Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn từ thực tiễn giải quyết tại toà án nhân dân huyện đông anh, thành phố hà nội (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

---------------------------------

TRỊNH HUỲNH QUÂN

TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN TỪ THỰC TIỄN GIẢI
QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

---------------------------------

TRỊNH HUỲNH QUÂN

TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG


ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN TỪ THỰC TIỄN GIẢI
QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hữu Nghị

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình
nào. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

Tác giả Luận văn

Trịnh Huỳnh Quân


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

1. BLDS:
2. GCN QSDĐ:


Bộ luật dân sự
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3. HN&GĐ:

Hôn nhân và gia đình

4. QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

5. TAND:

Toà án nhân dân

6. UBND:

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TRANH
CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN LÀ QUYỂN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN .....................................................6
1.1. Những vấn đề lý luận chung về tranh chấp chia tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn ....................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân .............................6
1.1.2. Khái niệm tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng trong hôn

nhân ......................................................................................................................9
1.1.3. h i niệm tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng
ly hôn .................................................................................................................11
1.1.4. Phân loại tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly
hôn .....................................................................................................................13
1.1.5. Nguyên nhân và hậu quả của tranh chấp về quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn.......................................................................................................15
1.2. Những vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý về giải quyết tranh chấp chia tài sản là
quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn tại Tòa án ...................................................16
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất của
vợ chồng khi ly hôn thông qua hoạt động xét xử của Tòa án ............................16
1.2.2. C c nguyên t c giải quyết tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn ...........................................................................................17
1.2.3. Cơ sở pháp lý của giải quyết tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng
đất khi vợ chồng ly hôn tại Tòa án ....................................................................23
1.3. C c điều kiện và yếu tố đảm bảo hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp về
chia tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án ......................27
1.3.1. Sự thỏa thuận của c c đương sự trong quá trình giải quyết vụ án...........27
1.3.2. Các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp hoặc do Tòa án thu thập ..28
1.3.3. Hiệu quả của việc áp dụng c c quy định pháp luật vào giải quyết tranh
chấp ....................................................................................................................29
Tiểu kết chương 1: .............................................................................................30


Chƣơng 2.THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN LÀ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................................31
2.1. Tổng quan tình hình giải quyết tranh chấp chia tài sản là quyền sử dụng đất khi
vợ chồng ly hôn – thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh , thành phố Hà
Nội giai đoạn 2013 – 2016 ........................................................................................31

2.2. Thực tiễn giải tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly
hôn tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh................................................................33
2.2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tạo lập trước thời
kỳ hôn nhân nhưng là tài sản chung của vợ chồng ............................................33
2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tạo lập trong thời
kỳ hôn nhân nhưng chỉ đứng tên một người hoặc vợ hoặc chồng .....................38
2.2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất là tài sản cùng tạo
lập chung với cha mẹ, anh em con cái hoặc vợ, hoặc chồng và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cấp mang tên hộ gia đình.....................................................44
2.2.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
không cùng chủ sở hữu và sử dụng hợp pháp của vợ chồng trong hôn nhân ....47
2.2.5. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất mà trước thời kỳ
hôn nhân đã là tài sản riêng của người chồng, hoặc của bố mẹ chồng, sau khi
kết hôn, quyền sử dụng đất đó được mở rộng diện tích do vợ chồng khai hoang,
khẩn hóa hoặc lấn chiếm nhưng không thuộc diện bị Nhà nước thu hồi ..........48
2.2.6. Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường
hợp người chồng có quan hệ cùng một lúc với hai người phụ nữ, trong đó,
người phụ nữ có đăng ký kết hôn, một người không có đăng ký kết hôn song
người chồng chủ yếu ở với người không có đăng ký kết hôn, tài sản là quyền sử
dụng đất, nhà ở cũng được tạo lập với người phụ nữ không có đăng ký. .........51
2.2.7. Thực tiễn phân chia tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
...........................................................................................................................52
2.3. Một số hạn chế, vướng m c phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp tài
sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn và nguyên nhân................................54
2.3.1. Một số hạn chế, vướng m c .....................................................................56
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng m c .........................................58
Tiểu kết chương 2: .............................................................................................61


Chƣơng 3. CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN ..........................................................................62
3.1. Các yêu cầu đặt ra cần phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn ...................................................................................................62
3.2. Hoàn thiện c c quy định của pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn trên
địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ............................................................65
3.2.1. Hoàn thiện c c quy định của ph p luật bao gồm Luật đất đai, Luật Hôn nhân
và Gia đình, c c luật kh c có liên quan .....................................................................65
3.2.2. Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly
hôn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. .............................................71
Tiểu kết chương 3: ....................................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con người càng
được nâng cao, song không vì thế mà giữa người với người có sự sẻ chia, giúp đỡ
nhau nhiều hơn, ngược lại cái tôi cá nhân của mỗi người ngày càng lớn, sự quan
tâm, giúp đỡ nhau ngày càng giảm, dẫn đến tình cảm đời sống gia đình mờ nhạt,
thậm chí có những mâu thuẫn không thể giải quyết được, là nguyên dân dẫn đến
cuộc sống hôn nhân tan vỡ.
Có thể nói, trong xã hội hiện đại, ly hôn không còn là hiện tượng hiếm gặp
mà diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là đối với các cặp vợ chồng trẻ. Khi cuộc sống gia
đình mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm

