Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại công ty TNHH CHI TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.07 KB, 69 trang )

lêi nãi ®Çu

Ngày nay trong xu thế phát triển mới về mọi mặt của đất nước, với
mục tiêu đưa đất nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Để đạt được mục tiêu này thì kinh tế là lĩnh vực giữ vai trò chủ đạo.
Tuy nhiên nước ta là nước có xuất phát thấp, cơ sở hạ tầng còn kém, vì vậy
vấn đề này được nhà nước ta rất quan tâm- nhất là trong những năm gần đây.
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất, trang bị tài sản cố định năng lực
sản xuất cho các ngành trong nền kinh tế. Hoạt động sản xuất mang tính đặc
trưng riêng khác với các ngành sản xuất khác cả về phương thức tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý. Trong những năm qua
cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước,
thực hiện nền kinh tế mở hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới
thì hoạt động xây dựng không ngừng được phát triển. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp xây dựng phải đổi mới hoàn thiện hệ thống quản lý, trong đó
kế toán là một trong những công cụ quản lý quan trọng.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần1: Tổng quan về Công ty TNHH ChI Tin
Phần 2: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty
TNHH CHI TIN
Phần 3: Đánh giá khái quát về thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty .

1


PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHI TIN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngay 18/04/1996 chính thức được thành lập lại theo quyết định số
84/QĐ-UB ngày 18/05/1996 cua UBND Thanh Pho Hai duong.


Công ty là một tổ chức xây dựng, Công ty được So xây dựng cấp chứng
chỉ hành nghề xây dựng số 70 ngày 20/03/1997 – SHĐK: 0101- 20-0-1-081.
Chứng chỉ hành nghề tư vấn đầu tư số 128 ngày 08/04/1997- SHĐK: 010120-00-01-159, được So kế hoạch đầu tư cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ tư
vấn đầu tư nước ngoài số 45/CCHN ngày 22/12/1997. Giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh số 110840 ngày 13/05/2004 của sở kế hoạch và đầu tư thành
phố HAI DUONG
2


Công ty là Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập, có TK tại ngân hàng, có con dấu riêng.
công ty có trụ sở chính tại :17/207 Truong My-TP Hai duong.
Ngoài ra, công ty chi nhánh tai:234 lach Tray -Hp.
1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty TNHH là Doanh nghiệp tu nhan ,lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của công ty chủ yếu là xây dựng các hạng mục công trình thuộc dân dụng và
quốc phòng. Ngoài ra công ty còn các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh
vực khác như: kinh doanh nhà, cho thuê văn phòng, kinh doanh vật tư, cho
thuê phương tiện vận tải…
1.2.2 Ngành nghề hoạt động.
Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm, công trình
thủy cầu cảng, nhà máy nước, hệ thống cấp thoát nước, hạ tầng cơ sở,
- Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà;
- Trang trí nội thất, ngo¹i thÊt, lắp đặt điện nước, lắp đặt thiết bị cho các
công trình;
- Khảo sát thiết kế và tư vấn đầu tư xây dựng;
- Khai thác đá, cát, sỏi, sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, kinh
doanh vật tư thiết bị tồn đọng, thanh xử lý;
- Vận tải đường bộ;

- Nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ sản xuất của công ty.
1.2.3 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Như đã nói, Công ty TNHH CHI TIN được phép kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực tuy nhiên lĩnh vực chủ yếu và mang về nguồn thu lớn nhất cho Công
ty đó chính là xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm chủ
yếu sau:
-

Sản phẩm hoàn thành là tài sản cố định của Doanh nghiệp hoặc của

quốc gia.
3


1 Có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm,
phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện: địa chất, thủy văn, khí hậu.
2 Có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
3 Có tính chất đơn chiếc đơn lẻ.
4 Sản phẩm xây dựng chỉ được tiến hành sau khi có đơn đặt hàng của
người giao thầu. Nói khác đi là sản phẩm xây dựng thường được sản
xuất theo hợp đồng đã được ký kết. Do đó tính chất hàng hóa của sản
phẩm xây dựng thường không rõ nét. Sản phẩm được bán theo giá dự
toán hay giá thỏa thuận với người giao thầu từ trước, hầu hết các sản
phẩm hoàn thành được nghiệm thu và bàn giao không qua kho.
Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trải rộng trên cả 3 miền
Bắc- Trung- Nam, sản phẩm của Công ty được đánh giá là đạt tiêu chuẩn chất
lượng tốt, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Do vậy khả năng cạnh tranh của
Công ty đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành tương đối mạnh.
1.2.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong

những năm gần đây.
Công ty Chi Tin, khi mới thành lập có số vốn kinh doanh là 7.431 triệu
đồng đưîc co dong gop von và tự bổ sung. Đến nay với sự chỉ đạo, cùng sự
phấn đấu nỗ lực, đoàn kết của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty
đã đạt đựợc những thành tích đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
1. Sản lượng

