Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự việt nam và thực tiễn thực hiện tại tòa án (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN HỮU NAM

NGHĨA VỤ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN HỮU NAM

NGHĨA VỤ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60380103



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ANH TUẤN

Hà Nội - 2017


MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài .................................................................................. 4
5. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 4
6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................................ 5
7. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................................. 5
NỘI DUNG........................................................................................................................... 8
Chƣơng 1KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM ........................................................................................... 8
1.1.

Khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự ..................... 8

1.1.1.

Khái niệm nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự .................................. 8

1.1.2.


Đặc điểm của nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự .......................... 10

1.2. Cơ sở của việc quy định và thực hiện nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân
sự……………. ............................................................................................................. 14
1.2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 14
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 16
Kết luận Chƣơng 1 ....................................................................................................... 19
Chƣơng 2THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ................. 20
2.1. Thực trạng quy định về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ,chứng minh cho Tòa án và
gửi cho các đƣơng sự khác hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ bản sao tài liệu,
chứng cứ....................................................................................................................... 20


2.2. Thực trạng quy định về nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp
hành các quyết định của Tòa án trong thời gian giải quyết vụ án ............................... 28
2.3. Thực trạng quy định về nghĩa vụ tôn trọng Tòa án và chấp hành nghiêm chỉnh
nội quy phiên tòa.......................................................................................................... 36
2.4. Thực trạng quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí,
lệ phí và chi phí tố tụng khác ....................................................................................... 38
2.5. Thực trạng quy định về xử lý hành vi vi phạm nghĩa vụ của đƣơng sự gây cản trở
hoạt động tố tụng dân sự .............................................................................................. 41
Kết luận Chƣơng 2 ....................................................................................................... 44
Chƣơng 3THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ TỐ TỤNG
CỦA ĐƢƠNG SỰ VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 45
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự ................... 45
3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các quy định về nghĩa vụ tố tụng của đương sự
..................................................................................................................................... 45
3.1.2. Những vƣớng mắc, bất cập cụ thể từ thực tiễn thực hiện các quy định về nghĩa
vụ tố tụng của đƣơng sự............................................................................................... 46

3.1.2.1. Đương sự không cung cấp chứng cứ,chứng minh và gửi cho các đương sự
khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao tài liệu, chứng cứ ...................... 46
3.1.2.3. Đương sự không tôn trọng Tòa án, vi phạm nội quy phiên tòa ...................... 57
3.1.2.4. Đương sự không nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và
chi phí tố tụng khác ...................................................................................................... 61
3.1.2.5. h ng h h n vư ng m c ất cập trong thực tiễn ử nh ng hành vi cản
trở hoạt động tố tụng của a án ................................................................................ 62
3.2. Một số kiến nghị về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự............................................. 63
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự ................... 63
3.2.1.1. Cần tách các quy định quyền và nghĩa vụ của đương sự riêng thành từng
khoản: .......................................................................................................................... 63
3.2.1.2. Về nghĩa vụ giao nộp chứng cứ, gửi cho các đương sự khác hoặc người đại
diện hợp pháp của họ bản sao tài liệu, chứng cứ và biện pháp xử lý hành vi vi phạm:
..................................................................................................................................... 64
3.2.1.3. Về thủ tục tố tụng trong trường hợp đương sự v ng mặt hoặc đến muộn: .... 65


3.2.1.4 Về biện pháp xử đương sự không chấp hành các quyết định của Tòa án
trong thời gian giải quyết vụ án dân sự: ..................................................................... 67
3.2.1.5. Về biện pháp xử lý hành vi không tôn trọng Tòa án, vi phạm nội quy, trật tự
phiên tòa, phiên họp: ................................................................................................... 68
3.2.1.6. Về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, chi phí tố tụng khác: ........................... 69
3.2.1.7. Về việc xử lý các hành vi không thực hiện nghĩa vụ của đương sự: .............. 69
3.2.2. Giải pháp thực hiện quy định về nghĩa vụ của đƣơng sự .................................. 71
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác công tác tuyên truyền, phổ biển và giáo dục pháp luật: 71
3.2.2.2. Đảm bảo sự ình đẳng gi a các đương sự trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của đương sự: ............................................................................................... 71
3.2.2.3. Bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự: .................................... 72
Kết luận Chƣơng 3 .......................................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................................... 75



BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự
- BLDS: Bộ luật dân sự
- BPKCTT: Biện pháp khẩn cấp tạm thời
- HĐXX: Hội đồng xét xử
- NVTT: Nghĩa vụ tố tụng
-NVDS: Nghĩa vụ dân sự
- PLTTDS: Pháp luật tố tụng dân sự
- TTDS: Tố tụng dân sự
- TAND: Tòa án nhân dân
- TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
-TƢAP: Tạm ứng án phí
- UBTVQH: Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội
- VADS: Vụ án dân sự
- VVDS: Vụ việc dân sự


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đƣơng sự trong vụ án dân sự (VADS) là một trong những chủ thể không thể thiếu
trong quá trình giải quyết VADS. Không có đƣơng sự thì cũng không thể phát sinh VADS
tại Tòa án.Bởi vì lợi ích của họ là nguyên nhân và mục đích của quá trình tố tụng. Do đó
đƣơng sự có vai trò đặc biệt quan trọng trong tố tụng dân sự(TTDS). Để bảo đảm cho các
đƣơng sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình cũng nhƣ bảo đảm cho Tòa án có thể
thuận lợi trong việc thực hiện quyền lực Nhà nƣớc về tƣ pháp dân sự thì các đƣơng sự cần
thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình. Việc Toà án tiến hành các hoạt động tố tụng

để giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền có đƣợc bảo đảm về thời hạn, chất lƣợng, hiệu
quả hay không cũng phụ thuộc vào sự hợp tác của đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan. Trên thực tế, không phải lúc nào các hoạt động tố tụng của Toà án cũngthuận
lợi và nhận đƣợc sự hợp tác tích cực từ đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức mà nhiều
trƣờng hợp Toà án gặp phải sự cản trở, chống đối, không hợp tác của đƣơng sự, cá nhân,
cơ quan, tổ chức nhƣ triệu tập nhƣng đƣơng sự không đến Toà án; Tòa án yêu cầu cung
cấp cho Toà án tài liệu, chứng cứ nhƣng đƣơng sự không cung cấp hoặc cung cấp không
đầy đủ, kịp thời; đƣơng sự, ngƣời nhà của đƣơng sự cản trở việc xác minh, thu thập chứng
cứ, gây rối trật tự tại Toà án, tại phiên toà.v.v... dẫn đến ảnh hƣởng đến thời hạn, chất
lƣợng, hiệu quả giải quyết các vụ việc và uy tín, sự tôn nghiêm của Toà án. Mặt khác, dù
đã có các quy định về xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Toà án, xử lý các
hành vi vi phạm nội quy phiên toà nhƣng các quy định này còn tản mạn ở nhiều văn bản
và chƣa cụ thể nên Toà án chỉ xử lý một số trƣờng hợp vi phạm nội quy phiên toà, còn
hầu hết các trƣờng hợp cản trở hoạt động tố tụng của Toà án không bị xử lý. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân làm giảm chất lƣợng giải quyết các vụ việc, dẫn đến tình
trạng nhiều vụ việc bị quá hạn giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thực hiện đúng tinh thần của Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lực xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hƣớng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính Trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 Quốc hội khóa XIII đã ban hành
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua ngày


2

25 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đã khắc phục
đƣợc đáng kể những bất cập, hạn chế của các quy định về nghĩa vụ của đƣơng sự trong
TTDS trong các văn bản trƣớc đó. BLTTDS 2015 về cơ bản đã có những quy định nhằm
bảo đảm cho các đƣơng sự thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong các quan hệ
dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh – thƣơng mại, lao động đáp ứng yêu cầu phát triển

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu về nghĩa vụ của đƣơng sự trong
TTDS là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đặc biệt quan trọng. Qua việc tìm hiểu về
nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát, cụ thể hơn về
nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS, đồng thời có ý nghĩa trong việc tìm ra các biện pháp
nhằm bảo đảm thực hiện tốt nghĩa vụ của đƣơng sự phục vụ cho quá trình giải quyết vụ
việc dân sự(VVDS), bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Từ đó, tìm ra
những điểm còn hạn chế, thiếu sót, bất cập trong việc áp dụng pháp luật để đƣa ra một số
kiến nghị để khắc phục vƣớng mắc và hoàn thiện pháp luật về vấn đề này cũng nhƣ để
thực hiện trên thực tế đạt hiệu quả tốt.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể thấy BLTTDS 2015 đã đƣợc Quốc hội thông qua và ghi nhận những điểm
sửa đổi, bổ sung quan trọng về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự mà cho đến nay chƣa có
một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết về nghĩa vụ của
đƣơng sự trong TTDS. Hơn nữa đây là công trình nghiên cứu khoa học theo định hƣớng
ứng dụng đầu tiên đi sâu vào thực tiễn thực hiện về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự tại Tòa
án.
Nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS tuy đã đƣợc đƣợc đề cập đến trong một số bài
viết, đề tài nghiên cứu về đƣơng sự nhƣng chỉ là nghiên cứu về một nghĩa vụ cụ thể nào
đó của đƣơng sự có thể kể đến nhƣ: nghĩa vụ chứng minh của đƣơng sự có Khóa luận tốt
nghiệp năm 1997 với đề tài “ ghĩa vụ chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự”
của tác giả Lê Tiến Tý.v.v… hay chỉ nghiên cứu về bảo đảm sự có mặt của bị đơn nhƣ bài
viết “Bảo đảm sự có mặt của bị đơn và nh ng vấn đề liên quan khi giải quyết vụ án dân
sự” của tác giả Lê Xuân Trì đăng trên Tạp trí Tòa án nhân dân (TAND) số 1 năm


3

1998.v.v… Hay chỉ đƣợc đề cập tới một phần trong Khóa luận tốt nghiệp năm 2010 với

đề tài “Đương sự trong tố tụng dân sự” của tác giả Lê Thị Phƣợng; Luận văn thạc sỹ
Luật học năm 2006, Luận án tiến sỹ luật học năm 2010 với đề tài “Đương sự trong tố
tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Triều Dƣơng; bài
viết “ gười tham gia tố tụng dân sự” của Tác giả Nguyễn Việt Cƣờng đăng trên Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 8/2015, tr 14 – 20.v.v…Tất cả đều nghiên cứu về khái niệm, thành
phần, năng lực hành vi TTDS của đƣơng sự, quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự và thực tiễn
đƣơng sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng nhƣng cũng chủ yếu nói về quyền của
đƣơng sự, còn nghĩa vụ của đƣơng sự thì chỉ nói về nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập và
hậu quả pháp lý của sự vắng mặt. Và phải tới năm 2013 nghĩa vụ của đƣơng sự trong
TTDS mới đƣợc tác giả Phạm Thị Hoàng Phúc viết trong Luận văn thạc sỹ Luật học năm
2013 với đề tài: “ ghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt am”. Tuy nhiên, đây
là đề tài đƣợc viết theo BLTTDS 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 và theo định hƣớng nghiên
cứu mà BLTTDS 2015 đã có những nội dung mới, do đó phần nào đã khắc phục đƣợc
một số bất cập và kiến nghị của tác giả. Mặt khác, BLTTDS hiện hành cũng có những bất
cập mới chƣa đƣợc giải quyết, rất cần bổ sung những đề tài nghiên cứu thực tiễn về việc
thực hiện nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự để từ đó chỉ ra đƣợc những vƣớng mắc, bất cập
trong thực tiễn cũng nhƣ quy định của pháp luật tố tụng dân sự(PLTTDS) hiện hành.Trên
cơ sở đó đề xuất ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi, kịp thời hoàn thiện giúp
PLTTDS đƣợc thực hiện có hiệu quả trên thực tế về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận cơ bản về nghĩa vụ của
đƣơng sự trong tố tụng dân sự Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Tòa án. Trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án thì đƣơng sự có nghĩa vụ dân sự đối với đƣơng
sự có quyền và có nghĩa vụ tố tụng đối với Tòa án do luật TTDS điều chỉnh (hay còn gọi
là nghĩa vụ tố tụng), đề tài nghiên cứu về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự. Trong số tất cả
những nghĩa vụ tố tụng (NVTT) của đƣơng sự thì đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu về các
nghĩa vụ quan trọng mà việc không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa
vụ đó của đƣơng sự sẽảnh hƣởng đến thời hạn cũng nhƣ chất lƣợng, hiệu quả giải quyết
các vụ án;uy tín, sự tôn nghiêm của Toà án.