thì ly hôn được xem là sự lựa chọn tốt nhất để giải thoát cho cả hai. Tuy nhiên, ở
một khía cạnh nào đó, ly hôn vẫn có những măt tr i đó là sự ảnh hưởng đến tâm lý
con cái của chính các cặp vợ chồng khi ly hôn. Do vậy, ly hôn không chỉ là vấn đề
riêng của mỗi gia đình mà là vấn đề cần quan tâm của cả xã hội.
Dưới góc độ pháp lý, ly hôn là một chế định được ghi nhận trong Luật
HN&GĐ, là cơ sở ph p lý cho Toà n và c c đương sự áp dụng để giải quyết vấn đề
ly hôn một cách thấu tình đạt lý, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của cả vợ
và chồng khi ly hôn. Ly hôn không đơn thuần là chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa
vợ và chồng mà kéo theo đó, Toà n phải xem xét, giải quyết các vấn đề về con cái,
chia tài sản, các khoản nợ với bên thứ ba của vợ chồng. Đặc biệt là đối với vấn đề
chia tài sản của vợ chồng trong đó có vấn đề chia tài sản là QSDĐ của vợ chồng khi
ly hôn. Đây là một vấn đề khá phức tạp, đòi hỏi Toà án phải bằng mọi biện pháp tố
tụng, xác minh, làm rõ nguồn gốc QSDĐ để có căn cứ chia tài sản cho vợ chồng.
QSDĐ với tư c ch là quyền tài sản, được phép tham gia giao dịch dân sự, từ
đó làm ph t sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan. Các chế định liên
quan đến QSDĐ không chỉ được quy định tại Luật đất đai năm 2013, Bộ luật dân sự
năm 2015 mà còn được quy định khá chi tiết và cụ thể trong Luật HN&GĐ năm
2014. Do QSDĐ là một loại tài sản có giá trị lớn và thường là tài sản có ý nghĩa
nhất trong khối tài sản chung của vợ chồng nên việc tranh chấp về tài sản là QSDĐ
khi ly hôn của vợ chồng là một vấn đề khó tránh khỏi. Vậy pháp luật hiện hành quy
định như thế nào về giải quyết tranh chấp về QSDĐ của vợ chồng khi ly hôn? Quá
trình áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp về chia tài sản là QSDĐ khi vợ


2

chồng ly hôn tại Tòa n đã và đang gặp những khó khăn và trở ngại gì? Hệ quả của
việc giải quyết không triệt để, chưa thấu tình đạt lý những án ly hôn có tranh chấp
tài sản chung của vợ chồng là QSDĐ nguyên nhân do đâu? Cần phải có giải pháp
hữu hiệu gì để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới?... là những vấn đề cần phải

được đặt ra nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan
hệ, lợi ích chung của cộng đồng và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Để giải quyết những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn chủ đề: „Tranh chấp về chia
tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn từ thực tiễn giải quyết tại Toà án
nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ luật học của
mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Chủ đề „Tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly
hôn” đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu (bao gồm: Luận án
tiến sỹ, Luận văn thạc sỹ, sách, báo về vấn đề ly hôn) như: Nguyễn Văn Cừ “Chế
độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ Việt Nam” - Luận án Tiến sỹ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005; Bài viết“Chia tài sản chung của vợ chồng
khi hôn nhân đang tồn tại” của tác giả Nguyễn Văn Cừ, Tạp chí TAND xuất bản năm
2000; Bài viết “Quyền sở hữu của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000” của tác
giả Nguyễn Văn Cừ, Tạp chí Luật học xuất bản năm 2002; Bài viết “Trách nhiệm liên
đới của vợ chồng đối với giao dịch dân sự”, tác giả Bùi Thuỷ Nguyên - Tạp chí
TAND xuất bản năm 2000; Bài viết: “Bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực đất
đai trong các Luật đất đai Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Nga - Hội thảo
nghiên cứu khoa học cấp Trường: “Bảo đảm quyền và thúc đẩy sự tham gia của phụ
nữ trong xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật” , Trường Đại học Luật Hà Nội,
10/2016. Bài viết: "Quyền của phụ nữ theo pháp luật đất đai hiện hành" của tác giả
Nguyễn Thị Nga và Lê Thị Ngọc Mai, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 4/2017;
Nguyễn Thị Vĩnh - Luận văn thạc sỹ, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007
– “Giải quyết tranh chấp về QSDĐ của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ
năm 2000”; Lê Thị Tuyết Chinh - Luận văn thạc sỹ, Khoa luật Đại học Quốc gia
Hà Nội năm 2014 – „Pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ khi vợ chồng ly hôn
ở Việt Nam”...
Những công trình trên tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau về quyền tài sản
nói chung và QSDĐ của vợ và chồng, quyền của người phụ nữ trong lĩnh vực đất



3

đai, cũng như giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất của vợ và chồng. Các
công trình, bài viết nêu trên mang ý nghĩa sâu s c và có tính kế thừa cao cho những
công trình nghiên cứu về sau. Kế thừa và phát huy những quan điểm pháp lý trong
các công trình nghiên cứu nêu trên, Luận văn “Tranh chấp về chia tài sản là quyền
sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn từ thực tiễn giải quyết tại Toà án nhân dân huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội” mang lại cái nhìn chi tiết hơn, sâu s c hơn từ thực
tiễn giải quyết tranh chấp QSDĐ khi ly hôn tại một Toà án cụ thể.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm s ng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tranh chấp chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn tại
Toà án.
Trên cơ sở phân tích c c quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật HN&GĐ
năm 2014, Bộ luật dân sự năm 2015 cùng c c văn bản pháp luật có liên quan để tìm
hiểu những quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp QSDĐ khi ly hôn của
vợ chồng. Đồng thời, từ thực tiễn giải quyết tranh chấp về chia tài sản là QSDĐ khi
vợ chồng ly hôn tại TAND huyện Đông Anh để đưa ra những vướng m c, bất cập
của các quy định pháp luật trong quá trình áp dụng giải quyết tranh chấp, từ đó kiến
nghị giải pháp nhằm hoàn thiện c c quy định của pháp luật về vấn đề này.
- Nhiêm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, nghiên cứu và chỉ ra những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải
quyết tranh chấp về chia tài sản là QSDĐ của vợ chồng khi ly hôn;
Thứ hai, phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp chia tài sản là QSDĐ khi
vợ chồng ly hôn tại Toà án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
về chia tài sản là QSDĐ khi vợ chồng ly hôn.


4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Tranh chấp về chia tài sản là quyền sử
dụng đất khi vợ chồng ly hôn từ thực tiễn giải quyết tại Toà án nhân dân huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội” là:
- Những quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng;
- Vấn đề tài sản là QSDĐ của vợ chồng;
- Vấn đề giải quyết tranh chấp về QSDĐ của vợ chồng khi ly hôn.


