Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hợp đồng mua bán chứng khoán theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

HỢP ĐỒNG MUA BÁN CHỨNG KHOÁN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
---------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

HỢP ĐỒNG MUA BÁN CHỨNG KHOÁN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107



LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS: Nguyễn Văn Tuyến

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự 2015

BLTTDS 2015

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

ĐHĐCĐ


Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC

LDN 2014

Luật Doanh nghiệp 2014

LTTTM 2010

Luật Trọng tài thương mại 2010

Nghị định

Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng

58/2012/NĐ-CP

khoán và Luật chứng khoán sửa đổi

Nghị định

Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định


60/2015/NĐ-CP

58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán và Luật
Chứng khoán sửa đổi

Thông tư

Thông



07/2016/TT-BTC sửa

đổi Thông

07/2016/TT-BTC

tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập và hoạt
động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính

Thông tư

ban
hànhtư 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động
Thông

123/2015/TT-BTC

đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt

Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư

Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động

155/2015/TT-BTC

công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành


Thông tư

Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán

162/2015/TT-BTC

chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán
đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ
phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư

Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề

197/2015/TT-BTC

chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành


Thông tư

Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và

210/2012/TT-BTC

hoạt động công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành

Thông tư

Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập,

212/2012/TT-BTC

tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư

Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch

203/2015/TT-BTC

trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành

Tp.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

VSD

Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
CHỨNG KHOÁN................................................................................................. 7
1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán chứng khoán....................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng mua bán chứng khoán .......... 7
1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán chứng khoán .......................................... 7
1.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán chứng khoán .................................. 10
1.1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán chứng khoán ......................................... 17
1.1.2. Nội dung và hình thức của hợp đồng mua bán chứng khoán................ 19
1.1.2.1. Nội dung của hợp đồng mua bán chứng khoán ................................... 19
1.1.2.2. Hình thức của hợp đồng mua bán chứng khoán .................................. 23
1.1.3. Ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán chứng khoán ............................ 24
1.1.3.1. Nguyên tắc và trình tự ký kết hợp đồng mua bán chứng khoán .......... 24
1.1.3.2. Nguyên tắc và trình tự thực hiện hợp đồng mua bán chứng khoán .... 26
1.1.4. Hiệu lực của hợp đồng mua bán chứng khoán ....................................... 27
1.1.4.1. Quan niệm về hiệu lực của hợp đồng mua bán chứng khoán.............. 27
1.1.4.2. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán chứng khoán ......... 29
1.1.4.3. Hợp đồng mua bán chứng khoán vô hiệu và hậu quả pháp lý của nó 29
1.1.5. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán chứng khoán ... 31
1.1.5.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán chứng khoán ..................... 31
1.1.5.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán chứng

khoán ……………………………………………………………………………32
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán ... 34
1.2.1. Khái niệm, đặc trưng của pháp luật về hợp đồng mua bán chứng
khoán ................................................................................................................... 34


1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán ................. 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
CỔ PHIẾU VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM .......................... 38
2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán cổ phiếu ở Việt Nam ........ 38
2.1.1. Thực trạng quy định về chủ thể của hợp đồng mua bán cổ phiếu ......... 38
2.1.2. Thực trạng quy định về nội dung và hình thức của hợp đồng mua
bán cổ phiếu......................................................................................................... 45
2.1.3. Thực trạng quy định về hiệu lực của hợp đồng mua bán cổ phiếu ........ 52
2.1.4. Thực trạng quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán cổ
phiếu..................................................................................................................... 55
2.1.4.1. Các quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán đối với cổ
phiếu chưa niêm yết/đăng ký giao dịch............................................................. 55
2.1.4.2. Quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán đối với cổ phiếu
đã niêm yết/đăng ký giao dịch .......................................................................... 58
2.1.5. Thực trạng quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
mua bán cổ phiếu ................................................................................................ 63
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán cổ phiếu ở Việt
Nam hiện nay ...................................................................................................... 65
2.2.1. Một số kết quả đạt được ............................................................................ 65
2.2.2. Một số khó khăn, vướng mắc ................................................................... 71
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KÝ KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM ............. 78
3.1. Các yêu cầu cơ bản đối với việc nâng cao hiệu quả ký kết và thực
hiện hợp đồng mua bán cổ phiếu ở Việt Nam ................................................. 78

