VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH ĐỨC THỌ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC
TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - năm 2018
1
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH ĐỨC THỌ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC
TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành
: Chính sách công
Mã số
: 834. 04. 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ VĂN ĐÍNH
HÀ NỘI - năm 2018
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.Đánh giá về hoạt động cải cách hành chính trong quá trình đổi mới,
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Cải cách
hành chính tiếp tục được chú trọng và bước đầu đạt được kết quả tích cực…”,
tuy nhiên “Cải cách hành chính còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu
cầu; thủ tục hành chính còn phức tạp, phiền hà, đang là rào cản lớn đối với
việc tạo lập môi trường xã hội, môi trường kinh doanh lãnh mạnh, minh bạch,
hiệu quả cho sự phát triển”. Do vậy cần “Đẩy mạnh thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng xây dựng nền hành chính
dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ nhân dân, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Cải cách hành chính là vấn đề không mới nhưng nó sẽ
không bao giờ cũ vì cải cách hành chính luôn đi cùng sự phát triển của đất
nước, thể hiện qua các mặt như thủ tục hành chính nhanh gọn sẽ giảm thiều
thời gian và chi phí cho xã hội, cùng với đó là nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước và không ngừng củng cố niềm tìn của nhân dân đối với Đảng với Nhà
nước. Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp
dụng chính phủ điện tử” [13, tr.172, 174, 178]
Ngày nay, trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và văn hoá, CCHC là một
nhu cầu tất yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm xây dựng một
nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền hà, một
nền hành chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó
xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính. Lý do để thực hiện đề tài
vì:Thứ nhất: Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc CCHC nhà nước đang là tâm
điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn
3
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân, vì
dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh” và là điều
kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh
tế -xã hội quốc gia. Thứ hai: trong quá trình thực hiện chính sách CCHC vẫn
bộc lộ một số nhược điểm: Nhiều cấp, nhiều ngành chưa thực sự quan tâm và
coi việc thực hiện chính sách CCHC là một trong những giải pháp cơ bản
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ thực hiện chính sách
còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả thực hiện còn thấp so với mục tiêu đặt ra.
Hệ thống thể chế còn thiếu đồng bộ, thống nhất, còn chồng chéo, nhiều về số
lượng nhưng chất lượng còn hạn chế. Có sự giảm đầu mối trực thuộc từ
Trung ương đến địa phương, nhưng bộ máy bên trong còn chưa giảm. Công
tác kiểm tra sau phân cấp còn buông lỏng. Chưa xây dựng cơ cấu cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính và chưa thực hiện tốt việc đào tạo
trước khi bổ nhiệm; cơ chế quy định trách nhiệm của người đứng đầu chưa rõ
ràng và chưa đánh giá được chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; chính sách
cải cách tiền lương triển khai còn chậm, tiền lương chưa thực sự là động lực
thúc đẩy cán bộ, công chức thực thi công vụ. Chính sách cải cách tài chính
công thực hiện mới chỉ là bước đầu, kết quả đạt được còn hạn chế. Kết quả
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc vẫn chưa thực hiện được như Kế hoạch đề ra.
Ứng dụng công nghệ thông tin không đạt. Thực tế cho thấy các hoạt động cải
cách hành chính tuy đã được triển khai nhưng vẫn còn mang tính hình thức
chưa mang lại hiệu quả. Thứ 3: Thực hiện các chính sách CCHC là nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên và là một trong những khâu đột phá của TP Đà Nẵng
nói chung và Quận Ngũ Hành Sơn nói riêng.
1.2.Tại quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà Nẵng, CCHC trong những
năm qua luôn được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền và đã đạt
4
được nhiều thành công, tuy nhiên CCHC nói chung còn chậm, TTHC còn
chưa đảm bảo nhu cầu của người dân do đó chưa đáp ứng được tình hình phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
Để đạt được những mục tiêu mà nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Ngũ
hành Sơn khóa V đã đề ra thì một trong những vấn đề cấp thiết là phải thực
hiện các chính sách CCHC kịp thời trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy,
Tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách cải cách hành chính từ
thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” với hy vọng và mong
muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của nền hành chính quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đáp
ứng được yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1.Tình hình nghiên cứu Chính sách CCHC trong những năm gần đây
đã được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu như:
- Sách chuyên khảo: “Thủ tục hành chính-Lý luận và thực tiễn” của
Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn biên soạn. Cuốn sách đã đề cập đến những
vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, những vấn đề lý luận đó đã được
minh chứng bằng thực tiễn không chỉ ở nước ta mà cả ở một số nước khác trên
thế giới.