4

Tìm hiểu nguyên nhân của những tranh chấp về QSDĐ của vợ chồng khi ly
hôn thông qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân dân huyện Đông Anh, từ đó đưa ra
một số giải pháp kh c phục cũng như phương hướng hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh vấn đề này ở nước ta hiện nay.
Thứ hai, phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu xoay quanh c c quy định của pháp
luật liên quan đến vấn đề tranh chấp về QSDĐ của vợ chồng khi ly hôn, bao gồm:
các chế định về tài sản chung hợp nhất, tài sản theo phần, tài sản có thể phân chia,
tài sản không thể phân chia quy định trong Bộ luật Dân sự; c c quy định về quyền
sử dụng đất của vợ chồng quy định trong Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và Gia đình
và c c quy định tố tụng có liên quan đến giải quyết tranh chấp tại Tòa án... Thông
qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân dân huyện Đông Anh để đưa ra những nhận
xét, đ nh gi về thực tiễn áp dụng c c quy định pháp luật vào giải quyết tranh chấp,
đồng thời kiến nghị hoàn thiện c c quy định của pháp luật.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng phương ph p nghiên cứu

sau:
- Phương ph p luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa M c - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, t c giả đặt các vấn đề tranh chấp quyền sử dụng
đất khi ly hôn của vợ chồng trong mối liên hệ tương quan với nhau, không nghiên
cứu một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh với c c quy định đã hết hiệu lực cũng
như s p được áp dụng.
- Phương ph p phân tích, phương ph p diễn giải: Những phương pháp này
được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ c c quy định của pháp luật về ly hôn và
tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn của vợ chồng.
- Phương ph p đ nh gi , phương ph p so s nh: Những phương ph p này
được tác giả vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành
có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với quy định
liên quan hoặc pháp luật của c c nước kh c…
- Phương ph p mô tả: Được sử dụng chủ yếu nhằm mô tả c c quy định của
pháp luật và các vụ việc liên quan. Qua đó, luận văn tạo ra bức tranh chân thực của
hiện tại. Phương ph p mô tả theo hai hướng sao lại và phản ánh.


5

- Phương ph p quy nạp, phương ph p diễn dịch: Được vận dụng để triển khai
có hiệu quả các vấn đề liên quan đến nội dung tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly
hôn của vợ chồng, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể như trên cở sở đưa ra
những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích tác giả dùng phương ph p diễn dịch
để làm rõ nội dung của kiến nghị đó…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đi vào phân tích, làm s ng tỏ c c căn cứ ph p lý liên quan đến việc

giải quyết tranh chấp QSDĐ khi vợ chồng ly hôn tại Việt Nam. Qua đó, thấy được
những nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến tranh chấp, từ đó đưa ra những
biện ph p ngăn chặn và phương ph p giải quyết khi tranh chấp xảy ra. Luận văn
cũng tập trung làm rõ những rào cản, những khó khăn vướng m c của c c quy định
pháp luật liên quan đến vấn đề tranh chấp và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật, đ p ứng yêu cầu của công cuộc cải c ch tư ph p cũng
như đ p ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Thông qua việc giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất khi vợ chồng
ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, luận văn đem đến
cho người đọc cái nhìn thực tiễn về quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết tranh
chấp trong từng vụ án cụ thể. Đồng thời, Luận văn cũng đưa ra những đ nh gi ,
nhận xét về thực tiễn áp dụng c c quy định của pháp luật vào quá trình giải quyết
tranh chấp, từ đó ph t hiện những khó khăn, vướng m c, đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện c c quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai khi vợ
chồng ly hôn.

7. Cơ cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý về tranh chấp và giải quyết
tranh chấp chia tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn;
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp chia tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn tại Toà án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
Chương 3: C c yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn.


6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TRANH CHẤP
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN LÀ QUYỂN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. Những vấn đề lý luận chung về tranh chấp chia tài sản là
quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
Để nghiên cứu vấn đề tranh chấp chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn tác giả dựa trên cơ sở nghiên cứu c c căn cứ xác lập quyền sử dụng
đất hợp pháp của vợ và chồng; tương tự, nghiên cứu cơ sở, căn cứ để x c định tài
sản trên đất là nhà ở, vật kiến trúc và tài sản g n liền với đất là tài sản chung của vợ
và chồng theo quy định của Luật Đất đai. Những sự kiện kết hôn, ly hôn được quy
định trong Luật HN&GĐ là sự kiện ph p lý để x c định thời điểm phát sinh hay
chấm dứt quyền tài sản chung của vợ chồng đối với QSDĐ. C c quy định về sở hữu
chung hợp nhất, sở hữu theo phần, tài sản có thể phân chia, tài sản không thể phân
chia quy định trong Bộ luật Dân sự có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý tài sản
khi chia cho vợ và chồng khi ly hôn.

1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân
Để gia đình có thể tồn tại và phát triển, cần phải có c c điều kiện vật chất
thiết yếu – cơ sở kinh tế nuôi sống gia đình. Ph p luật Việt Nam nói chung, pháp
luật HN&GĐ nói riêng qua c c thời kỳ luôn chú trọng đến việc xây dựng chế độ tài
sản của vợ chồng như một chế định cơ bản, quan trọng nhất của hệ thống pháp luật
về HN&GĐ. ể từ khi nam, nữ kết hôn trở thành vợ chồng họ cùng nhau chung
sống, cùng nhau gánh vác công việc gia đình, cùng nhau tạo dựng tài sản chung,
cuộc sống của vợ chồng hòa nhập làm một, hầu như không có sự phân biệt tài sản
nào là của vợ, tài sản nào là của chồng. Để thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh
thần của đời sống gia đình, vợ chồng cùng nhau thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng con cái, phát triển sự nghiệp, gây dựng nền tảng kinh tế phục vụ đời sống
chung.
Kế thừa và phát triển quy định của Luật HN&GĐ năm 1986 về tài sản

chung và quyền của vợ chồng đối với tài sản chung (Điều 14, 15); Luật HN&GĐ
năm 2000 về tài sản chung của vợ chồng (Điều 27); Luật HN&GĐ năm 2014 đã dự
liệu về căn cứ, nguồn gốc và thành phần các loại tài sản trong khối tài sản chung
của vợ chồng, cụ thể Điều 33:


7

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy
định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung
hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
QSDĐ mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để
bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản
chung”.
Từ quy định này có thể thấy, ngoài việc dự liệu căn cứ, nguồn gốc, thành
phần các loại tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, tại khoản 3, Điều 33 Nhà
làm luật còn đưa ra nguyên t c suy đo n để x c định đối với những tài sản mà vợ
chồng có tranh chấp nhưng c c bên không đưa ra được căn cứ chứng minh cho việc
tài sản tranh chấp là tài sản thuộc sở hữu riêng của mình thì được coi là khối tài sản
chung của vợ chồng. Xuất phát từ nguyên nhân cuộc sống hôn nhân của vợ chồng
không phải ngày một ngày hai mà kéo dài qua nhiều năm th ng, c c loại tài sản hầu
như sẽ được sử dụng để đảm bảo cho đời sống gia đình mà không có sự phân biệt
tài sản chung, tài sản riêng “của anh - của tôi”. Do đó, khi ph t sinh tranh chấp rất

khó để có thể x c định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng. Vì vậy, nguyên t c
suy đo n đảm bảo được sự công bằng trên cơ sở lợi ích chung của gia đình và vợ
chồng. Để đảm bảo cho nguyên t c suy đo n được áp dụng một cách chính xác,
khách quan, các nhà làm luật đã dựa vào “thời kỳ hôn nhân” và nguồn gốc của các
loại tài sản. Vậy thời kỳ hôn nhân là gì?
Thời kỳ hôn nhân theo quy định tại khoản 13, Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014 được x c định như sau: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại
quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn
nhân”.
Như vậy, “thời kỳ hôn nhân” được tính từ khi hai bên nam, nữ kết hôn (thời
điểm phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật); việc kết hôn đó được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo đúng thủ tục và c c điều kiện luật định.


8

Những tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (trừ tài sản riêng của vợ
chồng) đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng. Ví dụ: tiền lương của mỗi bên
trước khi kết hôn sẽ là tài sản riêng của người đó, nhưng sau khi kết hôn, tiền lương
của mỗi bên vợ chồng đều thuộc khối tài sản chung của vợ chồng. Việc x c định
“thời kỳ hôn nhân” có ý nghĩa vô cùng quan trọng để x c định đâu là tài sản chung
của vợ chồng. Như vậy, căn cứ vào quy định này, khi x c định một tài sản có phải
là tài sản chung của vợ chồng hay không cần dựa trên các nguyên t c:
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng có thể do cả hai vợ chồng cùng tạo lập,
nhưng cũng có thể do hoặc vợ, hoặc chồng tạo lập. Ví dụ, sau khi kết hôn hai vợ
chồng cùng mở một cửa hàng tạp hoá thì thu nhập từ cửa hàng này là do hai vợ
chồng cùng tạo lập; hoặc sau khi kết hôn, người chồng đứng ra thành lập một công
ty riêng, mặc dù thu nhập từ công ty này đều do người chồng tạo ra song vẫn được
x c định là tài sản chung của vợ chồng.
Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng được tạo dựng không phụ thuộc vào

điều kiện vợ chồng ở chung hay ở riêng. Việc ở chung hay ở riêng được hiểu là
trong thời kỳ hôn nhân, có thể vì lý do công việc, gia đình mà vợ chồng không cùng
sinh sống tại một địa điểm. Chẳng hạn, người vợ ở quê (tỉnh Vĩnh Phúc) làm gi o
viên còn người chồng đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan thì số tiền lương của
người vợ ở quê cũng như số tiền thu nhập của người chồng tại Đài Loan đều được
xem là tài sản chung của vợ chồng. Việc x c định một tài sản là tài sản chung của
vợ chồng hay không phải dựa trên nguyên t c này bởi theo quy định của Luật
HN&GĐ thì tài sản mà “vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân” là tài sản chung
của vợ chồng;
Thứ ba, vợ chồng có quyền bình đẳng đối với tài sản chung khi thực hiện
quyền sở hữu bao gồm: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt mà
không bị phụ thuộc bởi công sức đóng góp của vợ chồng trong quá trình tạo lập
khối tài sản chung. Trên thực tế đời sống vợ chồng, kể từ khi kết hôn và trong suốt
thời kỳ hôn nhân, do điều kiện về sức khỏe, nghề nghiệp chuyên môn, hoàn cảnh
gia đình... của mỗi bên vợ, chồng đã dẫn tới thu nhập thực tế của mỗi bên vợ,
chồng, nhiều, ít, cao, thấp kh c nhau, và như vậy xét về công sức đóng góp nhằm
tạo ra tài sản chung của vợ chồng cũng có sự chênh lệch giữa vợ chồng khi thực
hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung. Vì vậy, đối với tài sản chung của vợ
chồng, vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt ngang nhau.


9

Thứ tư, sở hữu chung của vợ chồng về tài sản là sở hữu chung hợp nhất được
quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015.
Như vậy, khi quan hệ hôn nhân chấm dứt hoặc khi có yêu cầu, vợ chồng có
thể phân chia khối tài sản chung. Trước khi kết hôn, tài sản của vợ, chồng là tài sản
riêng của từng cá nhân. Kể từ khi xác lập quan hệ hôn nhân vấn đề tài sản giữa vợ
chồng mới bị ràng buộc: X c định tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ,
chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định

đoạt khối tài sản chung này.
Từ những phân tích trên có thể khái quát: Tài sản chung của vợ chồng là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản chung của vợ chồng có thể bao gồm
bất động sản và động sản. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc hình thức sở
hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau
đối với tài sản chung đó.

1.1.2. Khái niệm tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng
trong hôn nhân
QSDĐ là tài sản đặc biệt và có giá trị lớn. Giáo trình Luật Đất đai, Trường
Đại học Luật Hà Nội phân tích QSDĐ với tư c ch là một trong ba quyền năng của
quyền sở hữu1. Theo đó, “QSDĐ” được hiểu là “quyền khai thác các thuộc tính có
ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước”. Giữa QSDĐ của Nhà nước và của người sử dụng đất về mặt lý luận, biểu
hiện trên những khía cạnh cơ bản sau: QSDĐ của Nhà nước phát sinh dựa trên cơ
sở Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai, nên QSDĐ này là vĩnh viễn, trọn vẹn và
không bị ai hạn chế. Còn QSDĐ của người sử dụng xuất hiện khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển QSDĐ hoặc công nhận QSDĐ… và
phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. Vì vậy, QSDĐ của họ bị hạn chế bởi diện tích,
thời hạn và mục đích sử dụng...; nếu như QSDĐ của Nhà nước mang tính gián tiếp
và trừu tượng thì ngược lại, QSDĐ của người sử dụng đất lại mang tính trực tiếp và
cụ thể.
TS.TP. Nguyễn Văn Cường và TS. Nguyễn Minh Hằng cho rằng: hông thể
đồng nhất quyền sở hữu đất và QSDĐ theo ý kiến của một số chuyên gia và đưa ra
quan niệm: “QSDĐ là quyền của người sử dụng đất khai thác các thuộc tính của
Trần Quang Huy (chủ biên) (2013), Giáo trình Luật Đất đai, Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nxb. Công an nhân dân, tr. 95, 96.
1