Năm 2004

Năm 2005

Ước thực hiện

năm 2006
230.580.194.800 282.000.000.000 353.955.000.000

4


2. Tổng doanh 192.809.086.844 235.805.865.831 300.000.000.000
thu.
3. Tổng chi phí

188.684.086.844 230.046.813.749 292.620.000.000


4. Nộp ngân sách 5.625.241.293

7.481.607.829

9.325.610.400

4.143.868.300

5.165.213.440

1.540.560

1.753.487

nhà nước
5.

Tổng

lợi 2.996.672.765

nhuận sau thuế
6. Thu nhập bình 1.341.647
quân

(Đồng/

người/tháng)
Qua bảng trên ta thấy: Tổng doanh thu qua 3 năm trên có sự
tăng lên khá mạnh cụ thể năm 2005 doanh thu đạt 235,8 tỷ đồng tăng 22,3 %

so với năm 2004, doanh thu năm 2006 đạt 300 tỷ đồng tăng 27,2 % so với
năm 2005 như vậy tốc độ tăng tương đối ổn định và có xu hướng nhanh dần,
điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty là tốt. Điều này làm cho
tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng mạnh thể hiện: năm 2005 tăng
38,3% so với năm 2004, năm 2006 tăng 24,6% so với năm 2005.Tổng lợi
nhuân tăng lên làm cho thu nhập bình quân cũng tăng lên, thu nhập bình quân
năm 2005 tăng lên 15% so với năm 2004, thu nhập bình quân năm 2006 tăng
lên 13% so với năm 2005. Tuy nhiên với mức thu nhập trên thì vẫn còn là
thấp do đó Công ty phải có những giải pháp thích hợp để nâng cao doanh thu
cho Công ty đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động , tạo được hiệu
quả cao trong hoạt động sản xuất.
1.3- Đặc điểm tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý của Công ty.
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bất kỳ một đơn vị nào dù không sản xuất kinh doanh hay sản xuất kinh
doanh thì đều phải xây dựng bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm của đơn vị
mình sao cho đạt được hiểu quả trong công tác quản lý nhất là trong điều kiện
5


nền kinh tế hiện nay. Cơ cấu hoạt động của công ty 789- BQP được tổ chức
theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng
1 Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc công ty.
Giám đốc là người đại diện pháp lý của Công ty chịu trách nhiệm trước tập
thể người lao động Công ty về quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty
theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chế độ quy định của
Quân đội, chỉ thị mệnh lệnh của cấp trên. Thực hiện kế hoạch SXKD hàng
năm của Công ty đạt hiệu quả; định hướng chiến lược và từng bước thực hiện
xây dựng Công ty ổn định phát triển lâu dài.
2 Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch- Kỹ thuật.
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về các hoạt động SXKD của

Công ty, về tổ chức hệ thống quản lý kỹ thuật, ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào sản xuất. Có nhiệm vụ tổ chức, triển khai, kiểm tra, giám sát, bảo đảm
cho các hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
3 Chức năng nhiệm vụ của Phòng tài chính.
Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài
chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty
theo đúng pháp luật của Nhà nước.
1.4- Đặc điểm quy trình công nghệ
Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình mang
tính đơn chiếc được sử dụng tại chỗ, có chi phí lớn, thời gian thi công dài
ngày, do đó đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty là sản xuất
liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật)
mỗi công trình đều có thiết kế, dự toán riêng và phân bổ rải rác ở các điểm
khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các công trình đều tuân theo một qui trình công
nghệ sau:
Qui trình công nghệ sản xuất của Công ty