4

Do giới hạn luận văn không cho phép và muốn đề tài đi sâu hơn vào thực tiễn thực
hiện nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS nênphạm vi nghiên cứu của đề tài là nghĩa vụ
của đƣơng sự trong TTDS và thực tiễn thực hiện nghĩa vụ của đƣơng sự trong quá trình
giải quyết VADS tại Tòa án cấp sơ thẩm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, quá trình nghiên cứu
đề tài luận văn, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành khác cũng đƣợc sử
dụng nhƣ: phân tích, chứng minh, tổng hợp, so sánh, thống kê, diễn giải, quy nạp.v.v…
Trong đó, phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp phân tích, diễn giải, quy
nạp.
5. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Qua việc tìm hiểu về nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS giúp chúng ta có cái nhìn
tổng quát, cụ thể hơn về nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS, đồng thời có ý nghĩa trong
việc tìm ra các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt nghĩa vụ của đƣơng sự phục vụ cho
quá trình giải quyết VVDS, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Từ đó, tìm
ra những điểm còn hạn chế, thiếu sót, bất cập trong việc áp dụng pháp luật để đƣa ra một
số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về NVTT của đƣơng sự.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về
NVTT của đƣơng sự, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành
về NVTT của đƣơng sự và thực tiễn thực hiện NVTT của đƣơng sự tại Tòa án; đề tài
nghiên cứu về các biện pháp xử lý đối với trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ TTDS nhằm đảm
bảo cho việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của đƣơng sự, trên cơ sở đó tìm ra những
điểm còn hạn chế, thiếu sót, bất cập trong việc áp dụng pháp luật để đƣa ra một số kiến
nghị hoàn thiện giúp tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong tố tụng, giáo dục mọi ngƣời chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, phòng ngừa những vi phạm có thể xảy ra và nâng cao uy tín

của Tòa án.


5

Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc xác định trên những khía
cạnh sau:
Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS, cơ sở lý luận và
thực tiễn quy định nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự.
Phân tích, đánh giá thực trạng của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về nghĩa
vụ của đƣơng sự cũng nhƣ thực tiễn thực hiện chúng để tìm ra những hạn chế, thiếu sót và
vƣớng mắc.Từ đó, đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp
luật về vấn đề này.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện, hệ thống các vấn đề chung và thực tiễn thực hiện
về NVTT của đƣơng sự tại Tòa án, luận văn có những đóng góp mới sau:
- Xây dựng đƣợc khái niệm nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự.
- Phân tích, đánh giá và chỉ những điểm bất cập của các quy định pháp luật TTDS
Việt Nam hiện hành về NVTT của đƣơng sự.
- Đánh giá thực tiễn việc thực hiện NVTT của đƣơng sự tại các Tòa án, chỉ ra những
vƣớng mắc, bất cập cụ thể từ thực tiễn thực hiện các quy định về nghĩa vụ tố tụng của
đƣơng sự.
- Đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành
cũng nhƣ kiến nghị thực hiện pháp luật về nghĩa vụ của đƣơng sự và các biện pháp xử lý
hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ NVTT của đƣơng sự.
7. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu theo định hƣớng ứng dụng, đi
sâu vào thực tiễn thực hiện nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS Việt Nam tại Tòa án. Kết
quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và hoàn thiện những tri thức chung về
nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS, qua đó có cơ sở để phân tích, đánh giá những thiếu

sót, bất cập, hạn chế của các quy định pháp luật TTDS hiện hành, đánh giá thực tiễn thực
hiện các quy định pháp luật TTDS về nghĩa vụ của đƣơng sự để làm cơ sở thực tiễn cho
việc hoàn thiện quy định của pháp luật TTDS và thực hiện pháp luật TTDS trên thực tế có
hiệu quả.


6

Luận văn có thể đƣợc sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho Thẩm phán, Thƣ ký
Tòa án, Kiểm sát viên trong công tác thực tiễn và có thể đƣợc sử dụng để đóng góp vào
việc sửa đổi, bổ sung các quy định của BLTTDS về nghĩa vụ của đƣơng sự và các biện
pháp xử lý đƣơng sự khi họ không thực hiện, thực hiện không đúng và đầy đủ NVTT của
mình.


7

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát chung về nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự Việt
Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về nghĩa vụ
của đƣơng sự trong tố tụng dân sự.
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện các quy định về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự và
kiến nghị.


8


NỘI DUNG
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN
SỰ VIỆT NAM
1.1.

Khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự

1.1.1. Khái niệm nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự
Thuật ngữ “nghĩa vụ” đã đƣợc định nghĩa rất nhiều trong khoa học pháp lý có thể
kể đến nhƣ: “ ghĩa vụ là một quan hệ pháp luật được xác lập gi a hai chủ thể theo đ
một chủ thể (chủ thể có quyền – người có quyền) có quyền yêu cầu chủ thể kia (chủ thể
nghĩa vụ - người c nghĩa vụ) phải hoàn thành một yêu cầu nhất định”1. Cuốn từ điển
pháp luật của Pháp mang tên “Petit Dictionnaire de Droit” định nghĩa: “ ghĩa vụ là một
mối quan hệ pháp