10

đất đai, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản một cách hợp pháp
phục vụ cho mục đích của mình và quyền chuyển QSDĐ theo quy định của pháp
luật”2.
Trong luận n “Pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ trong kinh doanh bất
động sản ở Việt Nam”, TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung có trích dẫn một số quan điểm
liên quan đến kh i niệm về QSDĐ: “QSDĐ là bộ phận cấu thành của quyền sở hữu
đất. Thông qua việc được độc quyền giao đất, cho thuê đất, Nhà nước trao cho
người sử dụng đất thực hiện trong thời hạn thuê đất, nhận giao đất những quyền và
nghĩa vụ nhất định, trong đó có sự phân biệt theo loại đất, theo đối tượng (người)
sử dụng đất, theo hình thức thuê hoặc giao đất”3.
C c quan điểm trên nhìn chung xem xét nội dung QSDĐ dưới hai góc độ:
inh tế và ph p lý. Dưới góc độ kinh tế thì QSDĐ là quyền khai th c c c lợi ích từ
đất của c c tổ chức, hộ gia đình, c nhân sử dụng đất. Dưới góc độ ph p lý thì
QSDĐ là những quyền năng mà Nhà nước thông qua công cụ ph p lý để quy định,
thừa nhận cho tổ chức, hộ gia đình, c nhân (người sử dụng đất) được hưởng, được
làm trong qu trình sử dụng đất4.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của QSDĐ đối với đời sống xã hội, đặc biệt là đời
sống hôn nhân, pháp luật đất đai hiện hành mặc dù không có quy định trực tiếp thế
nào là tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất song bằng c c quy định gián
tiếp thông qua quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng thừa nhận
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng và được pháp luật bảo vệ. Theo
đó, quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì trên giấy chứng nhận phải
ghi đầy đủ họ tên của cả vợ và chồng.5
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 cũng quy định:
“QSDĐ mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được
thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.


2

Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Minh Hằng (2011) , Giao dịch về QSDĐ vô hiệu - Pháp
luật dân sự và thực tiễn xét xử, Nxb. Thông tin và Truyền thông, tr.19, 20.
3
Nguyễn Thị Hồng Nhung (2012), Pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ trong kinh doanh
bất động sản ở Việt Nam, Luận n Tiến sỹ luật học , Trường Đại học Luật Hà Nội, tr. 16.
4
Nguyễn Thị Hồng Nhung (2012), Pháp luật về chuyển nhượng QSDĐ trong kinh doanh
bất động sản ở Việt Nam, Luận n Tiến sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội tr. 16
5
hoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013.


11

Căn cứ theo quy định của Luật đất đai và Luật HN&GĐ thì QSDĐ mà vợ,
chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng có quyền
bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà không phụ thuộc vào khả
năng trực tiếp tạo ra tài sản hay công sức đóng góp của mỗi bên.
Trong thực tế đời sống xã hội Việt Nam từ trước cho đến nay, người chồng
thường n m giữ toàn bộ tài sản trong gia đình và thường đứng tên trong giấy chứng
nhận QSDĐ. Vì vậy, việc quy định QSDĐ có được sau khi kết hôn cũng là tài sản
chung của vợ chồng có ý nghĩa đảm bảo sự bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan
hệ tài sản. Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc sau
khi ly hôn là nhà ở, QSDĐ rất phức tạp do các giấy tờ ph p lý liên quan đến QSDĐ
thường chỉ đứng tên một người và việc x c định QSDĐ là tài sản chung hay riêng
để đảm bảo lợi ích chính đáng của mỗi người là rất khó khăn. Luật HN&GĐ năm
2014 đã kế thừa quy định từ Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định một cách rõ
ràng QSDĐ mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung hoặc có được

trước khi kết hôn mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung là tài sản chung. Quy
định này tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp về QSDĐ khi chia tài sản
chung của vợ chồng được nhanh chóng, thuận lợi hơn.
Từ những phân tích về QSDĐ trong đó có QSDĐ là tài sản chung của vợ
chồng, có thể đưa ra kh i niệm: Tài sản chung là QSDĐ của vợ chồng trong hôn
nhân là tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản do vợ
chồng thỏa thuận là tài sản chung.

i niệm tr n

ấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất khi

vợ chồng ly hôn
hi đã thiết lập mối quan hệ vợ chồng, cùng chung sống với nhau xây dựng
gia đình, chăm sóc con c i, điều các cặp vợ chồng luôn mong muốn nhất đó là gia
đình tồn tại bền vững, hạnh phúc. Tuy nhiên, trong cuộc sống vợ chồng, khó tránh
khỏi những mâu thuẫn mà nếu vợ chồng không cùng giải quyết thì sẽ dẫn đến
những dạn nứt, đỗ vỡ có thể dẫn đến ly hôn. Ly hôn là mặt trái của hôn nhân nhưng
đó lại là mặt không thể thiếu khi hôn nhân tan vỡ. hi đời sống vợ chồng mâu thuẫn
trầm trọng thì ly hôn là sự cần thiết cho cả hai, vì nó giải phóng cho hai vợ chồng,
c c con cũng như thành viên kh c trong gia đình tho t khỏi mâu thuẫn, xung đột, bế
t c trong cuộc sống.