- Học viện Hành chính, Tài liệu bồi dưỡng về quản lý nhà nước,
chương trình chuyên viên cao cấp, Nxb KHKT, Hà Nội 2011. Chuyên đề cải
cách hành chính nhà nước chỉ rõ: Cải cách hành chính được hiểu là những
thay đổi có tính chất hệ thống, lâu dài, có mục đích nhằm làm cho hệ thống
hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, để thực hiện tốt hơn các chức năng,
nhiệm vụ quản lý xã hội.
- Sách chuyên khảo: PGS, TS Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), Giáo trình
Hành chính nhà nước, Nxb Giáo dục Việt Nam 2012, Chuyên đề cải cách
5
hành chính nhà nước đã đề cập đến lý luận về hành chính nhà nước; khái
niệm, nội dung và phương hướng, giải pháp cải cách hành chính ở nước ta
- Sách chuyên khảo: "Chính sách công của Hoa Kỳ (giai đoạn 1935 2001)" của tác giả Lê Vinh Danh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như:
Chính sách công và chính quyền; quy trình thiết kế chính sách công; chính
sách công Hoa Kỳ giai đoạn 1935 - 2000; quy trình thiết kế chính sách trong
thực tế [6]
- Sách chuyên khảo: "Chính sách công - Những vấn đề cơ bản" của tác
giả Nguyễn Hữu Hải đã trình bày những nội dung cơ bản về Chính sách công
như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại chính sách công; cấu trúc nội
dung và chu trình chính sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực
thi chính sách công; đánh giá chính sách công; tổ chức công tác phân tích,
đánh giá chính sách công [19]
-“Giáo trình Đại cương về chính sách công” (2016) của tác giả PGS, TS
Nguyễn Hữu Hải, PGS, TS Lê Văn Đính, TS Đinh Trung Thành, Nxb CTQG,
Hà Nội, đã thể hiện các nội dung cơ bản về chính sách công như: Quan niệm,
đặc điểm, vai trò, phân loại chính sách công; cấu trúc nội dung và chu trình
chính sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách
công; đánh giá chính sách công; tổ chức công tác phân tích, đánh giá chính
sách công [20]
- Phạm Minh Hùng - Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ,
Kết quả thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020 và phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
trong thời gian tới, Tạp chí Tổ chức nhà nước Online 23/11/2015. Bài viết đã
trình bày kết quả, khó khăn trong việc thực hiện Nghị quyết 30c đã đạt được
những kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội
6
và hội nhập quốc tế và phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn tới
- Chế Viết Sơn ( Phó Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố Đà Nẵng), Một
vài kinh nghiệm về cải cách hành chính tại Thành phố Đà Nẵng, Bộ Nội vụ,
Viện khoa học tổ chức nhà nước, Bản tin Oline 29/8/2018. Bài viết đã trình
bày những kết quả bước đầu và kinh nghiệm tốt mà Đà Nẵng rút ra trong quá
trình thực tiễn chỉ đạo, điều hành, theo dõi, tổng kết và đánh giá kết quả công
tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố, góp phần đưa Đà Nẵng vươn
lên đạt được thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng của các chỉ số cấp tỉnh [32]
- Bải viết của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc (Ủy viên Bộ Chính trị, Phó
Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính
Phủ), Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, tạo nền tảng thúc
đẩy phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế trong giai đoạn tới, Tạp
chí Cộng sản điện tử 18/5/2015. Bài viết đã khái quát kết quả đạt được, hạn
chế của hoạt động cải cách hành chính nhà nước ở nước ta thời gian qua và
phương hướng đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thời gian tới. [28]
- GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm (Học viện Hành chính Quốc gia), Cải
cách hành chính ở Việt Nam: Thành tựu và rào cản, VNH3.TB7.756. Bài viết
đã khái quá thành tựu cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam thời gian qua
và nêu lên những rào cản là: Sức ỳ của bộ máy rất lớn. Nạn quan liêu, tham
nhũng quá nặng nề, đã bám rễ sâu vào nền hành chính Việt Nam, việc loại bỏ
nó cần phải rất kiên trì, phải có thời gian. Sự lạc hậu trong lý luận và trong tư
duy, phương pháp điều hành là quá lớn, cần có thời gian để điều chính từng
bước. Còn nhiều vướng mắc trong quá trình giải quyết vấn đề một cách tổng
thể do cơ chế còn chưa được thiết lập đồng bộ. Còn thiếu những kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết cho cải cách hành chính. Trình độ cán bộ lạc hậu so với
yêu cầu chung. Những tồn tại trên chính là những rào cản mà công cuộc cải
7
cách hành chính nhà nước ở Việt Nam đang gặp hiện nay [33]
-
ThS. Phạm Đức Toàn , Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và đổi mới
kinh tế là tất yếu trong tổng thể đổi mới đất nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước
Online, 11/9/2013. Bài viết chỉ rõ Để tạo động lực cho đổi mới kinh tế, cần
đẩy mạnh CCHC trên ba phương diện chủ yếu: (1) hoàn thiện hệ thống thể
chế, pháp luật nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, hội