theo đ một người được gọi là trái chủ, có thể sử dụng phương cách

cưỡng chế của quyền lực công theo sự lựa chọn của anh ta để buộc người hác người thụ
trái ác định, chuyển giao tài sản, làm hoặc không làm việc gì đ ”2.Điều 676 Bộ luật dân
sự(BLDS) Trung kỳ 1936 và Điều thứ 641 BLDS Bắc kỳ đã định nghĩa: Nghĩa vụ là cái
dây liên lạc về luật thực tế hay luật thiên nhiên, bó buộc một hay nhiều ngƣời phải làm
hay đừng làm gì đối với một hay nhiều ngƣời nào đó.Trong luật La-tinh, nghĩa vụ đƣợc
hình dung nhƣ một mối liên hệ pháp lý mà theo đó, một ngƣời, ngƣời có quyền, có thể đòi
hỏi ở một ngƣời khác, ngƣời có nghĩa vụ, chuyển giao một quyền, làm một việc hoặc
không làm một việc.3
Theo từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh thì “ ố tụng” là việc thƣa kiện, còn “tố
tụng pháp lý” là việc pháp luật quy định những thủ tục về cách tố tụng4. Trong sách Tiếng
nói nôm na của Lê Gia, dẫn giải 30.000 từ Tiếng Việt thƣờng dùng có liên quan đến từ
Hán Việt (NXB Văn Nghệ TPHCM, 1999) tại trang 1027 – 1028, giải thích rõ ràng hơn

“tố tụng” là vạch tội và đƣa ra cửa công để phân giải phải trái do chữ“tố” là vạch tội, chữ
“tụng” là thƣa kiện ở cửa công để xin phân phải trái.

1

Cornne Renautl – Brahinsky (2002), Đại cƣơng về pháp luật hợp đồng, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội tr. 11
Roger Resau, Jean Rondepierre, esdouard Bourrel, Michel Lerolle, Maurice Esmein, Paul Sumien (1951), Petit
Dictionnaire de Droit, Librairie Dalloz, Paris
3
ngày truy cập 12 tháng 4
năm 2017
4
Đào Duy Anh (1957), Từ điển Hán Việt, Trƣờng Thi xuất bản, Sài Gòn, tr. 302
2


9

Nhƣ vậy có thể hiểu “tố tụng” là việc thƣa kiện ở Tòa án và đƣợc Tòa án chấp
nhận việc thƣa kiện đó để giải quyết. “ ố tụng dân sự” là một trình tự hoạt động do pháp
luật quy định cho việc xem xét giải quyết vụ án dân sự và thi hành án dân sự. Mục đích
của tố tụng dân sự là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan tổ chức và
lợi ích của Nhà nƣớc5. Một định nghĩa tƣơng tự đã đƣợc TS. Nguyễn Công Bình khẳng
định tại trang 10 của Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân năm
2012. Tuy nhiên, nếu xét theo nghĩa hẹp thì trình tự tố tụng là việc thực hiện các hành vi
tố tụng trƣớc Tòa án, từ khi bắt đầu có yêu cầu khởi kiện đến khi Tòa án ra phán quyết
cuối cùng về vụ việc và đƣơng sự phải thực hiện NVTT trong suốt quá trình giải quyết
VADS.
Nhƣ chúng ta đã biết, nghĩa vụ dân sự của một ngƣời bắt đầu có từ khi ngƣời đó
tham gia vào một giao dịch dân sự và kết thúc khi ngƣời đó thực hiện xong nghĩa vụ của

mình đối với ngƣời có quyền dân sự. Nhƣng khi có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân
sự xảy ra và đƣợc giải quyết tại Tòa án thì chỉ khi có phán quyết của Tòa án bằng một bản
án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật thì mới xác định đƣợc đƣơng sự nào có quyền và
đƣơng sự nào có nghĩa vụ dân sự. Lúc này, đƣơng sự có nghĩa vụ dân sự mới phải thực
hiện nghĩa vụ dân sự của mình. Nhƣng để có đƣợc phán quyết của Tòa án một cách nhanh
chóng, đúng đắn thì việc giải quyết tranh chấp phải diễn ra trong một quá trình TTDS mà
ở đó đƣơng sự vừa có quyền lại vừa có NVTT. Chỉ khi có VADS phát sinh tại Tòa án thì
khi đó đƣơng sự mới có NVTT. Việc giải quyết VADS đƣợc bắt đầu từ khi có đơn khởi
kiện cho đến khi có phán quyết của Tòa án và đƣơng sự phải thực hiện NVTT trong suốt
quá trình giải quyết VADS.6
Thuật ngữ “nghĩa vụ tố tụng”đƣợc sử dụng tại các Điều 8, 69, 74, 86, 214, 217,
326, 437, 457, 465 BLTTDS 2015. Tuy nhiên, BLTTDS 2015 cũng nhƣ các văn bản
hƣớng dẫn thi hành không đƣa ra khái niệm nghĩa vụ của đƣơng sự trong TTDS hay
NVTT. Do đó, từ các phân tích trên ta có thể đƣa ra khái niệm NVTT khái quát nhƣ sau:
ghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự (gọi t t là NVTT của đương sự) là
việc b t buộc đương sự phải thực hiện bổn phận của mình đối v i hà nư c, v i cơ quan
5

Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa – Nxb Tƣ pháp,
Hà Nội
6
Phạm Thị Hoàng Phúc (2013), Nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học
tr. 6-7


10

tiến hành tố tụng dân sự, v i đương sự khác và v i cơ quan tổ chức, cá nhân khác, nếu
không thực hiện thì sẽ bị áp dụng chế tài theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng và bảo đảm cho việc giải quyết các