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng mua
bán cổ phiếu ở Việt Nam ................................................................................... 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát
triển ngày càng cao. Chính vì vậy, thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng nhu
cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc vay vốn ngân hàng,
các doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng
khoán.
Việc huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán dẫn
đến hệ quả tất yếu là việc mua, bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư với nhau
trên thị trường chứng khoán. Trong giai đoạn đầu, việc mua bán chứng khoán
diễn ra trên thị trường chứng khoán không tập trung. Sau đó, do nhận thức
được tầm quan trọng của thị trường vốn nói chung cũng như thị trường chứng
khoán nói riêng, nhà nước đã từng bước có sự thúc đẩy thị trường chứng
khoán tập trung hình thành và phát triển. Cho đến nay, hoạt động mua bán
một số loại chứng khoán ngày càng diễn ra sôi động trên cả thị trường tập
trung và phi tập trung, thu hút sự tham gia của đông đảo các nhà đầu tư,
không chỉ là các nhà đầu tư chuyên nghiệp mà còn là các nhà đầu tư nhỏ lẻ
muốn kiếm lợi nhuận từ chênh lệnh giá bán – giá mua. Một trong những cách
thức quản lý hiệu quả hoạt động mua bán chứng khoán để đem lại sự ổn định
của thị trường cũng như bảo vệ được quyền lợi của các bên tham gia giao dịch
đó chính là việc Nhà nước phải điều chỉnh hợp đồng mua bán chứng khoán
thông qua các quy phạm pháp luật.
Xuất phát từ thực tế trên đây, tác giả lựa chọn đề tài “Hợp đồng mua

bán chứng khoán theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu


2

Qua tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài lựa chọn, cho
thấy đã có một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực pháp luật này, cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ luật học “Đặc điểm pháp lý của việc giao kết hợp
đồng mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung tại Việt Nam”
của tác giả Tạ Thanh Bình. Công trình này tập trung nghiên cứu vào khía
cạnh giao kết hợp đồng mua bán chứng khoán và chưa nghiên cứu sâu các nội
dung khác có liên quan như hiệu lực pháp lý, trình tự thực hiện hợp đồng mua
bán chứng khoán…đồng thời công trình cũng dừng lại nghiên cứu việc mua
bán chứng khoán tại thị trường giao dịch tập trung và chưa nghiên cứu hợp
đồng mua bán chứng khoán tại thị trường giao dịch phi tập trung.1
- Khóa luận tốt nghiệp “Pháp luật hợp đồng mua bán chứng khoán,
những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Bùi Doãn Đức. Công trình này
đã nghiên cứu sơ bộ được về hợp đồng mua bán chứng khoán trên cả mặt lý
luận và thực tiễn, tuy nhiên do thời điểm nghiên cứu là năm 2004 nên những
quy định pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán được trích dẫn và phân
tích trong công trình so với thời điểm hiện tại đã hết hiệu lực.2
- Ngoài ra còn một số sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu có liên
quan tới một số khía cạnh của hợp đồng mua bán chứng khoán như quyển
“Quy định pháp luật mới về cổ phiếu và mua bán cổ phiếu” của tác giả Trần
Vũ Hải, “Thời điểm chuyển quyền sở hữu trong giao dịch chứng khoán” của
tác giải Lê Nết…
Những công trình khoa học trên là tài liệu vô cùng quí báu giúp tác giả
có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1

Xem thêm: Tạ Thanh Bình (2001), Đặc điểm pháp lý của việc giao kết hợp đồng mua bán chứng khoán
trên thị trường giao dịch tập trung tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, tr 20 – 60.
2
Xem thêm: Bùi Doãn Đức (2004), Pháp luật hợp đồng mua bán chứng khoán, những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, tr 35 -50.


3

3.1. Về mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán ở Việt Nam
hiện nay mà trọng tâm là hợp đồng mua bán cổ phiếu – một loại hợp đồng
mua bán chứng khoán thường gặp nhất hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán là cổ
phiếu ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Về nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Phân tích, luận giải để làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hợp đồng
mua bán chứng khoán như: khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán chứng
khoán, nội dung và hình thức của hợp đồng mua bán chứng khoán, các loại
hợp đồng mua bán chứng khoán... đồng thời phân tích làm rõ một số vấn đề lý
luận của pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán như khái niệm pháp
luật về hợp đồng mua bán chứng khoán, cấu trúc của pháp luật về hợp đồng
mua bán chứng khoán.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật về một trong những loại hợp đồng mua bán chứng khoán thông dụng nhất

hiện nay là hợp đồng mua bán cổ phiếu ở Việt Nam và chỉ ra những hạn chế,
bất cập của pháp luật hiện hành về hợp đồng mua bán cổ phiếu, các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán cổ phiếu
để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua
bán cổ phiếu hiện nay ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, học thuyết liên


