Tải bản đầy đủ (.doc) (210 trang)

Quản lý đào tạo sau đại học tại các trường đại học tư thục khu vực Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.88 KB, 210 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


VÕ THỊ SƯƠNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC KHU VỰC HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


VÕ THỊ SƯƠNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC KHU VỰC HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản Lý Giáo Dục
Mã số: 69 14 01 14


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS Trần Khánh Đức
2. PGS.TS Đinh Hùng Tuấn

HÀ NỘI - NĂM 2018



1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là
trung thực, khách quan, không trùng lặp với
các cơng trình khoa học đã cơng bố.
Tác giả luận án

Võ Thị Sương


2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Chữ viết đầy đủ
Ban Giám hiệu
Cán bộ giảng viên
Cán bộ quản lý
Chất lượng đào tạo
Chất lượng giáo dục
Chất lượng đại học
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Cơng nghệ thông tin
Đảm bảo chất lượng
Đào tạo sau đại học
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục đại học
Hội đồng quản trị
Quản lý chất lượng
Quản lý đào tạo

Quản lý chất lượng đào tạo

Chữ viết tắt
BGH
CBGV
CBQL
CLĐT
CLGD
CLĐH
CNH-HĐH
CNTT
ĐBCL
ĐTSĐH
GD&ĐT
GDĐH
HĐQT
QLCL
QLĐT
QLCLĐT

Sau đại học

SĐH


3

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo ở
các trường đại học tư thục
1.2.
Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo, đào tạo sau đại học và quản
lý đào tạo sau đại học ở các trường đại học tư thục
1.3.
Các cơng trình nghiên cứu về đảm bảo chất lượng và quản lý
đào tạo sau đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
1.4.
Khái qt kết quả các cơng trình nghiên cứu khoa học đã
công bố và hướng nghiên cứu của luận án
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI
HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO
TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
2.1.
Đào tạo sau đại học tại các trường Đại học tư thục
2.2.
Đảm bảo chất lượng đào tạo sau đại học ở trường đại học tư thục
2.3.
Quản lý đào tạo sau đại học tại các trường đại học tư thục
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
2.4.

Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo sau đại học ở các
trường đại học tư thục theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI
HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC KHU
VỰC HÀ NỘI
3.1.
Khát quát về các trường Đại học tư thục
3.2.
Tổ chức và nghiên cứu thực trạng
3.3.
Kết quả nghiên cứu và bình luận
Chương 4 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC KHU VỰC HÀ
NỘI THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤTLƯỢNG
4.1.
Giải pháp quản lý đào tạo Sau đại học tại các trường Đại học tư
thục khu vực Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
4.2.
Khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

7
16
16
22
23

30
33
33
38
64
80
85
85
89
92
131
131
164
175
179
180
187


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8

Bảng 3.9.
Bảng 3.10
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.

Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.

Thang đánh giá khảo sát
Mẫu khảo sát thực trạng quản lý đào tạo SĐH tại các Trường
đại học tư thục khu vực Hà Nội
Mẫu khảo sát thực trạng hệ thống quản lý đào tạo SĐH tại
các trường đại học tư thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng mục tiêu đào tạo SĐH tại các trường Đại
học tư thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng các chính sách, kế hoạch đào tạo SĐH tại
các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Thực trạng xây dựng và điều chỉnh chuẩn đầu ra đào tạo
SDDH tại các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng cán bộ, giảng viên đào tạo SĐH tại các
trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng chương trình đào tạo SĐH tại các trường
Đại học tự thục khu vực Hà Nội
Khảo sát tài chính trong đào tạo SĐH tại các trường Đại học
tự thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng CSVC ở các trường Đại học tự thục khu

vực Hà Nội
Thực trạng công tác tuyển sinh SĐH tại các trường Đại học
tự thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng hoạt động dạy - học SĐH ở các trường
Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng nghiên cứu khoa học trong chương trình
SĐH ở các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng sự hài lòng của các bên liên quan trong
chương trình đào tạo SĐH tại các trường Đại học tư thục khu
vực Hà Nội
Thực trạng đánh giá kết quả học tập của học viên SĐH tại
các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Thực trạng kế hoạch hố cơng tác quản lý đào tạo SĐH tại
các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Thực trạng tổ chức quản lý đào tạo SĐH theo tiếp cận ĐBCL
tại các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Thực trạng chỉ đạo thực hiện quản lý đào tạo SĐH theo tiếp cận
ĐBCL tại các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội

91
91
92
93
95
96
99
101
103
104
107

110
111

113
115
117
120
123


5

Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo SĐH tại các
trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Khảo sát thực trạng sử dụng công cụ đánh giá chất lượng đào
tạo SĐH tại các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Yêu cầu tuyển dụng giảng viên đào tạo SĐH
Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các giải pháp
đề xuất
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp
Kết quả học tập của người học tại các trường Đại học tư thục

Khảo nghiệm mức độ hài lòng khi áp dụng triển khai giải pháp
Khảo sát về việc thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo
SĐH ở các trường Đại học tư thục

125
126
142
166
166
170
171
172


6

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 2.5.
Hình 2.6.
Hình 3.1.