vụ việc dân sự được nhanh ch ng chính ác công minh đúng pháp uật.
1.1.2. Đặc điểm của nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng dân sự
- ghĩa vụ tố tụng của đương sự có mối liên hệ mật thiết v i nhiệm vụ và quá trình giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án
Các chủ thể của hoạt động TTDS rất đa dạng, bao gồm: Các cơ quan tiến hành tố
tụng, ngƣời tiến hành tố tụng và những ngƣời tham gia tố tụng, ngƣời liên quan. Tùy theo
mục đích, vai trò tham gia tố tụng (TGTT) dân sự của các chủ thể này mà pháp luật quy
định các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Căn cứ vào mục đích tham gia tố tụng và
địa vị pháp lý của các chủ thể này có thể phân chia các chủ thể thành ba nhóm: Nhóm thứ
nhất bao gồm các chủ thể có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết vụ việc dân sự, tổ chức thi
hành án dân sự, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng nhƣ tòa án, viện
kiểm sát.v.v… Nhóm thứ hai bao gồm các chủ thể tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình hay của ngƣời khác nhƣ đƣơng sự, ngƣời đại diện của đƣơng
sự.v.v… Nhóm thứ ba bao gồm các chủ thể tham gia tố tụng để hỗ trợ tòa án trong việc
giải quyết VVDS nhƣ ngƣời làm chứng, ngƣời giám định.v.v… và ngƣời liên quan7.
Trong các chủ thể đó thì đƣơng sự có một vai trò hết sức quan trọng trong TTDS vì lợi
ích của đƣơng sự là nguyên nhân và mục đích của quá trình tố tụng. Khi đƣơng sự thực
hiện nghĩa vụ của mình là cơ sở làm phát sinh quyền, nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể
khác nhƣ Tòa án, Viện kiểm sát và những ngƣời tham gia tố tụng khác. Ví dụ nhƣ việc
đƣơng sự có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu của mình là
hợp pháp và có căn cứthì Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đƣơng sự trong việc thu thập
chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trƣờng hợp pháp luật
quy định. Do đó ta có thể thấy đƣợc mối quan hệ rất rõ giữa nghĩa vụ tố tụng của đƣơng
sự có mối liên hệ mật thiết với nhiệm vụ và quá trình giải quyết vụ án dân sự của Tòa án.
Trong quá trình giải quyết VADS, chủ yếuNVTT của đƣơng sự là phải thực hiện đối với
các yêu cầu của Tòa án.Bên cạnh đó, đƣơng sự cũng phải thực hiện NVTT đối với các
7

Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam (2017), Trƣờng Đại học luật Hà Nội, Nxb CAND tr. 33



11

chủ thể khác nhƣ việc gửi cho đƣơng sự khác hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ bản
sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ trƣớc thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Vì vậy, NVTT của đƣơng sự là nghĩa vụ
đối với Nhà nƣớc, với Tòa án, với đƣơng sự khác và trong một số trƣờng hợp là đối với
Viện kiểm sát và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Tòa án là chủ thể đặc biệt duy nhất đƣợc thực hiện quyền lực của Nhà nƣớc để xét xử
VADS. Để thực hiện chức năng xét xử của mình, Tòa án có quyền yêu cầu đƣơng sự và
những ngƣời TGTT khác phải thực hiện NVTT. Các đƣơng sự có những nghĩa vụ chung
mà bất cứ một đƣơng sự nào khi đến Tòa án cũng đều phải thực hiện nhƣ nghĩa vụ tôn
trọng Tòa án, nghĩa vụ chấp hành nội quy phiên tòa, phiên họp. Có những nghĩa vụ mà
đƣơng sự phải thực hiện theo văn bản tố tụng của Tòa án nhƣ nghĩa vụ có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
việc, nghĩa vụ tham gia phiên tòa, phiên họp.v.v…Có những nghĩa vụ đƣơng sự vừa có
thể chủ động thực hiện, vừa có thể phải thực hiện theo yêu cầu của Tòa án nhƣ nghĩa vụ
cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.v.v…
Tòa án với vai trò là cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệmbảo đảm để cho
các đƣơng sự thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Các đƣơng sự thực hiện nghiêm
chỉnh các NVTT của mình đúng theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết các
VADS sẽ đƣợc nhanh chóng và đúng đắn. Trƣờng hợp đƣơng sự chống đối, không hợp
tác, gây cản trở cho hoạt động tố tụng của Tòa án thì ảnh hƣởng đến thời hạn, chất lƣợng,
hiệu quả giải quyết các vụ việc và uy tín, sự tôn nghiêm của Toà án.
-

ghĩa vụ tố tụng của đương sự mang tính b t buộc và đương sự phải chịu hậu

quả pháp lý nếu không thực hiện

NVTT của đƣơng sự là do PLTTDS quy định, bắt buộc các đƣơng sự phải thực hiện
khi tham gia vào quá trình giải quyết VADS. Các đƣơng sự đều phải thực hiện NVTT
bình đẳng nhƣ nhau, không phân biệt tƣ cách TGTT, không phân biệt dân tộc, giới tính,
tín ngƣỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Cho
dù đƣơng sự là nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì đều có
NVTT chung phải thực hiện nhƣ nhau nhƣ đều có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng


12

minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đều phải tôn trọng Tòa án và chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa .v.v… 8Nhƣng khi giải quyết từng yêu cầu cụ thể
của từng đƣơng sự và dựa vào từng kết quả giải quyết yêu cầu đó mà các đƣơng sự lại có
nghĩa vụ tố tụng khác nhau nhƣ nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của nguyên
đơn là có căn cứ thì nguyên đơn không phải chịu chi phí giám định, còn bị đơn phải chịu
chi phí giám định.v.v…Chế tài áp dụng đối với các đƣơng sự khi không thực hiện nghĩa
vụ tố tụng là khác nhau, phụ thuộc vào tƣ cách tham gia tố tụngcủa từng đƣơng sự đó nhƣ
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà nguyên đơn không có mặt mà không có ngƣời
đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, còn bị đơnkhông có yêu cầu phản tố, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có ngƣời đại diện tham gia phiên
tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.v.v…
- ghĩa vụ tố tụng của đương sự có mối liên hệ mật thiết v i nghĩa vụ dân sự của
đương sự và quyền tố tụng của đương sự
NVTT của đƣơng sự có mối liên hệ mật thiết với NVDS của đƣơng sự. Trƣớc khi
tham gia vào một quan hệ TTDS cụ thể thì các đƣơng sự chính là chủ thể của quan hệ
pháp luật nội dung (quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động).
Trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng này thì các chủ thể có các quyền dân sự nhất
định và chỉ khi một trong các quyền dân sự của chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó mới
có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ. Nhƣ vậy, chỉ có ngƣời có quyền dân sự

và NVDS có liên quan đến tranh chấp tại Tòa án thì ngƣời đó mới trở thành đƣơng sự, họ
sẽ có quyền và NVTT. Khi chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung khởi kiện, yêu cầu Tòa
án giải quyết tranh chấp và đƣợc Tòa án thụ lý giải quyết thì họ trở thành đƣơng sự - chủ
thể của quan hệ pháp luật TTDS và họ có quyền và NVTT. Việc thực hiện NVTT của
đƣơng sự góp phần bảo đảm cho việc bảo vệ quyền và lợi ích về dân sự của mình.
Khi TGTT tại Tòa án, cùng với việc đƣợc hƣởng các quyền tố tụng, đƣơng sự cũng
phải thực hiện các NVTT. Đặc trƣng cơ bản của quan hệ pháp luật TTDS là các đƣơng sự
có quyền bình đẳng về quyền và NVTT. Mọi quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đều có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Thông thƣờng, quyền tố tụng có trƣớc, NVTT có sau. Ví dụ
8