nhập kinh tế quốc tế thành công; (2) xây dựng bộ máy hành chính năng động,
cởi mở, hiệu quả, nhạy bén với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và (3) nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
-TS. Hà Quang Trường, Cải cách hành chính, Tạp chí Tổ chức nhà
nước Online 04/04/2014. Bài viết tập trung bàn về khái niệm và nội dung cải
cách hành chính
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Nam (Học viện Hành chính quốc
gia - năm 2006): “Xây dựng mô hình một cửa liên thông và một số giải pháp
để tiếp tục cải cách hành chính về đầu tư theo mô hình một cửa tại tỉnh Bình
Phước”; Luận văn thạc sỹ của Phạm Xuân Cương (Học viện Hành chính quốc
gia - năm 2017): “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
tại Ủy ban Nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”; Luận văn thạc sỹ
của Nguyễn Xuân Linh (Học viện Hành chính quốc gia - năm 2015): “Cải
cách hành chính theo mô hình một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”…Các luận văn nói trên đã trình bày: Hệ thống hóa
lý thuyết về cải cách hành chính Nhà nước theo mô hình một cửa. Đánh giá
thực trạng về tình hình cải cách hành chính Nhà nước ở tỉnh Bình Phước,
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
nói chung và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc cải cách
hành chính theo mô hình một cửa
8
2.2.Những nghiên cứu đã nêu trên giúp cho tác giả phân tích lý luận và
thực tiễn về chính sách CCHC. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu về Chính sách
CCHC ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng chưa có nghiên cứu
chuyên sâu về thực tiễn hoạt động mà mới chỉ dừng lại ở những báo cáo, sơ
kết, tổng kết của địa phương. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu việc thực
hiện chính sách CCHC từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
để đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách CCHC ở
quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới là vấn đề có tính cấp thiết
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách CCHC
ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên đề tài có nhiệm vụ
-Thứ nhất, Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về việc thực hiện chính
sách cải cách hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay
-Thứ hai, Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính
giai đoạn 2012-2017 tại quận Ngũ Hành Sơn
-Thứ ba, Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành
phố Đà Nẵng
4.2.Phạm vi nghiên cứu
-Không gian: Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng
-Thời gian: Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành
9
chính từ năm 2012-2017, đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa nói chung và cải cách hành chính nhà nước nói riêng
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp,
thống kê được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về việc thực hiện chính
sách cải cách hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần hiện thực hóa Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước (Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày
01 tháng 08 năm 2007); Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011
của Chính phủ (Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2020); Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2013 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2011; Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị
10
quyết của Đảng bộ Thành phố Đà Nẵng, Đảng bộ Quận Ngũ Hành sơn về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ
máy chính quyền (Quyết định số 10598/QĐ- UBND ngày 12 tháng 12 năm
2011 của UBND Thành phố Đà Nẵng về ban hành chương trình cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Chương trình số 03/CTr-QU ngày
28/12/2015của Quận ủy Ngũ Hành Sơn về việc “Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016 -2020”)
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung của luận văn bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành chính
nhà nước ở nước ta hiện nay
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại
quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà Nẵng thời gian qua
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách cải
cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà Nẵng trong thời gian
tới
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Chính sách công và thực thi chính sách công
1.1.1. Chính sách công và chu trình chính sách công
1.1.1.1.Chính sách công
Chính sách công là một lĩnh vực khoa học xã hội, chính sách công dựa
trên những nguyên tắc kinh tế học, xã hội học, luật học. [19], [20]
Chính sách công là những quy định về ứng xử của Nhà nước với những
hiện tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện dưới những hình
thức khác nhau một cách ổn định nhằm đạt được mục tiêu định hướng.