Quy trình đảm bảo chất lượng theo ISO 9000:2000
Quy trình đảm bảo chất lượng theo yếu tố tổ chức
Quy trình đảm bảo chất lượng của mơ hình EFQM
Quy trình đảm bảo chất lượng theo đầu vào - quá trình - đầu ra
Quy trình đảm bảo chất lượng PDCA của W.E.Deming

Nội dung quản lý đào tạo
Khảo sát mức độ hiệu quả hệ thống quản lý đào tạo SĐH theo

Hình 4.1.

tiếp cận ĐBCL ở các Trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội
Tương quan giữa tình cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

43
44
45
46
47
71


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tại Việt Nam, chất lượng đào tạo đã và đang là mối quan tâm của toàn
xã hội và trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong cơ chế thị trường, trong
điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Cơ sở đào tạo là nơi trực tiếp tạo ra
và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo. Một nhà trường có chất lượng là
nhà trường đảm bảo chất lượng nhân lực qua đào tạo đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng những yêu cầu mà xã hội, cơ quan quản lý
Nhà nước, người học và người sử dụng nguồn nhân lực đặt ra.
Trong giai đoạn hiện nay, quan điểm quản lý quyết định chất lượng đã
và đang được thừa nhận rộng rãi cho nên bất kỳ cơ sở đào tạo nào cũng phải
quan tâm tới việc quản lý chất lượng đào tạo và từng bước nâng cao chất

lượng đào tạo nhằm mục đích tồn tại và phát triển nói riêng và đáp ứng chủ
trương đổi mới căn bản, tồn diện nền GDĐH nói chung như tinh thần Nghị
Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo…” [20, tr.41].
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam khởi sắc và hội nhập quốc
tế khiến cho yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày một tăng. Phát triển
đào tạo sau đại học trở thành một nhu cầu tất yếu khách quan, là một trong
những hướng quan trọng trong thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Tuy
nhiên, việc phát triển và mở rộng quy mô đào tạo sau đại học ở hầu hết các
trường Đại học trong cả nước q nhanh chóng thời gian qua khiến cơng tác


8

quản lý để đào tạo sau đại học bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Trong bối cảnh
tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri
thức, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong
thời kỳ CNH-HĐH đất nước, đào tạo sau đại học cần phải có sự đổi mới về mơ hình
quản lý theo hướng đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục của Đảng và
Nhà nước, cùng với sự phát triển của hệ thống các loại hình trường cơng lập
và tư thục… đã làm cho hệ thống giáo dục đại học phát triển nhanh tăng về số
lượng, cơ cấu lẫn quy mô đào tạo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động cho xã
hội và nhu cầu học tập của cộng đồng. Cùng với các trường đại học công lập

trên địa bàn Hà Nội, các trường đại học tư thục đã nhanh chóng nắm bắt cơ
hội, tổ chức đào tạo sau đại học góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao cho thủ đô và các vùng lân cận. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian
qua chất lượng giáo dục ở bậc đại học nói chung và chất lượng đào tạo sau đại
học của các trường đại học tư thục nói riêng cịn chưa cao, sản phẩm đào tạo
chưa đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu ngày càng khắt khe của xã hội.
Hà Nội khơng chỉ là thành phố có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
cao trong cả nước mà còn là trung tâm đào tạo nhân lực cao cấp cho thị
trường lao động. Trong những năm qua, cùng với cơ sở đào tạo công lập, các
trường Đại học tư thục ở địa bàn Hà Nội đã luôn quan tâm đến phát triển đào
tạo SĐH với nhiều ngành nghề khác nhau và nhiều cấp học mặc dù ra đời sau.
Mỗi trường đều có một mơ hình quản lý đào tạo SĐH riêng nhưng đều hướng
tới việc đảm bảo chất lượng để có thể tồn tại và phát triển nhất là trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt của lĩnh vực giáo dục hiện nay. Vì vậy, kết quả đào
tạo SĐH của các trường đại học tư thục khu vực Hà Nội cũng đã có những
thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đào tạo
SĐH ở các trường Đại học tư thục vẫn còn non trẻ hơn các cơ sở đào tạo công
lập nên tồn tại nhiều nhược điểm, hạn chế cần khắc phục.