Phạm Thị Hoàng Phúc (2013), Nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học
năm 2013 tr. 9


13

nhƣ nguyên đơn có quyền khởi kiện khi cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm
nên khi khởi kiện nguyên đơn phải có nghĩa vụ chứng minh rằng quyền và lợi ích của
nguyên đơn bị xâm phạm. Bị đơn là ngƣời bị nguyên đơn khởi kiện nhƣng cũng có quyền
tố tụng trƣớc là quyền đƣợc Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện rồi mới phải thực hiện
NVTT là phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của ngƣời
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (Điều 70, 71, 72, 196 BLTTDS 2015). Việc
đƣơng sự không thực hiện NVTT ảnh hƣởng đến chính đƣơng sự đó và những chủ thể
khác. Đối với bản thân họ sẽ phải chịu hậu quả pháp lý nhƣ bị Tòa án đình chỉ giải quyết
yêu cầu của đƣơng sự.v.v…Đối với cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng
thì gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, cản trở quá trình tìm ra sự thật vụ án của Tòa
án. Đối với các đƣơng sự khác thì gây mất thời gian, chi phí, công sức đi lại hoặc gây khó
khăn trong quá trình chứng minh của ngƣời đó. Trên thực tế, quyền tố tụng là vấn đề các
đƣơng sự quan tâm hơn là NVTT và nếu có quan tâm thì đƣơng sự bên này chỉ quan tâm

đến NVTT của đƣơng sự bên kia. Cơ quan tiến hành tố tụng hay ngƣời tiến hành tố tụng
thì quan tâm đến việc chấp hành NVTT của các đƣơng sự, còn các đƣơng sự chỉ quan tâm
đến quyền của mình khi TGTT. Bên cạnh đó, có một số nghĩa vụ của đƣơng sự cũng là
quyền của đƣơng sự khi tham gia TTDS nhƣ quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và
chứng minh.9
- ghĩa vụ tố tụng của đương sự có thể được thực hiện thông qua người đại diện
và có thể được chuyển giao cho người khác
Trong TTDS, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình các đƣơng sự thƣờng
tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình. Tuy vậy, trong một số trƣờng
hợp ngƣời khác có thể tham gia tố tụng thực hiện các NVTT của đƣơng sự. Vấn đề này
phụ thuộc vào NVDS, có những NVDS đƣợc chuyển giao cho ngƣời khác(nhƣ NVDS về
tài sản) thì NVTT của ngƣời đó mới đƣợc chuyển giao. Trong quá trình Tòa án giải quyết
VADS, đƣơng sự có thể trực tiếp hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp tham gia vào
bất kỳ giai đoạn nào của quá trình này để thực hiện các NVTT. Xuất phát từ tính đa dạng
của các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự nên ngƣời đại diện của đƣơng sự trong TTDS
cũng rất đa dạng bao gồm: Ngƣời đại diện theo pháp luật và ngƣời đại diện theo ủy
9

Phạm Thị Hoàng Phúc (2013), Nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học
năm 2013 tr.10


14

quyền. Ngƣời đại diện theo pháp luật có phạm vi tố tụng không bị hạn chế trong các loại
việc do đó có đầy đủ tất cả các NVTT của đƣơng sự, trừ quyền hòa giải trong vụ án ly
hôn, còn ngƣời đại diện theo ủy quyền chỉ phải thực hiện NVTT trong phạm vi đƣợc ủy
quyền và đối với việc ly hôn, đƣơng sự không đƣợc ủy quyền cho ngƣời khác thay mặt
mình tham gia tố tụng.
Trong quá trình Tòa án đang giải quyết VADS có thể có một trong các đƣơng sự là

cá nhân chết hoặc đƣơng sự là cơ quan tổ chức đang TGTT phải chấm dứt hoạt động, bị
giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì NVTT của
đƣơng sự sẽ đƣợc chuyển giao cho những cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa NVDS về tài
sản theo quy định của pháp luật. Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết VADS
nếunguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không đƣợc
thừa kế; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, có thể đƣa ra khái niệm cụ thể hơn về NVTT của
đƣơng sự nhƣ sau:
Nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự (gọi tắt là NVTT của đƣơng sự) là
quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, trong đó đƣơng sự bắt buộc phải thực hiện các bổn phận
của mình theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự đối với cơ quan tiến hành tố tụng dân
sự, với đƣơng sự khác và với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự tại Tòa án, nếu không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ thì sẽ bị
áp dụng chế tài theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các
chủ thể tham gia tố tụng và bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án
đƣợc nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật.
1.2.

Cơ sở của việc quy định và thực hiện nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố

tụng dân sự
1.2.1. Cơ sở lý luận
Khi các chủ thể của các quan hệ pháp luật dân sự thực hiện việc yêu cầu Tòa án
giải quyết tranh chấp, giải quyết yêu cầu và đƣợc Tòa án thụ lý thì các chủ thể của quan
hệ pháp luật dân sự đƣợc Tòa án giải quyết trở thành đƣơng sự trong TTDS. Lúc này,
đƣơng sự không chỉ dừng lại ở việc có đƣợc các quyền và NVDS mà còn đƣợc PLTTDS