6


Hiện nay trong cơ chế mới, để đợc xây dựng các công
trình thì công ty phải tham gia dự thầu. Đây là giai đoạn
đầu tiên nhng có tính chất quyết định đối với đầu ra của
sản phẩm. Nó đòi hỏi công ty phải cạnh tranh với các nhà
thầu khác, phải lập hồ sơ dự thầu với các chỉ tiêu khác sao
cho tối u nhất về mặt chi phí nhng vẫn đảm bảo chất lợng
công trình. Bởi vậy, các công việc phải đợc giao khoán theo
các chỉ tiêu dự toán cho các đội thi công tại các công trình,
dới sự giám sát của các phòng ban chức năng.
Để giành đợc một dự án xây dựng thì giai đoạn đầu

tiên và khó khăn nhất để có thể giành đợc dự án xây dựng
đó là qui trình thực hiện công tác đấu thầu.
Quá trình thực hiện công tác dự thầu:
- Tìm kiếm thông tin và công tác đấu thầu:
Để có đợc thông tin về dự án, công ty chủ yếu tìm trên
các phơng tiện thông tin đại chúng nh: tivi, đài phát thanh,
tạp chí, th mời thầu của các chủ đầu t trên internet Bên
cạnh đó, công ty cũng tích cực tìm kiếm các dự án thông
qua bạn hàng và qua các cán bộ công nhân viên trong công
ty.
- Tiếp xúc ban đầu với chủ đầu t và tham gia sơ tuyển
(nếu có) :
Sau khi có đợc các thông tim về các gói thầu, công ty cử
ngời đến tiếp xúc với chủ đầu t để có thêm thông tin về gói
thầu mà mình cha rõ và mua hồ sơ mời thầu do chủ đầu t
bán.
- Chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu:
Sau khi tìm kiếm đợc dự án, công ty giao cho phòng kế

7


hoạch đầu t phối hợp với các bộ phận liên quan để lập hồ sơ
dự thầu. Có rất nhiều tài liệu khác nhau trong hồ sơ dự thầu
nh: trình bày các năng lực về tài chính, máy móc thiết bị,
lao động của công ty, thuyết minh về biện pháp kỹ thuật thi
công Các cán bộ chuyên gia sẽ đợc cử xuống địa bàn để
khảo sát thực tế và tiến hành kiểm tra thiết kế kỹ thuật.
Công việc cuối cùng trong công tác chuẩn bị là lập hồ sơ dự
thầu và lập đơn giá thầu.

- Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mời thầu:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến hồ
sơ dự thầu, công ty mang nộp cho bên mời thầu theo thời hạn
qui định. Trong thời gian này công ty vừa tăng cờng công tác
ngoại giao với xu hớng đầu t để gây cảm tình và tăng uy tín
của công ty, vừa tiếp tục nghiên cứu những đề xuất kỹ
thuật, tiến độ và biện pháp thi công trong hồ sơ dự thầu.
Thông thờng ngày cuối cùng trong thời hạn nộp hồ sơ dự thầu
là ngày mở thầu, bên mời thầu sẽ mời các nhà thầu tham gia
mở thầu công khai để xem xét tính hợp lý của hồ sơ dự thầu
và thông báo hai chỉ tiêu chính là giá cả và tiến độ thi công.
Trong thời gian chờ kết quả xét thầu, nếu bên mời thầu có
công văn yêu cầu lý giải về những vấn đề trong hồ sơ dự
thầu thì công ty khẩn trơng có công vân phúc đáp để giữ
uy tín với chủ đầu t va phát huy tối đa tính cạnh trạnh của
hồ sơ dự thầu.
- Thơng thảo và ký hợp đồng khi trúng thầu:
Ngay sau khi nhận đợc kết quả trúng thầu, công ty sẽ có
công văn gửi chủ đầu t để chấp nhận việc thi công và thoả
thuận ngày giờ, địa điểm thực hiện hợp đồng, tiến hành

8


xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu t và đôn
đốc các cán bộ bộ phận có liên quan rà soát kế hoạch huy
động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều
kiện cho việc đàm phán và ký hợp đồng. Khi ký kết xong hợp
đồng công ty nhanh chóng tiến hành triển khai thi công
công trình.

Tóm lại, trờn c s h s mi thu, k toỏn Cụng ty tin hnh lp d
toỏn búc tỏch tin lng d toỏn, tớnh toỏn khi lng vt liu, nhõn cụng,
mỏy, thi gian thi cụng cn thit hon thnh cụng trỡnh. T ú a ra kt
qu cung ng vt t, nhõn lc thc hin cụng trỡnh. Cỏc xớ nghip c
phõn cụng xõy lp cụng trỡnh. Khi lng hon thnh n õu thỡ bn giao,
thanh toỏn vi Cụng ty n ú. Khi cụng trỡnh hon thnh cụng ty s bn giao,
thanh toỏn vi ch u t hoc cỏc i tng khỏc.