4

quan đến hợp đồng mua bán chứng khoán, các quy định pháp luật về hợp
đồng mua bán chứng khoán là cổ phiếu và thực tiễn ký kết, thực hiện hợp
đồng mua bán cổ phiếu ở Việt Nam.
4.2. Về phạm vi nghiên cứu
Do tên đề tài liên quan đến đối tượng là hợp đồng mua bán chứng
khoán – một loại hợp đồng có đối tượng rất rộng và phức tạp nên để đảm bảo
sự phù hợp với yêu cầu về số trang của một luận văn thạc sĩ cũng như để đảm
bảo giá trị thực tiễn của luận văn, tác giả xác định phạm vi nghiên cứu của
Chương 1 luận văn là những vấn đề lý luận của hợp đồng mua bán chứng
khoán và pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán nói chung, trong đó
khi đề cập và minh chứng đến loại chứng khoán cụ thể, tác giả chủ yếu đề cập
tới những loại chứng khoán phổ biến trên thị trường hiện nay như cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ và tại Chương 2 sẽ chỉ tập trung vào hợp đồng mua
bán chứng khoán là cổ phiếu – loại hợp đồng mua bán chứng khoán thường
gặp nhất hiện nay.
Về mặt không gian và thời gian, luận văn nghiên cứu, khảo sát các văn
bản pháp luật và các vụ việc, tình huống liên quan đến hợp đồng mua bán
chứng khoán ở Việt Nam trong giai đoạn kể từ năm 2006 cho đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học có tính phổ biến trong khoa học xã hội và nhân văn như:
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, diễn giải, so sánh, hệ thống...
để chứng minh cho những luận điểm được đưa ra trong luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa khoa học như sau:


5

Thứ nhất, đề tài nghiên cứu có hệ thống về các vấn đề lý luận và pháp
lý liên quan tới hợp đồng mua bán chứng khoán nói chung, đưa ra đề xuất các
kiến nghị cụ thể và định hướng mà kết quả của nó sẽ là cơ sở khoa học cho
việc xây và hoàn thiện pháp luật hợp đồng mua bán cổ phiếu, góp phần tăng
cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về hợp đồng mua bán cổ phiếu trong
điều kiện tăng cường thu hút vốn đầu tư cổ phần.
Thứ hai, việc nghiên cứu đề tài góp phần làm hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng mua bán cổ phiếu, đồng thời cũng góp phần vào việc bảo đảm
phòng ngừa các rủi ro pháp lý cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng mua
bán cổ phiếu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu thủ tục ký kết và thực hiện một trong những loại hợp
đồng mua bán chứng khoán phổ biến nhất dlà cổ phiếu cũng như một số nội
dung cơ bản của hợp đồng mua bán cổ phiếu áp dụng trong hai trường hợp là
cổ phiếu chưa niêm yết/đăng ký giao dịch và cổ phiếu đã niêm yết/đăng ký
giao dịch đồng thời đưa ra mẫu hợp đồng mua bán cổ phiếu thông dụng làm
nguồn tài liệu để các chủ thể có thể áp dụng trong việc ký kết và thực hiện
hợp đồng trên thực tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng phân tích một số vướng mắc

thường gặp của bên mua, bên bán và đưa ra giải pháp khắc phục thông qua
việc mô tả và bình luận một số tranh chấp về hợp đồng mua bán cổ phiếu làm
cơ sở để độc giả rút kinh nghiệm trong quá trình tham gia xác lập và thực hiện
hợp đồng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
bố cục gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán chứng khoán và


6

pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán cổ phiếu và thực
tiễn thực hiện ở Việt Nam.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp
đồng mua bán cổ phiếu ở Việt Nam.


7

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN CHỨNG
KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN CHỨNG
KHOÁN
1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán chứng khoán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng mua bán chứng
khoán
1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường, hợp đồng được xem là một công cụ pháp

lý quan trọng và phổ biến để các chủ thể pháp luật có thể xác lập và thực hiện
các giao dịch. Với ý nghĩa là một loại hợp đồng khá chuyên biệt và có tính
đặc thù, hợp đồng mua bán cổ phiếu được giao kết giữa người mua và người
bán là các nhà đầu tư, phát sinh trong quá trình giao dịch chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Lịch sử phát triển của luật hợp đồng cho thấy thuật ngữ
“hợp đồng” (contractus) được hình thành từ động từ “contrahere” trong tiếng
La-tinh, có nghĩa là “ràng buộc” và xuất hiện lần đầu tiên ở La Mã vào
khoảng thế kỷ V – IV TCN. Sau này, pháp luật các nước phương Tây đã kế
thừa và phát triển quan niệm pháp lý từ thời La Mã về vấn đề hợp đồng và đã
chính thức sử dụng thuật ngữ “hợp đồng” trong khoa học pháp lý cũng như
trong thực tiễn giao dịch. Trong tiếng Anh, thuật ngữ hợp đồng được viết là
“contract” và trong tiếng Pháp là “contrat”3. Được sử dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ “hợp đồng”, ở Việt Nam còn sử dụng một số thuật ngữ khác có ý
nghĩa tương tự như: khế ước, giao kèo, văn tự, văn khế, cam kết, tờ giao ước,
tờ ưng thuận… Hiện nay, trong các văn bản pháp luật của nhà nước ban hành
3

Xem thêm: Nguyễn Ngọc Đào (1994), Luật La Mã, Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội, Hà Nội, tr 81.