9

Cho đến nay, việc nghiên cứu về quản lý đào tạo đã được nhiều nhà nghiên
cứu đề cập tới. Có rất nhiều cách tiếp cận quản lý đào tạo khác nhau, ở mỗi thời
điểm lịch sử khác nhau và những cách tiếp cận sau thường kế thừa và phù hợp
hơn với bối cảnh hiện đại. Tuy nhiên, nhưng vẫn chưa có các nghiên cứu chuyên
sâu về quản lý đào tạo sau đại học tại các trường đại học tư thục theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng. Việc nghiên cứu vấn đề thực tiễn về quản lý đào tạo sau đại học
tại các trường đại học tư thục khu vực Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
góp phần làm rõ hơn thực trạng quản lý đào tạo SĐH ở các trường Đại học tư thục

Hà Nội, đánh giá được chất lượng đào tạo ở đây hiện nay.
Từ những lý do cơ bản trên, đề tài: “Quản lý đào tạo sau đại học tại các
trường đại học tư thục khu vực Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng”
được lựa chọn để nghiên cứu với mong muốn góp phần đưa ra những kiến
giải khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ở các trường
đại học tư thục khu vực Hà Nội.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo sau đại học tại
các trường đại học tư thục theo tiếp cận đảm bảo chất lượng với đặc thù
riêng trên nền tảng lý thuyết về quản lý đào tạo sau đại học và tiếp cận đảm
bảo chất lượng. Trên cơ sở đó, luận án đánh giá thực trạng quản lý đào tạo
sau đại học tại các trường đại học tư thục khu vực Hà Nội, đánh giá những
thành tựu và hạn chế của công tác này để đề xuất những giải pháp quản lý
chất lượng đào tạo sau đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học các trường đại học tư thục ở khu
vực Hà Nội hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, xác lập cơ sở lý luận về quản lý đào tạo sau đại học ở các
trường đại học tư thục với việc lựa chọn các tiêu chí và quy trình đảm bảo chất
lượng phù hợp.


10

Thứ hai, làm rõ thực trạng quản lý đào tạo và chất lượng đào tạo sau đại
học tại các trường đại học tư thục ở khu vực Hà Nội cũng như các nhân tố ảnh
hưởng tới công tác này. Chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn
chế cịn tồn tại của cơng tác quản lý đào tạo sau đại học ở các trường đại học tư
thục Hà Nội hiện nay, phân tích nguyên nhân của những hạn chế.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo sau đại học ở các trường
đại học tư thục trên địa bàn Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
Thứ tư, tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm một số giải pháp để xác
định tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả
thuyết khoa học
* Khách thể nghiên cứu
Các trường đại học tư thục khu vực Hà Nội.
*Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo sau đại học tại trường đại học tư thục khu vực Hà Nội
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Để nghiên cứu một cách khái quát và rõ ràng, luận án giới
hạn nghiên cứu quản lý đào tạo và chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ tại các
trường đại học tư thục khu vực Hà Nội, đề xuất giải pháp quản lý đào tạo cấp
thạc sĩ phù hợp theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
Về không gian: Các trường đại học tư thục ở khu vực Hà Nội.
Về thời gian: Các số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu từ 2012 -2017. Số
liệu khảo sát năm 2017, giải pháp tới năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
* Giả thuyết khoa học
- Các trường Đại học tư thục khu vực Hà Nội đang cố gắng đóng góp
cho nền giáo dục đại học của đất nước bằng việc cung cấp dịch vụ đào tạo sau


11

đại học (cụ thể là đào tạo thạc sĩ) để đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ
chun mơn cho người lao động ở Hà Nội và các vùng lân cận.
- Lĩnh vực đào tạo sau đại học đang nhận được sự quan tâm lớn của các nhà
quản lý giáo dục, các trường đại học cũng như mọi người trong xã hội khiến đào tạo

sau đại học đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ và trở nên tất yếu khách quan.
- Vấn đề phát huy hiệu quả quản lý và bảo đảm chất lượng đào tạo đặc
biệt là hệ đào tạo sau đại học trở thành sống còn với các trường đại học tư thục.
- Nếu các trường đại học tư thục khu vực Hà Nội thực hiện quản lý đào
tạo sau đại học theo tiếp cận bảo đảm chất lượng thì sẽ từng bước bảo đảm và
nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã
hội, tạo tiền đề cho đại học tư thục phát triển bền vững trong bối cảnh có
nhiều thách thức hiện nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
4.1.1. Quan điểm tiếp cận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả
luận án đã bắt đầu từ việc nghiên cứu phạm trù cơ bản về về giáo dục và quản
lý giáo dục nhằm định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, từ đó, đi
sâu nghiên cứu về đặc điểm trường đại học tư thục, quản lý đào tạo sau đại học tại
các trường đại học tư thục và tìm ra mối liên hệ biện chứng giữa quản lý đào tạo
sau đại học ở các trường đại học tư thục với công tác đảm bảo chất lượng, dẫn dắt
tới việc xây dựng khung lý luận và vận hành hệ thống quản lý đào tạo sau đại học
ở các trường đại học tư thục theo tiếp cận ĐBCL. Quan điểm duy vật biện chứng
đòi hỏi phải xem xét vấn đề quản lý đào tạo sau đại học tại các trường đại học tư
thục một cách khách quan, khoa học trong mối quan hệ biện chứng với các tác
động qua lại và sự vận động, phát triển của công tác quản lý đào tạo sau đại học
trong các giai đoạn phát triển của giáo dục đại học tại Việt Nam.
4.1.2. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc


12

Luận án tiếp cận theo quan điểm hệ thống để nghiên cứu về quản lý đào
tạo sau đại học tại các trường đại học tư thục theo hệ thống nhất định. Trong