9


PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH CHI TIN
2.1-Tổ chức bộ máy kế toán .
Bộ máy kế toán tổ chức theo đúng quy định của bộ tài chính và phù hợp
với qui mô sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của công ty. Để
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của kế toán, bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán, theo dõi hạch toán
tập trung trên công ty, dù các xí nghiệp, chi nhánh theo dõi và hạch toán chi
phí theo quy chế của công ty.
Theo sơ đồ trên, các Xí nghiệp, chi nhánh đều có bộ phận kế toán
nhưng đều chịu sự điều hành trực tiếp từ một người lãnh đạo là Kế toán
trưởng, nhưng mỗi kế toán viên đều có chức năng nhiệm vụ riêng.
1 Kế toán trưởng
Trong Công ty Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng tài chính do đó Kế
toán trưởng phải chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động tài chính từ khâu hoạt
động đến khâu sử dụng vốn đã huy động một cách có hiệu quả. Trên cở sở
thực hiện tốt trách nhiệm chuyên môn, Kế toán trưởng còn có trách nhiệm
tham gia vào công tác quản lý Công ty.

Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở Báo cáo tài chính của Công ty, phân
công công việc cụ thể cho từng nhân viên kế toán, cuối tháng kiểm tra toàn bộ
các báo cáo của từng nhân viên kế toán, kiểm duyệt toàn bộ tình hình thu-chi
của Công ty trước khi trình Giám đốc, tổ chức họp định kỳ.
2 Kế toán tổng hợp.
Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu đã được hạch toán theo từng
10


khâu, kiểm tra độ chính xác để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản,
lập các báo cáo tài chính giữa và cuối niên độ kế toán. Tham mưu với Kế toán
trưởng trong công tác hạch toán kế toán cũng như công việc của từng nhân
viên kế toán.
3 Kế toán thuế
Làm các công việc kế toán liên quan đến các khoản phải nộp Ngân sách
nhà nước. Hàng ngày tập hợp các chứng từ liên quan, hạch toán doanh thu,
tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào, cuối tháng phải nộp tờ khai
thuế GTGT và các báo cáo khác do cơ quan thuế yêu cầu. Cuối quý nộp báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn .
4 Kế toán thanh toán
Theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với khách hàng, với nhà cung cấp.
Tổ chức hợp lý hệ thống chứng từ, hệ thống sổ nhằm theo dõi công nợ cho
từng người bán, từng khách hàng, từng lần nợ từng lần thanh toán và số còn
phải trả, phải thu. Tổng hợp công nợ chi tiết cho từng nhà cung cấp, từng
khách hàng được thực hiện theo nguyên tắc không được bù trừ số dư nợ và số
dư có của các nhà cung cấp khác và của các khách hàng khác.
5 Kế toán chi phí giá thành
Chịu trách nhiệm tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất rồi phân bổ chúng cho từng đối tượng chịu chi phí, tính giá thành cho

tưng công trình, hạng mục công trình. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ và theo dõi tình hình thanh quyết toán đối với đơn vị chủ đầu tư, lâp báo
cáo giá thành theo quý và niên độ kế toán.
6 Kế toán vật tư, TSCĐ.
Kế toán vật tư phải cung cấp thông tin về số lượng, chủng loại, chất
lượng các loại vật liệu, công cụ nhập, xuất, tồn theo từng danh điểm. Phải
cung cấp thông tin về giá trị nhập, xuất, tồn theo giá thực tế để có kế hoạch
quản lý vốn lưu động của Công ty. Phải cung cấp thông tin về tình trạng quản
lý vật liệu, công cụ trong quá trình sử dụng và dự trữ trên cơ sở định mức tiêu
11


hao, định mức tồn kho nhằm phát hiện tình trạng thừa thiếu vật liệu công cụ
từ đó đề ra giải pháp khắc phục kịp thời.
Kế toán TSCĐ phải tổ chức phân loại và đánh giá TSCĐ theo đúng chế
độ, tổ chức hạch toán ban đầu các nghiệp vụ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ, tổ
chức hệ thống sổ kế toán chi tiết và hệ thống sổ kế toán tổng hợp để phán ánh
tình hình biến động và khấu hao TSCĐ, thực hiện tốt chế độ báo cáo TSCĐ
theo yêu cầu quản lý và theo chế độ TSCĐ.
7 Kế toán thanh toán
Theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với khách hàng, với nhà cung cấp.
Tổ chức hợp lý hệ thống chứng từ, hệ thống sổ nhằm theo dõi công nợ cho
từng người bán, từng khách hàng, từng lần nợ từng lần thanh toán và số còn
phải trả, phải thu. Tổng hợp công nợ chi tiết cho từng nhà cung cấp, từng
khách hàng được thực hiện theo nguyên tắc không được bù trừ số dư nợ và số
dư có của các nhà cung cấp khác và của các khách hàng khác.
8 Kế toán chi phí giá thành
Chịu trách nhiệm tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất rồi phân bổ chúng cho từng đối tượng chịu chi phí, tính giá thành cho
tưng công trình, hạng mục công trình. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối

kỳ và theo dõi tình hình thanh quyết toán đối với đơn vị chủ đầu tư, lâp báo
cáo giá thành theo quý và niên độ kế toán.
9 Kế toán vật tư, TSCĐ.
Kế toán vật tư phải cung cấp thông tin về số lượng, chủng loại, chất
lượng các loại vật liệu, công cụ nhập, xuất, tồn theo từng danh điểm. Phải
cung cấp thông tin về giá trị nhập, xuất, tồn theo giá thực tế để có kế hoạch
quản lý vốn lưu động của Công ty. Phải cung cấp thông tin về tình trạng quản
lý vật liệu, công cụ trong quá trình sử dụng và dự trữ trên cơ sở định mức tiêu
hao, định mức tồn kho nhằm phát hiện tình trạng thừa thiếu vật liệu công cụ
từ đó đề ra giải pháp khắc phục kịp thời.
Kế toán TSCĐ phải tổ chức phân loại và đánh giá TSCĐ theo đúng chế
12


độ, tổ chức hạch toán ban đầu các nghiệp vụ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ, tổ
chức hệ thống sổ kế toán chi tiết và hệ thống sổ kế toán tổng hợp để phán ánh
tình hình biến động và khấu hao TSCĐ, thực hiện tốt chế độ báo cáo TSCĐ
theo yêu cầu quản lý và theo chế độ TSCĐ.
10 Kế toán tiền lương
Tổ chức phân loại lao động theo các tiêu thức khác nhau, nhằm theo dõi
cơ cấu lao động hiện có trong Công ty, tham gia bố trí và phân công lao động
một cách hợp, tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lượng và kết quả lao
động thông qua tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán để theo dõi chi phí
lao động, hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm của Công ty và phù hợp
với chế độ quy định.
11 Kế toán tiền mặt, tiền gửi.
Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt. Thường
xuyên đối chiếu tiền tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời
các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. Phản ánh tình hình tăng,
giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ

thanh toán không dùng tiền mặt. Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp
thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để Công ty có
biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời.
 Bộ phận kế toán tại các Xí nghiệp: Đảm nhiệm phần theo dõi hạch
toán chi tiết vật tư, tiền lương, chi phí bằng tiền khác. Tập hợp chi phí phát
sinh ban đầu các hợp đồng, công trình.
2.2- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Thời gian trước ngày 1/4/2006 Công ty thực hiện chế độ kế toán doanh
nghiệp theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ tài chính đã ban hành. Từ ngày 1/4/2006 Công ty thực hiện chế độ kế
toán doanh nghiệp theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12
năm 1998, các văn bản bổ sung sửa đổi khác của Nhà nước .
Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ và có những vận dụng sáng tạo
13


chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình. Cụ thể là:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm dương
lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử
dụng trong kế toán: Được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
2.2.1 Về chế độ chứng từ.
Căn cứ áp dụng theo: Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/05/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật có liên quan đến
chứng từ kế toán và các qui định trong Quyết định 1864/ 1998/ QĐ-BTC ngày
16 tháng 12 năm 1998.

Bảng 2.1: Danh mục chứng từ sử dụng tại Công ty.
Tên chứng từ
1.

I/ Lao động tiền lương
Bảng chấm công

2.

Bảng chấm công làm thêm giờ

3.

Bảng thanh toán tiền lương

4.

Bảng thanh toán tiền thưởng

5.

Giấy đi đường

6.

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

7.

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài


8.

Hợp đồng giao khoán

9.

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

10.

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

11.

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

14


12.

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

13.
1.

Danh sách người nghỉ ốm hưởng trợ cấp ốm đau thai sản.
II/Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho


2.

Phiếu xuất kho

3.

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.

4.

1.

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
III/ Bán hàng
Hóa đơn GTGT
IV/ Tiền tệ
Phiếu chi

2.

Phiếu thu

3.

Giấy đề nghị tạm ứng

4.

Giấy thanh toán tiền tạm ứng


5.

Giấy đề nghị thanh toán

6.

Bảng kiểm kê quỹ

7.

Ủy nhiệm chi

8.

Giấy báo nợ, giấy báo có

9.
1.

Sec
V/ Tài sản cố đinh
Biên bản giao nhận TSCĐ

2.

Biên bản thanh lý TSCĐ

3.