12

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 thì “Ly hôn là
việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án”. Hay nói cách khác ly hôn là sự chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp
luật. Khi vợ chồng ly hôn, các quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng phát sinh

và g n liền tương ứng trong quan hệ vợ chồng từ khi kết hôn cũng hoàn toàn chấm
dứt. Tài sản chung của vợ chồng trong đó có QSDĐ sẽ được chia theo yêu cầu của
vợ chồng. Ở nước ta nhiều năm qua, do nhiều nguyên nhân, yếu tố t c động dẫn đến
các vụ n ly hôn ngày càng gia tăng. Việc giải quyết tranh chấp về tài sản đặc biệt là
tranh chấp QSDĐ giữa vợ chồng là loại việc khó khăn, phức tạp, có nhiều vướng
m c.
Vậy tranh chấp về chia tài sản là QSDĐ khi vợ chồng ly hôn là gì? Muốn
hiểu được khái niệm này, trước tiên phải hiểu thế nào là tranh chấp đất đai?
Luật Đất đai năm 2003 lần đầu tiên ghi nhận tại khoản 26 Điều 4 và tiếp tục
được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tranh chấp
đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai”.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xảy ra trong bất kỳ hình thái
kinh tế - xã hội nào. Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu
thuẫn, bất đồng trong việc x c định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng đất đai. Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai. Trong thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh
chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên
đều cho rằng mình phải được quyền đó do ph p luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ
không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền phân xử (giải quyết).6
Thông qua những phân tích về khái niệm “Tranh chấp đất đai” nêu trên,
chúng ta có thể đưa ra kh i niệm về tranh chấp QSDĐ khi vợ chồng ly hôn như sau:
“Tranh chấp QSDĐ khi vợ chồng ly hôn là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa
vợ, chồng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về đất đai khi quan hệ

6


/>

13

hôn nhân của họ chấm dứt và tranh chấp về QSDĐ đó được Tòa án thụ lý và giải
quyết”.

1.1.4. Phân loại tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất khi
vợ chồng ly hôn
Vấn đề tranh chấp tài sản giữa vợ chồng, đặc biệt là tranh chấp về QSDĐ là
vấn đề rất phức tạp, khó khăn trong qu trình giải quyết. Tài sản là QSDĐ của vợ
chồng được hình thành qua nhiều giai đoạn, có thể là trước hoặc sau hôn nhân, được
tạo lập bằng nhiều cách thức khác nhau... Chính vì vậy, việc phân loại tranh chấp về
chia tài sản là QSDĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp x c định nguồn gốc, cách
thức hình thành tài sản là QSDĐ, từ đó có c i nhìn đúng đ n về bản chất của vụ
tranh chấp. Tranh chấp về chia tài sản là QSDĐ có thể chia thành các loại sau đây:
Thứ nhất, QSDĐ tạo lập trước thời kỳ hôn nhân nhưng là tài sản chung của
vợ chồng.
Trước khi kết hôn, vợ chồng có thể đã tạo lập được cho mình khối tài sản
riêng là QSDĐ. Tuy nhiên, sau khi kết hôn, để cùng góp sức xây dựng gia đình, vợ
chồng thường đưa phần tài sản riêng đó vào sử dụng chung. Có trường hợp, vợ
chồng thỏa thuận và lập thành văn bản với nội dung vợ hoặc chồng sẽ nhập phần tài
sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng hoặc vợ chồng mặc nhiên
sử dụng và coi phần tài sản riêng của vợ chồng trước khi kết hôn là tài sản chung.
Chỉ đến khi ly hôn, vấn đề tranh chấp tài sản này mới đặt ra.
Thứ hai, QSDĐ tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng Giấy chứng nhận
QSDĐ chỉ đứng tên một người hoặc vợ hoặc chồng.
Trong xã hội hiện đại, hôn nhân thường xuất phát từ tình yêu, do vậy, khi về
sống chung dưới một mái nhà các cặp vợ chồng đều cùng nhau vun vén, xây dựng
gia đình, cùng nhau tạo lập khối tài sản chung. Do sự tin tưởng tuyệt đối vào người

vợ hoặc người chồng nên khi thực hiện các giao dịch, đặc biệt là các giao dịch liên
quan đến nhận chuyển nhượng nhà đất, thường chỉ có một người đứng tên trong
GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở. Vợ và chồng thỏa thuận đứng tên một người
hoặc vợ, hoặc chồng trên GCN QSDĐ song khi tranh chấp xảy ra hoặc vợ hoặc
chồng lại cho rằng: Thỏa thuận đứng tên một người trên giấy chứng nhận chỉ với ý
nghĩa là thay mặt đứng tên, còn QSDĐ vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng;
ngược lại, hoặc vợ hoặc chồng lại cho rằng, thỏa thuận đứng tên một người trên
giấy chứng nhận thực chất là thỏa thuận tài sản là QSDĐ đó là riêng có (tài sản


14

riêng) của người đứng tên trên giấy chứng nhận, người không đứng tên không có
quyền đối với QSDĐ đó dẫn đến tranh chấp. Pháp luật đã lường trước được vấn đề
này nên đã cho phép sử dụng phương ph p suy đo n để x c định QSDĐ là tài sản
chung hay tài sản riêng. Khoản 3, Điều 33, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định như
sau: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang
có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Thứ ba, QSDĐ là tài sản cùng tạo lập chung với cha mẹ, anh em con cái
hoặc vợ, hoặc chồng và GCN QSDĐ cấp mang tên hộ gia đình
Cuộc sống gia đình truyền thống ở Việt Nam, c c thành viên trong gia đình
thường có mối liên hệ g n bó với nhau. Vì vậy, việc vợ chồng cùng góp tiền với cha
mẹ chồng (cha mẹ vợ) hoặc anh, chị, em chồng (anh, chị, em vợ) để mua bán nhà
đất là điều thường xảy ra. Tuy nhiên, việc góp tiền hoặc tài sản của vợ chồng không
phải lúc nào cùng được thể hiện bằng văn bản hoặc giấy tờ chứng minh số tiền góp
hay tài sản góp cụ thể là bao nhiêu. Vợ, chồng cùng c c thành viên trong gia đình
có công sức tôn tạo, xây dựng các công trình trên đất và khi kê khai cấp GCN
QSDĐ, Nhà nước công nhận QSDĐ bằng hình thức cấp GCN QSDĐ cho hộ gia
đình. hi vợ chồng ly hôn dẫn đến tranh chấp, vấn đề cần quan tâm ở đây là x c
định được giá trị phần tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung được tạo lập