đó, chú trọng xem xét các thành tố và các mối quan hệ của chúng trong cấu trúc hệ
thống quản lý đào tạo sau đại học ở trong và ngoài trường đại học tư thục. Luận án
nghiên cứu hoạt động quản lý đào tạo sau đại học trong mối liên hệ chặt chẽ với
các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục khác trong trường đại học tư thục.
Công tác quản lý đào tạo sau đại học được liên kết với nhau trong một chỉnh thể
theo logic phát triển. Các đơn vị có liên quan đến quản lý đào tạo SĐH có quan hệ
qua lại, tác động lẫn nhau. Mỗi khâu, mỗi bước, mỗi thành tố của hệ thống quản lý
đào tạo SĐH đều chứa đựng các mặt, các bộ phận bên trong. Việc đổi mới, tăng
cường từng thành tố nào đó phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ của các mặt, các
thuộc tính bên trong của thành tố đó.
4.1.3. Tiếp cận hoạt động
Tìm hiểu q trình hình thành và phát triển của các quan điểm về đào
tạo sau đại học, quản lý đào tạo sau đại học, các mơ hình quản lý đào tạo sau
đại học qua các giai đoạn phát triển và tính logic của nó khi áp dụng vào
trường đại học tư thục cũng như mức độ hợp lý, logic khi áp dụng trong quản
lý đào tạo sau đại học tại các trường đại học tư thục ở Hà Nội hiện nay.
4.1.4. Tiếp cận thực tiễn
Luận án tiếp cận theo quan điểm thực tiễn các trường đại học tư thục để
nghiên cứu về quản lý đào tạo sau đại học và đề xuất các biện pháp quản lý đào
tạo sau đại học theo tiếp cận ĐBCL tại các trường đại học tư thục ở Hà Nội. Để
đưa ra được hệ thống các biện pháp quản lý đào tạo SĐH phù hợp với các trường
đại học tư thục ở Hà Nội cần căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng ở đây, lấy
cơ sở thực tiễn làm tiền đề cho việc đề xuất hệ thống quản lý đào tạo SĐH và các
biện pháp triển khai hệ thống, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
4.1.5. Tiếp cận đảm bảo chất lượng


13

Cách tiếp cận ĐBCL đòi hỏi chất lượng sản phẩm khơng chỉ được kiểm

sốt ở đầu ra, mà được đảm bảo chất lượng ở tất cả các khâu trong quá trình
tạo ra sản phẩm, ở chất lượng lao động của mỗi thành viên trong tổ chức.
Quản lý đào tạo SĐH thep quan điểm ĐBCL là đảm bảo và từng bước
nâng cao chất lượng đào tạo, thỏa mãn các nhu cầu nhân lực, hướng tới khách
hàng, đề cao vai trò lãnh đạo, huy động tất cả mọi người tham gia, chú trọng
quá trình, tư duy hệ thống, cải tiến liên tục của người học. Các nghiên cứu
trong luận án này đều dựa vào các quan điểm chủ đạo này để nghiên cứu lý
luận và đánh giá thực trạng về quản lý đào tạo SĐH tại các trường đại học tư
thục và áp dụng các quan điểm này để xây dựng hệ thống biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý đào tạo SĐH tại các trường
đại học tư thục ở Hà Nội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Hồi cứu, hệ thống hóa và phân tích tổng hợp các tài liệu liên quan đến
chủ đề nghiên cứu đang có trong và ngồi nước.
Nghiên cứu các văn bản, đường lối chính sách, pháp luật của Nhà nước
về chất lượng, quản lý nhà trường, quản lý đào tạo, chất lượng đào tạo; các
sách, báo, tạp chí, tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm của thế giới trong quản lý nhà
trường các trường đại học tư thục.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi. Tiến hành điều tra bằng
bảng hỏi để khảo sát thực trạng quản lý đào tạo trường đại học tư thục, đi sâu
các trường hợp của các trường đại học tư thục ở khu vực Hà Nội.


14

Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động và tổng kết kinh nghiệm
: thu thập và phân tích đánh giá các hồ sơ, báo cáo, tài liệu về quản lý đào tạo và

chất lượng đào tạo... có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: lựa chọn và đi sâu
nghiên cứu điển hình một số trường đại học tư thục khu vực Hà Nội
Phương pháp chuyên gia: tổ chức hội thảo, trao đổi, lấy ý kiến chuyên
gia về các nội dung nghiên cứu của Đề tài.
Phương pháp phỏng vấn sâu: chuẩn bị câu hỏi và thực hiện phỏng vấn
sâu một số chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên ..về những nội dung nghiên
cứu mà đề tài quan tâm
4.2.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng phần mềm tin học và các cơng cụ thống kê tốn học để tổng
hợp, xử lý phân tích thống kê các số liệu điều tra-khảo sát và thử nghiệm
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã luận giải và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của
vấn đề quản lý chất lượng đào tạo sau đại học của các trường đại học tư thục
nói chung và tại khu vực Hà Nội nói riêng. Chỉ rõ những nội dung, u cầu,
tiêu chí để hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng đào tạo sau đại học cho các
trường ĐH tư thục ở Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt, luận án đã đề
xuất những giải pháp nhằm cải thiện công tác đào tạo sau đại học theo tiếp
cận đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu đặt ra của xã hội.
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho các cấp quản lý các trường
đại học tư thục tham khảo và vận dụng trong quá trình quản lý đào tạo sau đại
học; đồng thời là tài liệu tham khảo cho học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa ở
các trường đại học trong cả nước.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Về lý luận
Luận án góp phần khái quát và bổ sung khung lý luận nghiên cứu về
quản lý đào tạo sau đại học ở các trường đại học tư thục. Cụ thể:


15


Phát triển các khái niệm về đào tạo sau đại học, đại học tư thục, đảm bảo
chất lượng, quản lý đào tạo sau đại học ở các trường tư thục theo tiếp cận ĐBCL,.
Làm rõ nội dung quản lý đào tạo sau đại học ở các trường đại học tư
thục, xây dựng hệ thống, quy trình, thủ tục, vận hành, các điều kiện để quản
lý đào tạo sau đại học ở các trường đại học tư thục theo tiếp cận ĐBCL.
* Về thực tiễn
Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý đào tạo sau đại học ở các trường
đại học tư thục khu vực Hà Nội cụ thể ở cấp đào tạo thạc sĩ. Chỉ rõ những nội
dung, yêu cầu, tiêu chí để hồn thiện cơng tác quản lý đào tạo sau đại học cho
các trường đại học tư thục ở Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Đặc biệt, luận án đã đề xuất những giải pháp phù hợp và khả thi nhằm
đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, đáp ứng với
nhu cầu nhân lực của xã hội và thị trường lao động.
-Tổ chức kiểm nghiệm thành công các giải pháp quản lý đào tạo sau đại
học ở một số trường đại học tư thục khu vực Hà Nội đáp ứng mục tiêu đào tạo.
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho các cấp quản lý các trường
đại học tư thục tham khảo để tiến hành quản lý đào tạo sau đại học theo tiếp
cận đảm bảo chất lượng; đồng thời là tài liệu tham khảo cho học tập, giảng
dạy, nghiên cứu khoa ở các trường đại học trong cả nước.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung luận án được trình bày trong 4 chương (14 tiết)


16

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo ở các
trường đại học tư thục
Mơ hình đại học tư thục được hầu hết các nước trên thế giới triển khai.
Đặc biệt ở các nước phát triển, các trường Đại học tư thục có vị trí nhất định
đối với nền giáo dục quốc gia. Vì vậy, có rất nhiều nhà giáo dục đã nghiên
cứu về đại học tư thục cùng với những hoạt động của đại học tư thục.
Tác giả Graeme John Davies (2011) Tự chủ đại học ở Anh, [26] nghiên
cứu mơ hình đại học tư thục của Anh và đưa ra nhận định: 3 yếu tố đảm bảo
chất lượng giáo dục Đại học, đó là vấn đề tự chủ của các trường đại học, vai
trị của Nhà nước và cơng tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Mỗi trường đại học ở Anh đều được tự chủ xây dựng khung chương
trình riêng và họ sẽ quyết định xây dựng nó như thế nào để làm thế mạnh
riêng của mình. Ví dụ, Đại học London (UoL), có 19 trường Đại học con và
12 viện nghiên cứu và mỗi một trường có thế mạnh riêng về khung chương
trình theo từng lĩnh vực đào tạo.
Nhà nước cũng có tác động đáng kể tới sự phát triển giáo dục đại học.
Ở Anh có khoảng 140 trường Đại học, trường lớn có khoảng 25.000 - 30.000
sinh viên, trường nhỏ có từ 3.000 - 5.000 sinh viên theo học. Chính phủ
khơng tham gia nhiều vào khối trường học, chính phủ chỉ hỗ trợ tài chính để
các trường hoạt động. Các trường được quản lý bởi một tổ chức của Chính
phủ. chính phủ cung cấp cho các tổ chức mỗi năm 8 tỷ bảng Anh và uỷ quyền
cho các tổ chức quản lý các trường đại học. Chính phủ Anh thực hiện hỗ trợ
tài chính, yêu cầu các trường đại học cam kết sử dụng đúng số tiền đó vào việc
giảng dạy và nghiên cứu khoa học chứ không quan tâm chi tiết từng trường dạy
những học phần gì hay nói cách khác, Chính phủ Anh thực hiện quản lý vĩ mô