Biên bản bàn giao TSCĐ, sửa chữa lớn hoàn thành

4.

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

5.

Biên bản kiểm kê TSCĐ

6.
1.

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
VI/ Chứng từ khác
Hợp đồng kinh tế

2.

Biên bản thanh lý hợp đồng

3.

Hồ sơ hoàn công

4.

Nhật ký công trình

5.


Hồ sơ thanh quyết toán công trình

1.

15



2.2.2 Về chế độ tài khoản.
Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 1864/
1998/ QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 đồng thời tiến hành mở thêm các
tài khoản chi tiết theo từng loại tài khoản để phù hợp với công tác quản lý và
hạch toán của Công ty. Cụ thể là:
1 Đối với Tài khoản loại 1, Công ty đã sử dụng các tài khoản: 111, 112,
113, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144, 151, 152,
153, 154, 155, 159, 161. Trong đó:
Tài khoản 1121- tiền gửi ngân hàng VND được mở chi tiết cho từng ngân
hàng mà Công ty giao dịch.
Ví dụ: TK 11211- Tiền VND gửi NH Công thương chi nhanh hai duong.
TK 11212- Tiền VND gửi NH TM CP Quân đội
Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa vật tư, được mở
chi tiết theo từng Xí nghiệp, từng Chi nhánh.
Ví dụ: TK 133100- Thuế GTGT được khấu trừ: Công ty CHI TIN
TK 133101- Thuế GTGT được khấu trừ: XN 1789
TK 133102- Thuế GTGT được khấu trừ: XN 384
Tài khoản 1368- Phải thu nội bộ khác, được mở chi tiết từng Chi nhánh,
mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí của từng chi nhánh.
Tài khoản 154- Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang, được mở chi tiết cho
từng Chi nhánh, mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí của từng Chi nhánh.

Ví dụ: TK 15411- Chi phí SXKD: XN 1789
TK 154111- Chi phí SXKD: XN 1789- NVL
TK 154112- Chi phí SXKD: XN 1789- Nhân công
TK 154113- Chi phí SXKD: XN 1789- Máy
TK 154114- Chi phí SXKD: XN 1789- TT phí
Các tài khoản còn lại được mở chi tiết theo quy định.

16


2 Công ty tiến hành hạch toán chi tiết các tài khoản loại 2 theo quy định
của chế độ, bao gồm các tài khoản sử dụng là: TK 211, 212, 213, 214,
228, 241, 242, 244.
3 Đối với tài khoản loại 3, Công ty sử dụng các tài khoản: TK 311, 333,
334, 335, 336, 337, 338, 341, 342, 343, 344, 347, 351, 352. Trong đó :
Tài khoản 33311- Thuế GTGT đầu ra:
Ví dụ:TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
TK 3331100- Thuế GTGT đầu ra: Công ty CHI TIN
Tài khoản 336- Phải trả nội bộ, được hạch toán chi tiết theotừng Chi
nhánh, chi tiết theo từng khoản mục chi phí từng chi nhánh.
Ví dụ: TK 33611- Phải trả nội bộ: XN 1789
TK 336111- Phải trả nội bộ: XN 1789-Vật tư
TK 336112- Phải trả nội bộ: XN 1789- Nhân công
TK 336113- Phải trả nội bộ: XN 1789- Máy
TK 336114- Phải trả nội bộ: XN 1789- TT phí
4 Công ty sử dụng toàn bộ các tài khoản loại 4 theo quy định của chế độ,
bao gồm các tài khoản: TK 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 461,
466. Trong đó:
Tài khoản 441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, được chi tiết theo
nguồn hình thành.

Ví dụ: TK 441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
TK 4411- Nguồn vốn đầu tư XDCB ngân sách nhà nước cấp
TK 4412- Nguồn vốn đầu tư XDCB Công ty tự bổ xung
5 Công ty sử dụng tài khoản loại 5 gồm các TK 511,515
6 Công ty sử dụng các tài khoản loại 6 gồm: 621, 622, 623, 627, 632,
635, 642. Trong đó các TK 623, 627, 642 được chi tiết theo quy định
của chế độ.
7 Công ty sử dụng các tài khoản loại 7, 8, 9 như quy định của chế độ.
8 Các tài khoản ngoài bảng công ty sử dụng bao gồm:
17