15


quy định cho các chủ thể này các quyền và NVTT khi TGTT trong việc giải quyết VADS.
Các quyền và nghĩa vụ TTDS của đƣơng sự, trong đó, quyền và NVDS của đƣơng sự và
nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết VADS của Tòa án là nền tảng để ghi nhận các quyền và
nghĩa vụ TTDS của đƣơng sự.Đồng thời việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ TTDS của
đƣơng sự là bảo đảm cho việc bảo vệ quyền và lợi ích về dân sự. Vì vậy, xét về mặt lý
luận việc ghi nhận nghĩa vụ TTDS của đƣơng sự phải dựa trên cơ sở, phù hợp với
quyềnNVDS và nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết VADS của Tòa án và VKS, cụ thể đƣợc
thể hiện nhƣ sau10:
- Khi TGTT tại Tòa án để giải quyết VADS, đƣơng sự có quyền về dân sự phải có
NVTT là chứng minh rằng họ là chủ thể có quyền, lợi ích về dân sự bị xâm phạm. Đồng
thời họ có nghĩa vụ chứng minh đƣơng sự kia là ngƣời có nghĩa vụ về dân sự.
- Các chủ thể trong quan hệ dân sựbình đẳng với nhau về địa vị pháp lý, tức là bình
đẳng trong việc hƣởng quyền và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ, cũng nhƣ chịu
trách nhiệm trong các quan hệ dân sự mà mình tham gia. Các đƣơng sự có vị trí tố tụng
nhƣ nhau có quyền, nghĩa vụ tố tụng nhƣ nhau. Trƣờng hợp các đƣơng sự có vị trí tố tụng
khác nhau (chẳng hạn nhƣ vị trí nguyên đơn và vị trí bị đơn), các đƣơng sự vẫn có cơ hội
và khả năng bình đẳng nhƣ nhau trong việc thực hiện các quyền tố tụng để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình trƣớc Toà án, nhƣ quyền đƣa ra yêu cầu, quyền phản đối yêu
cầu, quyền kháng cáo, khiếu nại, xuất trình chứng cứ, tranh luận, quyền tự bảo vệ hoặc
nhờ ngƣời khác bảo vệ.v.v… Đồng thời, các đƣơng sự cũng bình đẳng với nhau trong
việc thực hiện các nghĩa vụ tố tụng, nhƣ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, nghĩa vụ tôn trọng
Toà án, chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án.v.v…Xét
một cách tổng thể thì các đƣơng sự TGTT với tƣ cách khác nhau nhƣng bình đẳng với
nhau về điều kiện để TGTT, điều kiện thực hiện NVTT.
- Việc quy định NVTT của đƣơng sự phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa giữa
việc ghi nhận NVTT của đƣơng sự với nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết VADS của Tòa án
và Viện kiểm sát nhƣ quyền và NVTT của các chủ thể tố tụng khác nhƣ ngƣời làm chứng,
ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch.v.v…đúng với vai trò của mỗi chủ thể này trong
TTDS. Bởi vì, cùng với việc quy định quyền của đƣơng sự thì đồng thời phải xác định

10

Phạm Thị Hoàng Phúc (2013), Nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học
năm 2013 tr 12


16

nghĩa vụ của các chủ thể khác trong việc bảo đảm quyền của đƣơng sự và ngƣợc lại, khi
các chủ thể trong TTDS có các quyền tố tụng thì đồng thời xác định NVTT của chủ thể
khác nhằm bảo đảm cho việc giải quyết VADS đƣợc nhanh chóng và đúng đắn. Trong
mối quan hệ trung tâm giữa Tòa án với đƣơng sự, việc ghi nhận các NVTT của đƣơng sự
phải bảo đảm sự tôn trọng của đƣơng sự đối với Tòa án, không gây khó khăn và cản trở
Tòa án thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, bảo đảm cho Tòa án giải quyết VADS một cách
kịp thời và đúng đắn nhƣng Tòa án cũng phải có nghĩa vụ bảo đảm cho đƣơng sự thực
hiện đƣợc quyền và NVTT của mình.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế hiện nay, các tranh chấp dân sự tại Tòa án ngày càng nhiều (xem phụ lục
1), phong phú, đa dạng và phức tạp đòi hỏi Tòa án phải giải quyết nhanh chóng, đúng đắn
và xử lý các hành vi vi phạm NVTT của đƣơng sự theo một trình tự nhất định do pháp
luật quy định. Việc Tòa án tiến hành các hoạt động tố tụng để giải quyết các vụ việc thuộc
thẩm quyền có đƣợc bảo đảm về thời hạn, chất lƣợng, hiệu quả hay không cũng phụ thuộc
vào sự hợp tác của đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trên thực tế không phải lúc nào các hoạt động tố tụng của Tòa án cũng đƣợc thuận
lợi, đƣợc sự hợp tác tích cực từ đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức mà nhiều trƣờng hợp
Tòa án gặp phải sự cản trở, chống đối, không hợp tác nhƣ triệu tập nhƣng đƣơng sự
không đến Tòa án, yêu cầu cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ nhƣng cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang lƣu giữ không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời; cản trở
việc xác minh, thu thập chứng cứ, gây rối trật tự tại Tòa án, tại phiên tòa.v.v... làm ảnh
hƣởng đến thời hạn, chất lƣợng, hiệu quả giải quyết các vụ việc và uy tín, sự tôn nghiêm

của Tòa án.
Một trong những nguyên nhân đó là trình độ dân trí của ngƣời dân vẫn còn thấp, sự
chênh lệch giữa các vùng miền, ở một số nơi thì ngƣời dân đã có kiến thức về pháp luật
nhƣng một số nơi thì pháp luật còn là một điều gì đó xa vời, không gắn với thực tiễn cuộc
sống, họ thờ ờ trƣớc pháp luật và vì lợi ích riêng cho mình mà có nhiều hành động trái với
pháp luật ảnh hƣởng tới hoạt động của đƣơng sự khác cũng nhƣ Tòa án nên đã xảy ra tình
trạng đƣơng sự không thực hiện NVTT, có hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án.
Với tình trạng đó, đòi hỏi PLTTDS phải quy định rõ ràng NVTT của đƣơng sự nhƣ phải
quy định rõ đâu là quyền, đâu là nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự khi TGTT tại Tòa án, để