8

không còn sử dụng thuật ngữ “khế ước” hay “hiệp ước” như trước đây mà sử
dụng các thuật ngữ như hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng
thương mại. Trong khi đó, pháp luật của nhiều nước chỉ sử dụng thuật ngữ
“hợp đồng” chứ không sử dụng các thuật ngữ hợp đồng dân sự, hợp đồng
thương mại, hợp đồng lao động… như trong pháp luật Việt Nam.
Ngoài việc chọn “hợp đồng” làm thuật ngữ pháp lý chính thức trong
các văn bản pháp luật, các luật gia ở nhiều nước cũng quan tâm tới việc làm
rõ nội hàm của khái niệm “hợp đồng”. Trên thực tế, sự tiếp cận khái niệm hợp

đồng trong các hệ thống pháp luật cũng khác nhau. Quan niệm của các luật
gia thuộc hệ thống Civil Law xem hợp đồng như một kết quả phức hợp của tự
do ý chí cùng nhiều nguyên tắc pháp lý cơ bản của luật tư. Khác với quan
niệm của các nước theo hệ thống Civil Law, trong hệ thống Common Law
(thông luật), ban đầu người ta xem hợp đồng như là kết quả của các cam kết
đơn giản, thể hiện bằng những hành vi pháp lý cụ thể của mỗi bên. Sau này,
các thẩm phán theo chủ nghĩa thực dụng (pragmatic) ở Anh đã xem xét hợp
đồng như là một nghĩa vụ được tạo ra bởi sự gặp gỡ ý chí giữa các bên4. Như
vậy, có thể nói thuật ngữ “hợp đồng” có một phạm trù đa nghĩa và có thể
được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Các luật gia Việt Nam thường hiểu
khái niệm “hợp đồng” theo hai nghĩa: nghĩa khách quan và nghĩa chủ quan.
Theo nghĩa khách quan, hợp đồng là một bộ phận của chế định nghĩa vụ trong
Luật Dân sự, bao gồm các “qui phạm pháp luật được qui định cụ thể trong
BLDS nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội (chủ yếu là quan hệ tài sản) trong
quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau”. Theo
nghĩa chủ quan, hợp đồng “là sự ghi nhận kết quả của việc cam kết, thỏa
thuận giữa các chủ thể giao kết hợp đồng” hay “là kết quả của việc thỏa
4

Xem thêm: Sammuel, Geoffrey (2001), Law of Obligations and legal Remedies, 2nd ed, Cavendish, London,
tr 287, trích trong tài liệu “Lê Minh Hồng (2010), Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường đại học Luật TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh, tr 10 -11”.


9

thuận, thống nhất ý chí của các bên, được thể hiện trong các điều khoản cụ thể
về quyền và nghĩa vụ mỗi bên để có cơ sở cùng nhau thực hiện”.5
Xét về bản chất, hợp đồng được tạo ra bởi sự thỏa thuận của các bên, là
kết quả của quá trình thương thảo và thống nhất ý chí giữa các bên để làm

phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trừ những
quyền và nghĩa vụ mà pháp luật có qui định là không thể thay đổi hoặc chấm
dứt bằng thỏa thuận của các bên. Xét về vị trí, vai trò của hợp đồng, theo
nghĩa hẹp thì hợp đồng là một loại giao dịch dân sự, là một căn cứ pháp lý
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự. Như vậy, hợp
đồng là phương tiện pháp lý để các bên tạo lập quan hệ nghĩa vụ. Có thể nói,
định nghĩa trên đã hàm chứa tất cả dấu hiệu mang tính bản chất của hợp đồng
và thể hiện rõ chức năng, vai trò của hợp đồng trong việc làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
Trong pháp luật thực định Việt Nam, nhà làm luật đã đưa ra định nghĩa
về hợp đồng tại Điều 385 BLDS 2015, theo đó “hợp đồng là sự thoả thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Có thể nhận thấy, định nghĩa này không chỉ phản ánh đúng bản chất của thuật
ngữ “hợp đồng”, mà còn thể hiện rõ vai trò của hợp đồng – với tính cách như
là một căn cứ pháp lý (phổ biến) để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ (dân sự) của các bên.
Với ý nghĩa là một loại hợp đồng cụ thể, hợp đồng mua bán chứng
khoán cũng có thể được định nghĩa dựa trên quan niệm chung và thống nhất
về hợp đồng, mặc dù về lý thuyết cũng như thực tiễn, loại hợp đồng này cũng
có những điểm đặc thù nhất định. Trên quan điểm nhận thức như vậy, tác giả
luận văn cho rằng có thể định nghĩa về hợp đồng mua bán chứng khoán như
5

Xem thêm: Đinh Văn Thanh (1999), “ Đặc trưng pháp lý của hợp đồng dân sự”, Luật học, (04), tr 19.