cùng cha mẹ, anh em...
Thứ tư, QSDĐ và tài sản trên đất không cùng chủ sở hữu và sử dụng hợp
pháp của vợ chồng trong hôn nhân.
Trường hợp vợ chồng được bố mẹ cho QSDĐ, tài sản trên đất (như nhà ở)
để sinh sống hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, việc cho tặng này
lại chỉ được thực hiện bằng lời nói mà không thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào
được pháp luật công nhận. Mặc dù tài sản đã được tặng cho con cái song về mặt
pháp lý, bố mẹ vẫn là người đứng tên trên các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,
quyền sử dụng đối với tài sản là QSDĐ và tài sản trên đất. Hoặc có trường hợp,
QSDĐ và tài sản g n liền với đất thuộc quyền sử hữu, sử dụng hợp pháp của bố mẹ
song trong quá trình sử dụng, người con tự đứng ra kê khai để được cấp Giấy chứng
nhận QSDĐ và quyền sở hữu nhà ở.
Thứ năm, trường hợp tranh chấp về QSDĐ mà trước thời kỳ hôn nhân đã là
tài sản riêng của người chồng, hoặc của bố mẹ chồng, sau khi kết hôn, quyền sử
dụng đất đó được mở rộng diện tích do vợ chồng khai hoang, khẩn hóa hoặc lấn
chiếm nhưng không thuộc diện bị Nhà nước thu hồi. Nay ly hôn, người vợ cho rằng,


15

phần đất do mở rộng thêm diện tích là công sức của vợ chồng, đó phải là tài sản của
vợ chồng hoặc tài sản chung của hộ gia đình (được tách khỏi phạm vi, ranh giới đất
của bố mẹ chồng hoặc của chồng) và khi ly hôn được chia đôi hoặc được trích một
phần diện tích đất cơi nới thêm đó. Trong khi đó, chồng và bố mẹ chồng cho rằng,
đất đó có nguồn gốc là của bố mẹ, phần diện tích dôi dư, mở rộng thêm là do tất cả
các thành viên trong gia đình thực hiện mà có. Do vậy, chúng là tài sản chung của
bố mẹ (vì mảnh đất liền thửa), mà không tách ra thành tài sản riêng; người vợ khi ly
hôn chỉ được tính toán công sức đóng góp, bỏ ra để tu tạo, khai thác, sử dụng đất
mà không được phân chia QSDĐ.
Thứ sáu, tranh chấp QSDĐ khi vợ chồng ly hôn trong trường hợp người

chồng có quan hệ cùng một lúc với hai người phụ nữ, trong đó, người phụ nữ có
đăng ký kết hôn, một người không có đăng ký kết hôn song người chồng chủ yếu ở
với người không có đăng ký kết hôn, tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở cũng được
tạo lập với người phụ nữ không có đăng ký. Nay tranh chấp giữa người vợ chính
thức với người chồng về khối tài sản đã tạo lập cùng người phụ nữ không chính
thức.
Đây là những trường hợp điển hình, xảy ra rất phổ biến trong đời sống và
trên thực tế rất khó khăn trong qu trình giải quyết bởi: Khi xảy ra tranh chấp, khó
có thể x c định tài sản đã được tặng cho con c i hay chưa (do không có bất kỳ văn
bản, giấy tờ nào thể hiện việc tặng cho trên thực tế); khó có thể x c định tài sản đã
được cấp giấy chứng nhận cho người con có thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp
của bố mẹ hay không? hoặc khó có thể x c định tài sản đang tranh chấp là tài sản
chung hay tài sản riêng của vợ chồng?...

1.1.5. Nguyên nhân và hậu quả củ tr n
khi vợ chồng ly hôn

ấp về quyền sử dụng đất

Có rất nhiều yếu tố có thể dẫn đến sự tranh chấp về tài sản là QSDĐ giữa vợ
chồng, đặc biệt là khi vợ chồng đã nảy sinh những mâu thuẫn dẫn đến tình trạng ly
hôn. Có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tranh chấp về QSDĐ khi vợ
chồng ly hôn như sau:
Thứ nhất, QSDĐ là tài sản có giá trị lớn trong gia đình, khi tình cảm không
còn tồn tại do sự kiện ly hôn, mỗi người hoặc vợ, hoặc chồng đều muốn chiếm hữu
tài sản có giá trị ấy cho mình, cho những người thân của mình. Mặt kh c, QSDĐ là
loại tài sản có giá trị sử dụng và giá trị thực tế, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo


16


lập, ổn định cuộc sống sau ly hôn của vợ, chồng, cũng như c c thành viên kh c
trong gia đình nên việc tranh chấp QSDĐ khi vợ chồng ly hôn là điều khó tránh
khỏi.
Thứ hai, tài sản là QSDĐ trong thời kỳ hôn nhân có thể được sử dụng cho
một quan hệ dân sự, kinh tế khác mà không chỉ đơn thuần là sử dụng cho mục đích
chung của gia đình, vợ chồng. Khi ly hôn, sự kiện chia tài sản có thể t c động trực
tiếp đến các giao dịch thương mại, dân sự đó nên đòi hỏi phải được phân định rạch
ròi để x c định trách nhiệm tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ, của chồng đối với
chủ thể thứ ba.
Thứ ba, đất đai, tài sản trên đất có nguồn gốc phát sinh, xác lập phức tạp qua
quá trình chung sống mà bản thân cả hai vợ chồng đều không có ý thức về sự cần
thiết phải phân định rạch ròi đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ, chồng
trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, khi ly hôn, hai người không đạt được sự đồng thuận
thì tranh chấp về tài sản là QSDĐ xảy ra là tất yếu.
Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Do đó, mọi quyền và
nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản phải được giải quyết kịp thời, đầy đủ và chính xác
vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ chồng mà còn ảnh hưởng đến lợi
ích của người thứ ba. Ngoài ra, việc giải quyết tranh chấp QSDĐ nếu không thỏa
đ ng có thể dẫn đến hậu quả làm cho mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng căng
thẳng, những xung đột mới có thể ph t sinh, nguy cơ tranh chấp dân sự có thể trở
thành tội phạm...

