho thanh thiếu nhi.
1.2.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách KNS cho thanh niên
- Ban Tuyên giáo, Ban Mặt trận – An ninh quốc phòng – Địa bàn dân cư,
Ban Thanh niên trường học, Ban Công nhân lao động, Ban Thiếu nhi, Trường
Đoàn Lý Tự Trọng, Trung tâm Hướng nghiệp Dạy nghề và Giới thiệu việc làm
Thanh niên, Trung tâm Hỗ trợ học sinh sinh viên, Trung tâm Hỗ trợ thanh niên
công nhân, Báo Tuổi trẻ, Báo Mực tím. Đồng chí Phó Bí thư Thành Đoàn phụ

trách phong trào làm Trưởng Ban Tổ chức chương trình, Ban Thanh niên Trường
học và bộ phận tham mưu thực hiện chương trình. Xây dựng kế hoạch chi tiết
triển khai chương trình, tham mưu mời hội đồng cố vấn chuyên môn, thành lập
câu lạc bộ báo cáo viên, vận động nguồn lực xã hội triển khai chương trình.
Tham mưu lãnh đạo thành phố hỗ trợ kinh phí ngân sách thực hiện chương trình.
Theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; phối hợp với các đơn vị chức
năng để nâng cao hiệu quả thực hiện. Giao Ban Thanh niên trường học là bộ
phận thường trực theo dõi, tổng hợp kết quả, tham mưu cho Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành Thành Đoàn chỉ đạo thực hiện chương trình.
Các cơ sở Đoàn trực thuộc Thành Đoàn chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện tại đơn vị. Tuyên truyền, giới thiệu đến thanh thiếu nhi đơn vị về chương
trình, vận động tham gia, chú ý tạo điều kiện cho thanh thiếu nhi có hoàn cảnh
khó khăn tham gia chương trình. Tạo môi trường phù hợp để thanh thiếu nhi rèn
luyện các kỹ năng THXH đã được trang bị.
- Chủ thể thụ hưởng: Học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học, thanh niên công nhân.

20


1.3. Quy trình thực hiện chính sách nâng cao thể chất và phát triển kĩ
năng sống cho thanh niên
1.3.1. Nội dung của quy trình thực hiện chính sách nâng cao thể chất
và phát triển kĩ năng sống cho thanh niên
1.3.1.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách nâng cao thể chất và
phát triển kĩ năng sống cho thanh niên
- Kế hoạch tổ chức điều hành: Hệ thống tất cả các chủ thể, cơ quan chủ trì
và phối hợp triển khai thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho thanh
niên. Nguồn nhân lực để tham gia thực hiện chính sách. Những dự kiến về cơ
chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi chính sách. Cơ chế tác

động giữa các cấp thực thi chính sách.
- Kế hoạch dự kiến các nguồn lực: dự kiến về cơ sở vật chất, máy móc, xe
cộ, phương tiện, điều kiện trang bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính
sách, nguồn lực về tài chính, các vật tư, văn phòng phẩm…
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: dự kiến thời gian duy trì chính
sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách
đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời
gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước cho phù hợp
với một chương trình cụ thể của chính sách.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: là những dự kiến về
tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách.
Dự kiến những nội quy, quy chế và tổ chức điều hành hệ thống tham gia thực
hiện chính sách. Dự kiến trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ công
chức. Dự kiến biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân và tập thể trong thực hiện
chính sách.

21


Nguyên tắc phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch và giá trị pháp lý của kế
hoạch: Do lãnh đạo có thẩm quyền của các cấp phê duyệt và điều chỉnh kế
hoạch, cấp nào phê duyệt thì cấp đó có thẩm quyền điều chỉnh. Kế hoạch được
phê duyệt và kế hoạch điều chỉnh được các cấp có thẩm quyền phê duyệt có giá
trị pháp lý bắt buộc các chủ thể tham gia tổ chức thực hiện chính sách phải thực
hiện nghiêm túc.
1.3.1.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính
sách; về tính đúng đắn của chính sách trong thời gian nhất định và về tính khả
thi của chính sách.

Chủ thể tham gia phổ biến, tuyên truyền chính sách bao gồm đội ngũ cán
bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ. Chủ thể phải được đào
tạo có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong tuyên truyền, phổ biến chính sách
nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên. Chính sách được phổ biến, tuyên
truyền phải đảm bảo tính trung thực, những nội dung đã được hoạch định. Chủ
thể phổ biến, tuyên truyền chính sách đó phải có thái độ công tâm, khách quan
khi thực hiện nhiệm vụ.
Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách bao gồm: những công dân
(thanh niên) được chính sách tác động trực tiếp, đây là đối tượng thụ hưởng
chính sách nâng cao thể chất và KNS. Những công dân, tổ chức bị tác động gián
tiếp bởi chính sách, đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách nâng cao
thể chất và KNS cho thanh niên đạt hiệu quả. Những đối tượng tham gia thực
thi, triển khai chính sách.
Phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Hình thức tuyên truyền phải phù hợp với từng đối tượng

22


cụ thể để đạt hiệu quả cao, nhất là đối với đối tượng thanh niên vốn năng động,
sáng tạo và thích những điều mới lạ. Việc tuyên truyền chính sách tốt giúp cho
việc triển khai chính sách được thuận lợi, tạo được sự đồng thuận và thống nhất
của các chủ thể tham gia chính sách, đặc biệt là của đối tượng thụ hưởng chính
sách đó chính là thanh niên.
1.3.1.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên được triển khai trên
phạm vi toàn quốc, có nhiều cấp, nhiều ngành và các tổ chức tham gia. Hoạt
động thực hiện mục tiêu diễn ra phong phú, phức tạp theo không gian, thời gian.
Vì vậy muốn tổ chức hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa cơ
quan quản lý ngành với các cấp chính quyền địa phương.

Bên cạnh đó, phân công phối hợp với các đối tượng thực hiện chính sách,
chính sách nâng cao thể chất và KNS cho thanh niên khi tổ chức thực hiện tác
động đến lợi ích các bộ phận dân cư theo hướng khác nhau, có bộ phận hưởng
lợi nhiều, có bộ phận hưởng lợi ít, cũng có bộ phận không hưởng lợi hoặc thậm
chí còn bị tác động tiêu cực. Việc thành công của một chính sách do nhiều yếu tố
cấu thành, do đó để việc thực hiện chính sách nâng cao thể chất và KNS cho
thanh niên thực hiện đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, đối
tượng tác động và liên quan.
1.3.1.4. Duy trì chính sách
Đây chính là bước làm cho chính sách nâng cao thể chất và KNS cho
thanh niên tồn tại và phát huy được tác dụng trong thực tế. Để duy trì được
chính sách đòi hỏi phải cần cụ thể hóa nội dung triển khai bằng văn bản mang
tính pháp lý, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện. Tổ chức
phối hợp thống nhất, hiệu quả và đồng bộ, đảm bảo điều kiện về nhân lực, vật
lực, tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Đảm bảo kế hoạch về thời gian

23


×