10

sau:
Hợp đồng mua bán chứng khoán là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó

bên bán chuyển quyền sở hữu chứng khoán thuộc sở hữu của mình cho bên
mua và bên mua trả tiền cho bên bán theo giá cả do các bên thỏa thuận.
Do chứng khoán là một phạm trù khá rộng, bao gồm nhiều loại chứng
khoán đa dạng khác nhau, vì vậy trong khuôn khổ của chương 1 này, khi đề
cập và minh chứng đến loại chứng khoán cụ thể, tác giả chủ yếu đề cập đến
những loại chứng khoán phổ biến trên thị trường hiện nay như cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ để phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận của hợp
đồng mua bán chứng khoán và pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán.
1.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán chứng khoán
Hợp đồng mua bán chứng khoán là hình thức pháp lý của các giao dịch
mua bán chứng khoán trên thị trường. Giao dịch này có điểm đặc thù so với
các giao dịch mua bán tài sản khác ở một số điểm như:
Thứ nhất, chủ thể tham giao dịch mua bán chứng khoán rất đa dạng,
phong phú. Xét về quốc tịch, chủ thể tham giao dịch mua bán chứng khoán
bao gồm cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài. Xét về
tính chuyên nghiệp, chủ thể tham giao dịch mua bán chứng khoán bao gồm
các nhà đầu tư chuyên nghiệp thực hiện giao dịch như một ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh của mình do đó các chủ thể này có đầy đủ bộ máy nhân sự hỗ
trợ từ khâu phân tích thị trường đến khâu ra quyết định đầu tư. Bên cạnh các
nhà đầu tư chuyên nghiệp này còn có sự tham gia của các nhà đầu tư nhỏ lẻ
trên thị trường thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán để kiếm lợi nhuận
chênh lệch từ giá mua – giá bán. Xét về mức độ tham gia giao dịch thì chủ thể
tham giao dịch mua bán chứng khoán bao gồm các chủ thể trực tiếp tham gia
giao kết và thực hiện giao dịch là bên mua và bên bán, ngoài ra còn có các


11

chủ thể đóng vai trò trung gian hỗ trợ bên mua, bên bán trong quá trình xác
lập giao dịch và thực hiện giao dịch như tổ chức phát hành, công ty môi giới,

cơ quan quản lý nhà nước…
Thứ hai, đối tượng của giao dịch mua bán chứng khoán rất đa dạng,
bao gồm nhiều loại chứng khoán khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh… Mỗi loại chứng khoán đem đến cho người
mua những quyền và nghĩa vụ đặc thù do đó với mỗi giao dịch mua bán một
loại chứng khoán nhất định thì bên mua và bên bán có thể sẽ có những thỏa
thuận đặc thù riêng, ví dụ trong giao dịch mua bán cổ phiếu có số lượng lớn
các bên có quyền thỏa thuận về quyền quản trị của bên mua đối với công ty cổ
phần như quyền tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông, quyền đề cử,
ứng cử người vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát còn trong giao dịch mua
bán trái phiếu, các bên sẽ thỏa thuận về quyền được nhận thanh toán gốc, lãi
trái phiếu từ tổ chức phát hành, quyền kiểm tra, kiểm soát dòng tiền thu được
từ việc phát hành trái phiếu của tổ chức phát hành…
Thứ ba, với bản chất là một hoạt động đầu tư tài chính, bên cạnh những
khoản lợi nhuận đem lại cho nhà đầu tư thì các giao dịch mua bán chứng
khoán cũng tiềm ẩn những rủi ro lớn. Rủi ro đầu tiên cần nhắc đến là các rủi
ro đến từ thị trường như rủi ro về lừa đảo trên thị trường (như làm giả các số
liệu tài chính, đánh bóng công ty, che giấu không cho nhà đầu tư biết các rủi
ro hay các tin xấu; rút ruột công ty, lũng đoạn giá chứng khoán trên thị
trường, giao dịch nội gián, cò mồi kích động các nhà đầu tư mua bán bằng các
tin đồn, phân tích giả, v.v...); rủi ro về hoạt động của doanh nghiệp đầu tư
(đây là rủi ro rất phổ biến hiện nay do ảnh hưởng từ của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu như doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, thậm chí phá sản); rủi
ro về chính sách (các cơ quan chính phủ có thể ban hành nhiều loại chính sách
khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến các nhà đầu tư và các chính sách đó có thể