TK 002- Vt t, hng húa nhn gi h, nhn gia cụng
TK 004- N khú ũi ó x lý
TK 007- Ngoi t cỏc loi, c chi tit theo tng loi ngoi t
2.2.3 V ch s sỏch
Hỡnh thc s k toỏn k toỏn ỏp dng: Cụng ty ỏp dng theo hỡnh thc
Chng t ghi s. ó s dng phn mm k toỏn trong cụng tỏc k toỏn t kt
qu tt
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại
sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ theo k
(mt thỏng) kt hp vi ni dung kinh t ca nghip v. Căn cứ vào
Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau
đó đợc dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi

làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng
số phát sinh Có và Số d của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ
vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối s phỏt sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái
và Bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi
tiết) đợc dùng để lập Báo cáo tài chính.
18


Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số
phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản
trên Bảng Cân đối s phỏt sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số d Nợ và số d Có của các tài khoản trên Bảng Cân
đối s phỏt sinhphải bằng nhau, và số d của từng tài khoản
trên Bảng Cân đối s phỏt sinh phải bằng số d của từng tài
khoản tơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


19


Bảng 2.2: Danh mục sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
STT
1

Tên sổ
Chứng từ ghi sổ

2

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

3

Sổ cái

4

Bảng cân đối số phát sinh

5

Sổ quỹ tiền mặt

6

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt


7

Sổ tiền gửi ngân hàng

8

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

9

Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

10

Thẻ kho

11

Sổ TSCĐ

12

Sổ theo dõi TSCĐ và CC, DC tại nơi sử dụng

13

Thẻ TSCĐ

14


Sổ chi tiết thanh toán với người mua(người bán)

15

Sổ chi tiết tiền vay

16

Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

17

Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

18

Sổ chi tiết các tài khoản

19

Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết

20

Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh

21

Sổ chi phí đầu tư xây dựng


22

Sổ theo dõi thuế GTGT

23

Sổ chi tiết thuế GTGT được hoãn lại

24

Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm





20


2.2.4 Về chế độ báo cáo tài chính
Hiện nay Công ty tiến hành lập và trình bày các báo cáo tài chính năm
vào giữa niên độ tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo cáo tài chính và theo biểu mẫu đã được quy định trong Quyết
định số 1864/1998/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 16
tháng 12 năm 1998.
- Các Báo cáo tài chính năm gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán – MS B01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – MS B02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - MS B03-DN
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính - MS B09- DN
- Các Báo cáo giữa niên độ gồm có :

(Dạng tóm lược)
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ - MS B01b-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ – MS B02b-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ- MS B03b- DN
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính chon lọc- MS B09b- DN
- Kỳ lập Báo cáo tài chính:
+ Các báo cáo tài chính năm được lập vào cuối năm dương lịch khi kết
thúc niên độ kế toán
+ Các báo cáo tài chính giữa niên độ được lập vào cuối mỗi quý của
năm tài chính
- Thời gian nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính.:
Kết thúc mỗi quý, mỗi năm tài chính Kế toán tổng hợp tiến hành tổng
hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính giữa niên độ, Báo cáo tài chính năm, sau
đó giao cho Kế toán trưởng duyệt, sau khi kiểm tra Kế toán trưởng nộp cho
các cơ quan chức năng theo quy định của Nhà nước.
Nơi nhận Báo cáo tài chính

Báo cáo quý
21

Báo cáo năm


1. Cục thuế Thành phố Hai Duong

2. Phòng quản lý kinh tế

3. Cục quản lý Doanh nghiệp Nhà
nước






Công ty tiến hành nộp các Báo cáo tài chính giữa niên độ cho các cơ
quan trên sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý, các Báo cáo tài
chính năm được nộp sau 30 kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Ngoài các Báo cáo bắt buộc do Nhà nước quy định, Công ty còn tiến
hành lập một số báo cáo khác nhằm mục đích quản trị nội bộ. Bao gồm:
- Báo cáo tổng hợp của Chi nhánh vào cuối năm tài chính. Báo cáo này
nhằm kiểm soát hoạt động tài chính Chi nhánh , được dùng để so sánh đối
chiếu với các chứng từ, sổ sách đã gửi về Công ty của Chi nhánh.
- Báo cáo các khoản phải thu: Do đặc trưng sản phẩm và thị trường hoạt
động sản xuất kinh doanh, Công ty tiến hành lập các báo cáo các khoản phải
thu nhằm quản lý các khoản phải thu theo từng khách hàng, phần đã được
thanh toán , chưa được thanh toán, thời hạn thanh toán, các giao kết giữa 2
bên.
- Báo cáo tổng lợi nhuận: Nhằm đánh giá kết quả hoạt động so với kế
hoạch đã đề ra, với các năm trước, từ đó có những chiến lược kinh doanh mới
hiệu quả hơn.
- Báo cáo về tình hình sử dụng vốn: nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng
22