1.2. Những vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý về giải quyết tranh chấp
chia tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn tại Tòa án
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp về chia tài sản là quyền sử
dụng đất của vợ chồng khi ly hôn thông qua hoạt động xét xử của Tòa án
Nhu cầu ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đặc biệt là tài
sản QSDĐ đang ngày càng gia tăng. Vai trò của Tòa án trong việc giải quyết các
tranh chấp này không ngừng được nâng cao. Để giải quyết một vụ tranh chấp, Tòa

án sẽ tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhằm
xác minh, thu thập chứng cứ làm căn cứ cho quá trình giải quyết vụ n. Đặc biệt,
đối với các tranh chấp về chia tài sản là QSDĐ khi vợ chồng ly hôn, quá trình xác
minh, thu thập chứng cứ của Tòa án còn gặp phải nhiều khó khăn bởi thông thường
những tài sản là QSDĐ khi xảy ra tranh chấp thường là những tài sản chưa được xác


17

định được là tài sản chung hay tài sản riêng. Hoặc trong trường hợp là tài sản chung
của hộ gia đình thì rất khó x c định phần giá trị tài sản thuộc về vợ chồng. Do đó,
đòi hỏi trong hoạt động xét xử, Tòa án cần tiến hành mọi biện ph p để có thể thu
thập đầy đủ nhất các chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết.
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản là QSDĐ của vợ chồng khi ly hôn thông
qua hoạt động xét xử của Tòa án chính là việc Tòa n thông qua c c quy định của
pháp luật để x c định QSDĐ đang tranh chấp là tài sản chung hay tài sản riêng của
vợ chồng, có thuộc khối tài sản của hộ gia đình không? Có liên quan tới bên thứ ba
không? Từ đó làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án một c ch kh ch quan, đúng
pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp ph p cho c c đương sự.

1.2 C ngu n t giải quyết tranh chấp về chia tài sản là quyền
sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
Nguyên t c chung khi giải quyết tranh chấp về QSDĐ khi vợ chồng ly hôn là
những tư tưởng xuyên suốt, mang tính chỉ đạo trong quá giải quyết tranh chấp về
QSDĐ khi vợ chồng ly hôn.
Xuất phát từ những quy định của Luật HN&GĐ 2014 có thể rút ra một
nguyên t c chung nhất khi chia tài sản của vợ chồng, đó là: Việc chia tài sản của vợ
chồng chỉ đặt ra đối với những tài sản nào là tài sản chung, nếu không phải là tài sản
chung thì không chia. Mặc dù, Luật HN&GĐ năm 2014 không quy định nguyên t c
này, nhưng phải khẳng định rằng, đây là nguyên t c xuất phát từ nội dung của Luật

và là nguyên t c đầu tiên khi chia tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, Điều 59
Luật HN&GĐ năm 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BTP ngày 06/1/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật
HN&GĐ cũng đưa ra c c nguyên t c chung về đường lối giải quyết các tranh chấp
về tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đây cũng chính là những nguyên t c được áp
dụng khi giải quyết tranh chấp QSDĐ của vợ chồng khi ly hôn.
Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm quyền tự định đoạt tài sản của vợ chồng
Được quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 .
Nguyên t c này cũng được biểu hiện trong nội dung của pháp luật đất đai ( hoản 4,
Điều 98 Luật đất đai 2013). Theo đó, về nguyên t c, tài sản chung của vợ và chồng
thì cả hai phải đều được đứng tên trên giấy chứng nhận. Tuy nhiên, để đảm bảo
quyền lợi cho một trong hai bên do những nguyên nhân khách quan và chủ quan,
cũng là tôn trọng quyền định đoạt tài sản và quyền sở hữu tư, Luật Đất đai cũng cho


18

phép vợ và chồng có thể thỏa thuận tách tài sản chung thành tài sản độc lập của
riêng vợ chồng. Theo đó, khi giải quyết tranh chấp về QSDĐ, Tòa n cũng tôn trọng
tối đa sự tự do ý chí và thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản nói chung và tài
sản là QSDĐ nói riêng.
Như vậy, khi ly hôn, tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết
phụ thuộc vào chính ý chí của họ. Pháp luật rất coi trọng và khuyến khích sự thỏa
thuận của vợ chồng về việc chia tài sản khi ly hôn. Song sự thỏa thuận này trên nền
tảng c c quy định của pháp luật, phù hợp với các nguyên t c của Luật HN&GĐ
năm 2014, bảo đảm tính tự nguyện, không có sự cưỡng bức, lừa dối.
Nếu trong quá trình ly hôn, vợ chồng không thỏa thuận được vấn đề tài sản
thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình tòa án giải quyết yêu cầu về
ly hôn, giải quyết tranh chấp về tài sản trong đó có tranh chấp là QSDĐ thì thủ tục
b t buộc mà Tòa án phải tiến hành trước tiên đó là hòa giải. Việc hòa giải tại Tòa án
nhằm mục đích để hai bên vợ chồng ngồi lại trao đổi với nhau những vấn đề còn

vướng m c, mâu thuẫn cả về mặt tình cảm và tài sản. Trong quá trình hòa giải, Tòa
án sẽ hướng dẫn, giải thích, giúp đỡ để c c đương sự tự giàn xếp, thỏa thuận dưới
sự giám sát và công nhận của Tòa án. Nếu tòa án tiến hành hòa giải thành thì việc
giải quyết tranh chấp sẽ có nhiều thuận lợi, vừa đảm bảo đúng ph p luật, đoàn kết
trong quần chúng, tr nh được những mâu thuẫn, bất đồng khi ly hôn, vừa giúp cho
đương sự tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức, bởi sự thỏa thuận là kết quả của
sự phù hợp ý chí, nguyện vọng của c c bên đương sự. Trường hợp vợ chồng không
thỏa thuận được với nhau, thì Tòa án sẽ tiến hành phân chia tài sản theo quy định
pháp luật.
Khi vợ chồng ly hôn, tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên đó. Nếu có tranh chấp thì người có tài sản riêng phải chứng minh đó là tài sản
riêng của mình. Việc chứng minh có thể bằng sự công nhận của bên kia hoặc bằng
các giấy tờ xác nhận quyền sở hữu riêng của mình (di chúc, hợp đồng tặng cho…).
Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung (theo khoản 3,
Điều 33 Luật HN&GĐ 2014).
Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi
Trong trường hợp c c đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc chia
tài sản chung khi ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án tiến hành phân chia
tài sản theo các nguyên t c tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính


×