12

khiến các nhà đầu tư không thể thực hiện được các chiến lược đầu tư đáng lẽ

có thể thực hiện được); rủi ro về thông tin (rất khó khăn để biết được tình
trạng kinh doanh thực thật sự của doanh nghiệp, bởi các thông tin trên báo cáo
tài chính thường thiếu tin cậy). Rủi ro lớn thứ hai trong giao dịch mua bán
chứng khoán là rủi ro đến từ chính các nhà đầu tư như rủi ro về khả năng quản
lý (việc quản lý danh mục đầu tư nói chung và quản lý rủi ro nói riêng đòi hỏi
nhiều công sức, kiến thức, kinh nghiệm, v.v... Khi quyết định đầu tư vào bất
kỳ chứng khoán nào, người đầu tư cũng phải thu thập thông tin, phân tích,
quyết định đầu tư, theo dõi và xử lý,... Một người riêng lẻ có thể không đủ
khả năng để làm tất cả những việc đó một cách hiệu quả, dễ dẫn đến nhiều sai
lầm gây thiệt hại, đồng thời bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư tốt); rủi ro về tâm lý
(nhà đầu tư có thể rất dễ bị kích động theo xu hướng chung của thị trường,
mua lúc đáng lẽ không nên mua, bán lúc đáng lẽ không nên bán, mua bán quá
nhiều, v.v...). Khi gặp những rủi ro này, nhà đầu tư có thể sẽ đứng trước nguy
cơ “mất trắng” khoản đầu tư của mình.
Như vậy, có thể thấy giao dịch mua bán chứng khoán là loại giao dịch
khá đặc thù như phân tích trên nên hợp đồng mua bán chứng khoán với tư
cách là hình thức pháp lý của giao dịch mua bán chứng khoán thì bên cạnh
những đặc điểm chung của một hợp đồng thường có thì hợp đồng mua bán
chứng sẽ có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đối tượng của hợp đồng mua bán chứng khoán rất phong
phú, đa dạng, đó là các chứng khoán thuộc sở hữu hợp pháp của bên bán. Về
bản chất, chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử. Chứng khoán được phân chia thành ba loại chính là chứng khoán cổ


13

phần, chứng khoán nợ và các chứng khoán phái sinh6, trong đó:

Chứng khoán cổ phần là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu một phần tài
sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ. Điển hình của loại chứng khoán cổ phần
này là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ. Riêng đối với cổ phiếu, về bản chất, cổ phiếu
là bằng chứng ghi nhận quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân đối với tổ chức
phát hành (công ty cổ phần). Nói cách khác, cổ phiếu phản ánh mối quan hệ
pháp lý giữa người sở hữu cổ phiếu (cổ đông) với công ty cổ phần và đồng
thời cũng phản ánh mối quan hệ pháp lý giữa các cổ đông với nhau. Vì vậy,
về lý thuyết có thể xảy ra tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty (cổ
đông) hoặc tranh chấp giữa các thành viên công ty (cổ đông) với nhau, liên
quan đến các quyền, nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể đó với nhau. Vậy,
đối tượng của hợp đồng mua bán cổ phiếu có thể là cổ phần hay không? Có
hai quan điểm hiện nay khi bàn tới bản chất của cổ phần. Quan điểm thứ nhất
cho rằng, cổ phần về bản chất chính là một phần vốn trong công ty cổ phần,
do đó cổ phần là đơn vị nhỏ nhất được chia bằng nhau từ vốn điều lệ và người
sở hữu cổ phần hay cổ phiếu chính là sở hữu một phần vốn trong công ty cổ
phần. Nếu hiểu theo quan điểm này thì dẫn đến mâu thuẫn khi xác định tư
cách pháp nhân của công ty cổ phần. Công ty cổ phần được xác định là một tổ
chức có tư cách pháp nhân, trong đó một trong những đặc điểm hình thành
nên tư cách pháp nhân này chính là có tài sản độc lập và chịu trách nhiệm về
tài sản đó. Tài sản ban đầu sau khi thành lập của công ty cổ phần chính là vốn
điều lệ, được hình thành từ tài sản góp vốn của các cổ đông bởi lẽ các cổ đông
đã dùng tài sản hợp pháp của mình để cùng nhau góp vốn thành lập công ty cổ
phần. Trong và sau quá trình góp vốn, họ phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản dùng để góp vốn của mình thành tài sản của công ty cổ phần. Như
6

Xem thêm: ngày truy cập 07/11/2017.