vn ca Cụng ty, t ú cú k hoch huy ng v s dng phự hp.
...
2.3- Tổ chức hạch toán một số phần hành của công ty.
2.3.1 Kế toán quản trị.
Khỏc vi thụng tin ca k toỏn ti chớnh, k toỏn qun tr cung cp
thụng tin ỏp ng nhu cu cho cỏc nh qun tr, m quyt nh ca h nh

hng n s thnh bại của cụng ty .
Cụng Ty TNHH CHI TIN l mt cụng ty hot ng trong ngnh ngh
xõy dng l ch yu vỡ vy cú giỏ d toỏn cho cỏc cụng trỡnh va cú th
em li li nhuõn cho cụng ty va cú th cnh tranh c vi cỏc nh thu
khỏc v m bo cht lng cụng trỡnh thỡ nhim v ny thuc v KTQT. Hay
có th khỏi quỏt nhim v chớnh ca KTQT nh sau:
- Thit lp cỏc d toỏn v ngõn sỏch , v chi phớ, v doanh thu v kt qu hot
động kinh doanh trong mt k hot ộng ca cụng ty. Sau ú xem xột tỡnh
hỡnh thc hin thc t so vi k hoch ó lp ra.
- KTQT cũn phi tớnh toỏn mt cỏch chi tit nhng chi phớ cho tng loi sn
phm, tng cụng trỡnh trờn c s phõn tớch kt qa ca tng b phn, tng xớ
nghip t ú ra phng hng phỏt trin cho tung lai.
KTQT úng vai trũ quan trng trong s phỏt trin ca cụng ty, thụng
tin ca b phn ny cung cp úng gúp khụng nh trong s thnh cụng ca
Cụng ty. V thụng tin ca KTQT ch yu l c s dng bờn trong doanh
nghip .
S dng cỏc BCQT cung cp thụng tin cho cỏc nh qun tr, BCQT
c lp bt c khi no khi cỏc nh qun tr cn thụng tin v ú cng l im
khỏc nhau c bn gia KTQT v k toỏn ti chớnh.

23


2.3.2 Tổ chức hạch toán Tài sản cố định tại Công ty
2.3.2.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản
nhất định. TSCĐ là một loại tài sản của Công ty có giá trị lớn và dự tính đem
lại lợi ích kinh tế lâu dài cho Công ty.
Xuất phát từ nguyên tắc quản lý Tài sản cố định, Công ty đã xác định

nhiệm vụ quản lý TSCĐ nhằm :
- Cung cấp thông tin về chủng loại, TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật theo
số lượng, giá trị.
- Cung cấp các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
và nguồn hình thành của TSCĐ.
- Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và khấu hao TSCĐ như thời
gian sử dụng, phương pháp thu hồi vốn, phương pháp tính và phân bổ khấu
hao. Hiện tại Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính và
phân bổ khấu hao
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo chuẩn
mực kế toán số 03,04 “Tài sản cố định hữu hình”, “Tài sản cố định vô hình”.
- Nguyên tắc ghi nhận nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định
theo qui định của chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”.
2.3.2.2 Các tài khoản và chứng từ sử dụng
* Các tài khoản được sử dụng:
- TK 211- TSCĐ hữu hình: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của Công ty theo nguyên giá. TK
này được chi tiết the từng loại TSCĐ hữu hình:
+ TK 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2112- Máy móc, thiết bị
+ TK 2113- Phương tiện vân tải, truyền dẫn
+ TK 2115- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
24


+ TK 2118- TSCĐ khác
- TK 212- TSCĐ thuê tài chính: TK này phản ánh tình hình biến động của
TSCĐ hữu hình, vô hình thuê ngoài theo nguyên giá.
- TK 213- TSCĐ vô hình: TK này phản ánh tình hình biến động TSCĐ vô
hình của Công ty theo nguyên giá. TK này được chi tiết cấp 2 theo loại TSCĐ

vô hình:
+ TK 2131- Quyền sử dụng đất
+ TK 2132- Quyền phát hành
+ TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế
+ TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa
+ TK 2135- Phần mềm máy tính
+ TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ TK 2138- TSCĐ vô hình khác
- TK 214- Hao mòn TSCĐ: TK này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ
theo giá trị hao mòn. TK này được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
- TK 2413- Sửa chữa lớn TSCĐ: TK này phản ánh tình hình biến động tăng,
giảm chi phí sửa chữa lớn và nâng cấp TSCĐ
* Chứng từ sử dụng bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

25


×