17


về giáo dục. Các tổ chức quản lý trực tiếp mỗi trường Đại học sẽ kiểm soát về
chất lượng đào tạo và việc thực hiện cam kết của từng trường. Các trường Đại
học có quyền tự chủ về việc xây dựng chương trình đào tạo để phù hợp với nhu
cầu của xã hội, đảm bảo chất lượng giáo dục theo yêu cầu.
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục đại học cũng rất được chú ý. Ở
Anh có một ban kiểm định chất lượng hoạt động độc lập, không thuộc tổ chức
quản lý tiền của Chính phủ. Ban kiểm định này sẽ phụ trách về chất lượng
giảng dạy của các trường. Chất lượng họ đo được là họ dựa trên chất lượng trải
nghiệm của các trường đó và chất lượng của sinh viên sau khi ra trường. [26].
Lữ Đạt - Chu Mãn Sinh (Chủ biên) (2010) đã nghiên cứu và đưa ra các
nhận định về đại học tư thục ở Mỹ trong cuốn “Cải cách giáo dục ở các nước
phát triển, cải cách giáo dục ở My” [21]. Ông cho rằng: Đại học tư thục tại
Mỹ hầu hết là một tổ chức phi lợi nhuận vì phải tuân theo những luật của liên
bang và của một tổ chức phi lợi nhuận. Nếu mở trường theo dạng lợi nhuận
cho cá nhân thì khơng được hưởng đặc quyền và hoạt động của một tổ chức
phi lợi nhuận. Cái mấu chốt để định nghĩa phi lợi nhuận là từ mơ hình tài
chính. Số tiền một người bỏ ra xây dựng trường đại học chỉ là con số rất nhỏ.
Số tiền lớn mà trường thu được là nhờ vào sự quyên góp và đầu tư - gọi là
endowment. Các trường đại học tư thục và cả công lập của Mỹ đều sống bằng
nguồn endowment. Ở nhiều nước trên thế giới, chủ nhân thực sự của một
trường đại học tư thục thường là cộng đồng xã hội bao gồm tất cả những ai có
liên quan đến hoạt động của nhà trường (Stakeholder), trong đó nhà đầu tư chỉ
góp một thành phần đại diện. Đây là mơ hình của kiểu trường đại học khơng
vì lợi nhuận rất phổ biến hiện nay trên thế giới. Thí dụ, trong tổng số 125 cơ
sở giáo dục đại học tư thục tiểu bang California (Hoa kỳ) chỉ có 4 cơ sở theo
cơ chế vì lợi nhuận, số cịn lại theo cơ chế khơng vì lợi nhuận. Để khuyến
khích loại trường này, nhiều nước đã quy định trong luật pháp buộc nhà đầu
tư phải cam kết không can thiệp vào nội bộ của trường. Nếu hiểu như vậy thì



18

rõ ràng về mặt mơ hình tổ chức và quản lý, giữa trường cơng và trường tư
khơng vì lợi nhuận hồn tồn khơng có sự khác biệt đáng kể [21].
Theo một nghiên cứu khác của Lữ Đạt - Chu Mãn Sinh (Chủ biên),
(2010)” Cải cách giáo dục ở các nước phát triển, cải cách giáo dục Nhật Bản
& Ôxaylia ” về mơ hình “tư nhân hóa” đại học ở Nhật Bản, họ cho rằng cải
cách lớn nhất trong giáo dục đại học ở Nhật Bản là xóa bỏ mơ hình trường đại
học công lập phụ thuộc phần nhiều vào ngân sách nhà nước. Nhân sự và tổ
chức của trường đều nằm dưới sự quản lý của nhà nước đã khiến các trường
bị hạn chế trong công tác quản lý và chi tiêu dẫn đến kìm chế sự sáng tạo và
phát triển của các trường. Năm 1999, đại học công lập của Nhật Bản đã
hoạt động theo kiểu công ty với quyền tự chủ cao hơn. Các trường được
chính phủ cho thuê đất để làm trường đại học, được nhà nước hỗ trợ 50%
cho vay tiền đầu tư xây dựng cơ sở vất chất và mua sắm thiết bị; được hỗ
trợ 30% tiền học phí so với sinh viên hệ cơng lập; Trường được phép lựa
chọn cán bộ, giảng viên, trả lương phù hợp, quyết định mức học phí, mở
cửa thị trường để hợp tác với bên ngồi, khơng lệ thuộc vào chính sách của
nhà nước mà dựa trên đánh giá hiệu quả đầu ra. Mơ hình này đã cải thiện
năng lực hoạt động và đem lại hiệu quả và chất lượng đào tạo cho các
trường Đại học. Năm 2005, theo một báo cáo, 87 trường Đại học quốc gia
chuyển đổi thành công ty đã thành công trong việc giảm tổng số tiền trả
lương được 13,7 tỷ yên (1.836 tỷ đồng Việt Nam) và kiếm được 11,8 tỷ
yên (1.580 tỷ đồng Việt Nam) từ bản quyền sáng chế. Kết quả, các trường
này đạt được khoản lợi nhuận tổng cộng 71,6 tỷ yên (9.600 tỷ đồng Việt
Nam). Điều đáng nói nữa là, năm 2007 trường Đại học Tokyo Nhật Bản
được xếp vị trí thứ 20 trong 100 trường Đại học uy tín nhất thế giới [24].
Nghiên cứu của Trần Thắng (2011),” Đại học tư thục My là một tổ
chức phi lợi nhuận” [50] cũng cho thấy Đại học tư thục tại Mỹ là một tổ chức
phi lợi nhuận. Những cá nhân, công ty hay tổ chức đóng góp tài chính và tài