14

vậy, sau khi hoàn tất quá trình góp vốn, tài sản dùng để góp vốn của cổ đông
trở thành tài sản của công ty cổ phần. Như vậy nếu hiểu cổ phần là phần vốn
thuộc sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần thì có nghĩa là công ty cổ
phần không có tài sản độc lập và do đó không có tư cách pháp nhân. Quan
điểm thứ hai cho rằng, cổ phần về bản chất là phần quyền của cổ đông phát
sinh từ số tài sản đã góp vào công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần hay cổ
phiếu là người sở hữu các quyền phát sinh từ số tài sản đã góp vào công ty
như quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phần phát hành thêm, quyền tham gia
và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông của công ty. Khi nói vốn điều lệ được
chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần thì chỉ là cách xác định một đơn
vị cổ phần, từ đó định ra quyền của cổ đông phát sinh từ số tài sản đã góp
trong một công ty cổ phần tương ứng là bao nhiêu so với các cổ đông khác.
Cách hiểu theo quan điểm thứ hai phù hợp hơn khi phân định được giữa tài
sản góp vốn của cổ đông và tài sản của công ty cổ phần. Từ sự phân tích trên
đây, có thể cho rằng đối tượng của hợp đồng mua bán cổ phiếu chính là cổ
phiếu, chứ không phải là cổ phần của công ty cổ phần. Điều này xuất phát từ
triết lý: cổ đông chỉ sở hữu cổ phiếu (giấy xác nhận phần vốn góp của cổ đông
trong công ty cổ phần) chứ không sở hữu cổ phần, vì cổ phần thực chất là một
phần vốn điều lệ của công ty cổ phần – vốn dĩ thuộc sở hữu của công ty cổ
phần. Vì thế, cổ đông chỉ có thể bán thứ mình đang sở hữu – tức là cổ phiếu,
chứ không thể bán cổ phần – vốn dĩ không thuộc về sở hữu của cổ đông mà
thuộc về quyền sở hữu của công ty cổ phần.
Chứng khoán nợ là những giấy tờ, chứng chỉ điện tử hoặc bút toán ghi
sổ có, lưu hành trên thị trường, chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người
nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với tổ chức phát hành, ví dụ như trái phiếu.
Nhà đầu tư sở hữu trái phiếu được coi là chủ nợ của tổ chức phát hành, có
quyền lợi cơ bản là được nhận thanh toán nợ gốc và lãi trái phiếu từ tổ chức



15

phát hành khi đến kỳ hạn thanh toán. Nợ gốc trái phiếu chính là tổng số tiền
mà nhà đầu tư sơ cấp đã bỏ ra để thanh toán cho tổ chức phát hành khi mua
trái phiếu từ tổ chức phát hành. Lãi trái phiếu được tính trên cơ sở nợ gốc trá
phiếu, thời gian nắm giữ trái phiếu và mức lãi suất áp dụng cho trái phiếu đó.
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng
phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở. Chứng khoán phái sinh quy định
quyền lợi và/hoặc nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng đối với việc thanh
toán và/hoặc chuyển giao tài sản cơ sở với một mức giá được thỏa thuận trước
vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tài sản cơ sở của chứng khoán
phái sinh có thể là hàng hóa như nông sản, kim loại, v,v… hoặc công cụ tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất.
Thứ hai, mục đích của các bên khi tham gia hợp đồng mua bán đối với
một số loại chứng khoán nhất định sẽ liên quan đến quyền quản trị tổ chức
phát hành, ngoài mục đích đảm bảo lợi ích kinh tế trực tiếp của việc mua bán
chứng khoán. Ví dụ như, trong hợp đồng mua bán cổ phiếu, đối với bên bán
cổ phiếu, việc tham gia hợp đồng mua bán cổ phiếu chính là nhằm từ bỏ
quyền quản trị công ty cổ phần. Còn đối với bên mua cổ phiếu, việc tham gia
hợp đồng mua bán cổ phiếu chính là nhằm có được quyền quản trị công ty cổ
phần. Trong công ty cổ phần, những cổ đông sở hữu chi phối số cổ phiếu của
công ty thì sẽ có lợi thế hơn trong việc biểu quyết thông qua một vấn đề nào
đó tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông hoặc có lợi thế hơn trong việc bầu, cử
người của mình vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành từ đó chi
phối được quyền quản trị, kiểm soát doanh nghiệp. Trong hợp đồng mua bán
chứng chỉ quỹ, ngoài việc hướng tới quyền hưởng lợi nhuận từ hoạt động đầu
tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp thì bên mua còn
hướng tới quyền quản trị quỹ đại chúng thông qua việc tham gia và biểu quyết
các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội nhà đầu tư, việc bổ nhiễm, miễn