17

họ dễ nhận biết và thực hiện, đồng thời phải có chế tài xử lý nghiêm khắc và kịp thời
những hành vi vi phạm NVTT của đƣơng sự gây cản trở cho hoạt động tố tụng của Tòa
án.
Bên cạnh đó, tình trạng sai lầm trong quá trình giải quyết VADS dẫn đến án bị hủy
đi hủy lại nhiều lần làm mất lòng tin của đƣơng sự, dẫn đến sự chống đối của họ gây cản
trở hoạt động tố tụng của Tòa án trong việc giải quyết VADS. Sự sai lầm xuất phát từ
nhiều nguyên nhân có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.Sự độc lập, khách quan và
tinh thần trách nhiệm của Tòa án là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo thực
hiện quyền tố tụng của đƣơng sự. Trên thực tế có nhiều trƣờng hợp những ngƣời tiến
hành tố tụng đã chịu sự tác động, chi phối từ nhiều phía, có thể từ cơ quan, tổ chức hữu
quan ở địa phƣơng, từ cơ quan quản lý cấp trên, từ những ngƣời thân thích hoặc quen biết
họ dẫn đến sự không công tâm khi giải quyết VADS. Hơn nữa,lãnh đạo của một số Tòa
án nhân dân địa phƣơng chƣa phát huy đầy đủ tinh thần trách nhiệm; năng lực quản lý và
điều hành trong công tác còn hạn chế nên phần nào cũng ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác
của đơn vị. Vẫn còn một số Thẩm phán, cán bộ Toà án hạn chế về năng lực, trình độ,
thiếu nhiệt huyết; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân và việc chấp hành kỷ
luật công vụ chƣa tốt nên hiệu quả công tác thấp, thậm chí có trƣờng hợp sa sút về phẩm

chất đạo đức, vi phạm pháp luật, làm ảnh hƣởng tới hình ảnh của Tòa án. Còn có Tòa án
chƣa chủ động nghiên cứu đề xuất và triển khai các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, Thẩm phán; chƣa chủ động, tích cực trong xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng. Phƣơng pháp, lề lối làm việc và thủ tục hành chính- tƣ pháp tại các Tòa án
mặc dù đã có những đổi mới, nhƣng do phƣơng tiện, điều kiện làm việc của các Tòa án
còn nhiều khó khăn nên hiệu quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn.Trong bối cảnh số lƣợng
các loại vụ án mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết tiếp tục có xu hƣớng gia tăng; thẩm quyền
của Tòa án đƣợc mở rộng theo quy định của Luật đất đai (sửa đổi), Luật xử lý vi phạm
hành chính và một số luật khác, trong khi đó số lƣợng cán bộ, Thẩm phán của các Tòa án
đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội phân bổ nhƣ hiện nay chƣa đáp ứng đủ yêu cầu giải
quyết công việc của Tòa án. Mặt khác, chế độ chính sách đối với cán bộ, Thẩm phán Tòa
án các cấp hiện còn nhiều bất cập, chƣa giúp thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao vào
công tác tại các Tòa án cũng nhƣ góp phần phòng ngừa vi phạm của cán bộ, công chức.
Trong công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án, một số vụ án bị kéo dài do các cơ quan,
tổ chức chƣa phối hợp chặt chẽ với Toà án, thậm chí chƣa làm hết trách nhiệm của mình


18

theo quy định của pháp luật trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu chứng cứ
theo yêu cầu của Tòa án, giám định, tham gia định giá tài sản, thực hiện uỷ thác tƣ
pháp… làm ảnh hƣởng đến tiến độ giải quyết vụ án.Một số quy định của pháp luật chƣa
đầy đủ, chƣa thực sự phù hợp, thậm chí có xung đột nhƣng chậm đƣợc sửa đổi, bổ sung
hoặc hƣớng dẫn kịp thời, đặc biệt là các quy định liên quan tới công tác quản lý đất đai và
giải quyết tranh chấp đất đai; việc giám định, định giá và trách nhiệm trong việc cung cấp
tài liệu, chứng cứ trong các vụ án từ phía các cơ quan, tổ chức.v.v…
Chính những nguyên nhân trên làm mất lòng tin của đƣơng sự, dẫn đến sự chống
đối của họ đối với quá trình hoạt động tố tụng của Tòa án trong việc giải quyết VADS.
Việc pháp luật quy định các NVTT của đƣơng sự nhằm đảm bảo điều kiện thuận
lợi cho các bên đƣơng sự thực hiện quyền TTDS của mình; giúp cho việc giải quyết

VADS đƣợc nhanh chóng, hiệu quả và đúng đắn. Việc các đƣơng sự thực hiện NVTT nhƣ
thế nào sẽ có ý nghĩa nhất định đối với quá trình giải quyết VADS. Do vậy, trong quá
trình tố tụng các đƣơng sự phải thực hiện nghiêm chỉnh NVTT của mình theo quy định
của pháp luật.


19

Kết luận Chƣơng 1
Kết quả nghiên cứu Chƣơng 1 đã làm rõ đƣợc khái niệm, đặc điểm của nghĩa vụ tố
tụng của đƣơng sự. Theo đó, nghĩa vụ của đƣơng sự trong tố tụng dân sự là quan hệ pháp
luật tố tụng dân sự, trong đó đƣơng sự bắt buộc phải thực hiện các bổn phận của mình
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự đối với cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, với
đƣơng sự khác và với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự tại Tòa án, nếu không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ thì sẽ bị áp
dụng chế tài theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các chủ
thể tham gia tố tụng và bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án đƣợc
nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật.
NVTT của đƣơng sự mang tính bắt buộc và đƣơng sự phải chịu hậu quả pháp lý
nếu không thực hiện, có mối liên hệ mật thiết với nhiệm vụ và quá trình giải quyết VADS
của Tòa án, với NVDS của đƣơng sự và quyền tố tụng của đƣơng sự và có thể thực hiện
thông qua ngƣời đại diện và có thể đƣợc chuyển giao cho ngƣời khác.Việc xây dựng và
thực hiện các quy định về NVTT của đƣơng sự đƣợc dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn tố
tụng tại Tòa án.
Các kết quả nghiên cứu tại Chƣơng 1 sẽ là tiền đề quan trọng để đánh giá về thực
trạng pháp luật về nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự và thực tiễn thực hiện chúng tại các Tòa
án.



×