19

sản cho trường Đại học sẽ được miễn thuế một phần vào nguồn thu nhập hằng
năm. Họ hiểu rằng phần đóng góp này là phục vụ cho trường và sẽ khơng rơi
vào tay cá nhân hay nhóm riêng biệt nào. Những trường Đại học danh tiếng sản
sinh ra nhiều cá nhân nổi tiếng trong kinh doanh và họ rất thành cơng trong việc
vận động qun góp. Theo Los Angeles Times số ra ngày 3.2.2010, Đại học
Stanford đứng đầu bảng gây quỹ trong năm 2009 và đạt được 640 triệu USD, Đại
học Harvard được 601 triệu, Đại học Southern of California (USC) 369 triệu, Đại
học California, Los Angeles (UCLA) 351 triệu USD...
Tài sản của trường là của chung, không thuộc về các cá nhân hay
nhóm riêng biệt. Trường Đại học có ban tài chính (Board of Trustees)
điều hành và quyết định mọi vấn đề về tài chính của trường. Ban có
nhiệm vụ phát triển nguồn tài sản endowment để trường có ngân sách
mạnh đầu tư cho việc giáo dục như xây dựng cơ sở học tập, nghiên cứu
và cấp học bổng. Nguồn endowment của các ĐH danh tiếng rất uy lực và
bằng cả GDP của một quốc gia. [50].
Nghiên cứu của Đào Văn Khanh, MBA trường ĐH RMIT (Australia) trong
“Tự trị ĐH: Câu chuyện từ Australia”."Mơ hình nào cho tự trị Đại học Việt Nam".
Tác giả đã đưa ra 5 mô hình hoạt động phổ biến của đại học tư thục, đó là:
Mơ hình cơng ty (business model): Mơ hình này tập trung ủng hộ ý tưởng
của việc thành lập hội đồng quản trị năng động có cơ cấu nhỏ gọn và linh hoạt bên
trong, nhấn mạnh vào khía cạnh quản lý tài chính và lợi nhuận cho các cổ đơng
thành viên (shareholders). Mơ hình này gặp phải nhiều chỉ trích vì ưu tiên hàng đầu
của nó là lợi nhuận chứ khơng phải chất lượng đào tạo.
Mơ hình đối tác truyền thống (traditional stakeholder model): Mơ hình
này góp tiếng nói vào lợi ích của các cơ sở giáo dục Đại học công lập, bao
gồm người dạy và người học. Tuy nhiên, mơ hình này cũng bị chỉ trích vì gây

trở ngại trong việc quản trị và quản lý một cách hiệu quả thơng qua q trình
làm giảm/chậm đi/ hoặc tránh né những quyết định chiến lược quan trọng.


20

Mơ hình ủy trị (trusteeship model): Mơ hình này thể hiện ở chỗ quản trị
nhà trường khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận (not-for-profit). Phương pháp tiếp
cận này chỉ ra rất rõ các mục tiêu phi lợi nhuận nằm trong số mục tiêu chính
của nhà trường. Tuy nhiên, mơ hình này lại ủng hộ quản trị hiệu quả và cấu trúc
quản lý để đạt được mục tiêu tổng thể của nhà trường trong việc học tập, giảng
dạy, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng.
Mơ hình cân bằng (equalizer model): Mơ hình này là sự kết hợp của
nhiều mơ hình khác nhau cùng tồn tại và được điều chỉnh “âm lượng” theo
từng thời điểm thích hợp.
Tác giả cũng đưa ra kinh nghiệm mơ hình Hội đồng trường ở Austrialia: Khi
nói đến quản trị Đại học, trước tiên phải nói Hội đồng trường. Nhằm minh bạch
hóa cơng tác điều hành, chủ tịch Hội đồng trường (Chancellor) sẽ chỉ định Hiệu
trưởng/giám đốc điều hành (Vice-Chancellor/President). Hiệu trưởng, các phó
hiệu trưởng và nhóm cộng sự điều hành (executive officers) sẽ phụ trách công
tác quản lý thường nhật của nhà trường (day-to-day management) [42].
Kể từ đầu những năm 2000, công tác quản lý trong các trường đại
học NCL ở Việt Nam được tiến hành khá mạnh mẽ và đã có nhiều tác giả
Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này. Các hình thức nghiên cứu, gồm có:
các bài viết trên các tạp chí khoa học, chuyên san trong và ngoài nước;
hội thảo khoa học; các đề tài nghiên cứu; Luận án và luận văn thuộc các
hệ đào tạo sau đại học và đại học.
Tại Hội thảo “mơ hình trường đại học tư thục ở Việt Nam” do Hiệp hội
các trường ngồi cơng lập Việt Nam đã tổ chức tháng 03.2011 tại trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội: Nhiều vấn đề về sở hữu, khái niệm

trường đại học ngồi cơng lập vì lợi nhuận và phi lợi nhuận, cũng như mối
quan hệ giữa nhà giáo dục và nhà đầu tư... đã được đưa ra tranh luận khá gay
gắt; vấn đề “vốn sở hữu”trong các trường đại học NCL còn nhiều ý kiến khác
nhau. Các nghiên cứu và các cuộc hội thảo này đều chỉ rõ một số biểu hiện
của những tác động tích cực trong quản trị điều hành, quyền tự chủ tăng lên