16

nhiệm người vào cơ quan điều hành của quỹ đại chúng… Như vậy, nếu bên
mua thương thảo và mua một giá trị cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lớn đến mức chi
phối tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành thì dễ dàng nhận thấy
mục đích mà bên mua hướng tới chính là quyền quản trị, kiểm soát công ty cổ
phần (đối với cổ phiếu) hoặc quỹ đại chúng (đối với chứng chỉ quỹ).
Thứ ba, thành phần chủ thể tham gia vào quá trình giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán chứng khoán có tính đặc thù so với các hợp đồng mua bán
tài sản thông thường khác. Điều đó thể hiện ở chỗ, ngoài bên mua và bên bán
là các chủ thể của hợp đồng thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
chứng khoán còn có sự tham gia “hỗ trợ” của các chủ thể trung gian – chủ thể
đóng vai trò hỗ trợ bên mua và bên bán trong quá trình thực hiện hợp đồng,
đặc biệt là quá trình chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên bán sang cho
bên mua, chẳng hạn như: nhà môi giới chứng khoán, tổ chức phát hành, thành
viên lưu ký, các tổ chức được ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu chứng khoán như công ty chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán...
Về lý thuyết, các chủ thể trung gian này tuy không phải là một bên của
hợp đồng mua bán chứng khoán (với tư cách là bên bán hoặc bên mua) nhưng
sự tham gia của họ vào quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
chứng khoán chính là nhằm đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia hợp đồng (bên bán và bên mua) được thỏa mãn ở mức độ tối đa.
Theo ý kiến của tác giả luận văn, sự tham gia của các tổ chức trung
gian này vào quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán chứng khoán
xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Việc sở hữu chứng khoán gắn liền với việc sở hữu các quyền đặc thù
của nhà đầu tư… trong khi đó sổ đăng ký cổ đông (đối với cổ phiếu), sổ đăng
ký trái phiếu (đối với trái phiếu), sổ đăng ký chứng chỉ quỹ (đối với chứng chỉ



17

quỹ) lại được quản lý tập trung tại tổ chức phát hành hoặc tổ chức được ủy
quyền. Do đó việc thực hiện hợp đồng mua bán chứng khoán chưa niêm
yết/đăng ký giao dịch cần sự tham gia của tổ chức phát hành hoặc tổ chức
được ủy quyền để xác nhận về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán, ghi
nhận quyền sở hữu chứng khoán mới để phân bổ các quyền phát sinh khi đến
kỳ hạn thực hiện quyền.
- Đối với việc mua bán chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch: do
tính chất được giao dịch tập trung tại các sở giao dịch chứng khoán, việc hạch
toán chứng khoán và tiền được thực hiện bằng hệ thống máy móc, công nghệ
nên cần sự tham gia của thành viên lưu ký, Trung tâm lưu ký chứng khoán,
Sở giao dịch chứng khoán... để hỗ trợ cho quá trình thực hiện giao dịch mua
bán chứng khoán.
1.1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán chứng khoán
Do tính chất đa dạng, phức tạp về nội dung của hợp đồng cũng như
cách tiếp cận vấn đề khác nhau khi giao kết hợp đồng mà hợp đồng mua bán
chứng khoán có thể được phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Cụ thể
là:
Thứ nhất, nếu dựa vào tiêu chí chủ thể của hợp đồng thì hợp đồng mua
bán chứng khoán được phân làm hai loại, bao gồm:
(i) Hợp đồng mua bán chứng khoán giữa các tổ chức, cá nhân trong
nước với nhau, trong đó tổ chức trong nước là tổ chức được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam và cá nhân trong nước là cá nhân có quốc tịch
Việt Nam.
(ii) Hợp đồng mua bán chứng khoán giữa tổ chức, cá nhân trong nước
với tổ chức, cá nhân nước ngoài, trong đó tổ chức nước ngoài là tổ chức được
thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài và cá nhân nước ngoài là cá



18

nhân có quốc tịch nước ngoài. Việc thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước
ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với bối cảnh kinh tế hiện nay, một mặt để tận
dụng được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư có tiềm năng tài chính của nước
ngoài mặt khác tận dụng được công nghệ kỹ thuật, năng lực quản lý của họ
khi tham gia quản trị và điều hành công ty tại Việt Nam. Tuy nhiên để quản lý
một cách hiệu quả nguồn vốn này thì cần có cơ chế thích hợp áp dụng, do đó
việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng để các nhà quản lý có những biện
pháp điều chỉnh riêng đối với hợp đồng mua bán chứng khoán mà có sự tham
gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài với tư cách là một bên chủ thể.
Thứ hai, nếu dựa vào tiêu chí đối tượng của hợp đồng thì hợp đồng
mua bán chứng khoán được phân làm hai loại chính, bao gồm:
(i) Hợp đồng mua bán chứng khoán chưa niêm yết/đăng ký giao dịch.
Đối tượng của hợp đồng này là các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu… chưa
đủ điều kiện để niêm yết/đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán.
(ii) Hợp đồng mua bán chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch. Đối
tượng của hợp đồng này là các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu… đã được
niêm yết/đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán.
Do đặc điểm của từng trường hợp chứng khoán như nêu trên mà đối với
mỗi loại hợp đồng sẽ có cách thức giao kết và thực hiện theo thủ tục đặc
trưng.
Thứ ba, nếu dựa vào tiêu chí hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng mua
bán chứng khoán được phân làm hai loại như sau:
(i) Hợp đồng mua bán chứng khoán có hiệu lực theo thỏa thuận của bên
bán và bên mua. Trường hợp này các bên có quyền tự do thỏa thuận về hiệu
lực của hợp đồng như hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm ký hoặc hợp đồng
có hiệu lực sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày ký kết hợp đồng.



×