21

và tính linh hoạt cao hơn cho các cơ sở giáo dục đào tạo NCL. Đồng thời
cũng đã chỉ ra một số hạn chế của thực tiễn công tác quản trị điều hành giáo
dục trong các trường đại học NCL ở Việt Nam về công tác quản trị (đặc biệt
là quản trị về tài chính) chưa có tác động tích cực tới hiệu quả quản trị điều
hành giáo dục. Các tác giả trên cũng đã chỉ rõ trong công tác quản trị tài
chính, sự tham gia của các bên liên quan (giáo viên, phụ huynh) vào quá trình
lập kế hoạch tài chính hầu như chưa có, thơng tin về việc chi tiêu các khoản
thu từ học phí và đóng góp của người dân cũng chưa thực sự minh bạch. Bên
cạnh đó, trách nhiệm giải trình của ngành giáo dục với người sử dụng dịch vụ
(giải trình từ phía cầu) chưa rõ ràng [43] [28].
Nghiên cứu của Trần Huỳnh (2011) về “Bất ởn trường tư” đã phân tích
những vấn đề trong quản lý đại học tư thục với điển hình là Trường ĐH
Hùng Vương. Do trường đại học tư thục ở Việt Nam hoạt động theo cơ
chế “vì lợi nhuận” nên rất dễ tồn tại những vấn đề xung đột tiền - quyền,
rắc rối “tài sản không chia”. Đây cũng là những vấn đề đang trở nên gay
gắt trong các trường đại học NCL mà nguyên nhân là do cơ chế chính
sách chưa rõ ràng [30].
Phân tích những nghiên cứu về các trường đại học tư thục cũng như các
mơ hình quản lý đào tạo đại học tư thục trên thế giới và trong nước đã chỉ
ra khái niệm đại học phi lợi nhuận và thế nào là đại học vì lợi nhuận. Sự
khác nhau cơ bản giữa trường đại học phi lợi nhuận và vì lợi nhuận là mơ

hình quản trị tài chính. Các nghiên cứu cũng cho thấy vai trò quan trọng
của HĐQT và BGH khá rõ ràng. HĐQT là người tổ chức, sáng lập và đề
ra các chiến lược. Còn BGH là người thực thi các chiến lược và các hoạt
động của nhà trường theo nghị quyết của HĐQT. Đa số các nghiên cứu
cũng đồng ý cho rằng nên để các trường đại học NCL hoạt động theo mơ
hình cơng ty thì sẽ bảo vệ được quyền lợi của các nhà đầu tư. Đồng thời
nhà nước cũng cần chuyển đổi từ mơ hình “kiểm sốt nhà nước" sang mơ
hình "giám sát nhà nước" đối với các trường Đại học, có nghĩa là sự can


22

thiệp của nhà nước đối với các trường Đại học là rất ít. Nhà nước tơn
trọng quyền tự chủ của các trường và khuyến khích khả năng tự quản lý
và chịu trách nhiệm.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo, đào tạo
sau đại học và quản lý đào tạo sau đại học ở các trường
đại học tư thục
Tác giả Richard E. Hicks (1996) “Quality is free” khi nghiên cứu về

đào tạo Sau đại học ở khía cạnh chương trình. Ông cho rằng các chương
trình đào tạo Sau đại học thường mang tính học thuật cao nhưng lại ít tính
thực hành. Có rất nhiều khóa học Sau đại học về vấn đề quản lý vẫn rất cần
mang lại các kỹ năng tốt cho người học để áp dụng trong công việc ở cấp
độ chun mơn cao. Ơng khuyến khích phát triển phương thức đào tạo với
60% là nghiên cứu học thuật và 40% vẫn phải tiếp cận thực tiễn. Như vậy,
chương trình đào tạo Sau đại học khơng hồn tồn chỉ tập trung vào nghiên
cứu bởi đối tượng học vẫn là những người cần ứng dụng các kiến thức, kỹ
năng chuyên môn cao vào các công việc cụ thể của mình [75].
Olle ten Cate (2006)” Trust, Competence, and the supervisor’s role in

postgraduate training” đã nghiên cứu về quản lý đào tạo Sau đại học nhưng chỉ
ở khía cạnh người quản lý. Ơng phân tích về năng lực và vai trị của người giám
sát trong quản lý đào tạo Sau Đại học ở trường Đại học Y khoa. Ở đây, ông chỉ
ra những khó khăn cũng như năng lực cần thiết để có thể quản lý và giám sát
hoạt động đào tạo Sau Đại học ở một trường Đại học [73].
Riêng về quản lý đào tạo SĐH thì gần như khơng tìm kiếm được nhiều
cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam.
Một nghiên cứu được tìm thấy của Hồng Văn Cường (2013) “Về mơ
hình quản lý đào tạo Sau đại học ở nước ta” trên tạp chí Khoa học Cơng nghệ


×