Việc tổ chức thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình
biến các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ
chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính
sách đã đề ra.
Nhiều người hiểu chính sách công một cách đơn giản là những chủ
trương, chế độ mà Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu
không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì
những chủ trương, chế độ chỉ là những khẩu hiệu.
Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành tốt, dễ
dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà
nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó
khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý.
Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh,
bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai
đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách với những
12
hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách
phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có thể
đầy đủ, có sức thuyết phục là sau khi thực hiện chính sách. Qua tổ chức thực
hiện, cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được xã hội và đại đa
số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc sống hay không.
Việc đưa chính sách công vào thực tiễn không đơn giản, nhanh chóng.
Đó là quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu tác động của một loạt các yếu
tố, thúc đẩy hoặc cản trở công việc thực thi.
Chính sách công có những đặc trưng sau: Nhà nước là chủ thể ban
hành chính sách công.
Từ những phân tích trên, thuật ngữ chính sách công có thể hiểu như
sau: Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước,
nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và
đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định
1.1.1.2.Chu trình chính sách công
Chu trình chính sách là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan
với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách công đến khi kết quả của
chính sách được đánh giá.Ở nước ta, giai đoạn hình thành chính sách và ra
quyết định chính sách là thống nhất và chỉ diễn ra trong khu vực nhà nước và
do các cơ quan công quyền thực hiện, vì vậy hai giai đoạn này được ghép lại
thành giai đoạn hoạch định chính sách.Theo mô hình này, có các giai đoạn:
Giai đoạn đầu tiên trong chu trình là hoạch định chính sách: Đây là giai đoạn
hình thành phương án chính sách và ra quyết nghị chính sách. Nội dung quan
trọng trong giai đoạn hoạch định chính sách công là việc xác định mục tiêu
chính sách và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó. Giai đoạn tiếp theo là tổ
13
chức thực thi chính sách. Đây là giai đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời
sống xã hội (thực thi chính sách).Giai đoạn cuối cùng là đánh giá chính sách
công. [19], [20]
1.1.2.Thực hiện chính sách công
Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính
sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể theo mục tiêu đã định
hướng trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý.
1.2. Thực hiện chính sách cải cách hành chính nhà nước
1.2.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính nhà nước, thực
hiện chính sách cải cách hành chính Nhà nước ở nước ta
- Hành chính được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành trong việc
quản lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm giúp cho hệ thống
đó hoàn thành mục tiêu của mình. Trong hoạt động của nhà nước, hoạt động
hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện một bộ phận quan trọng của
quyền lực nhà nước là quyền hành pháp - thực thi pháp luật. Như vậy, hành
chính nhà nước được hiểu là một bộ phận của quản lý nhà nước [34, tr.9]
- Hành chính nhà nước hay hành chính công (public administration) là
một loại hình hành chính gắn với hoạt động của cơ quan thực thi quyền hành
pháp [21, tr.89]
Chính sách cải cách hành chính nhà nước là tổng thể chương trình
hành động của nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước để đáp ứng những đòi hỏi của tiến trình đổi mới
-Thực hiện chính sách cải cách hành chính là quá trình biến các chính
sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động tổ chức trong
bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề
ra.
1.2.2. Mục tiêu, nội dung cải cách hành chính nhà nước
14
1.2.2.1.Mục tiêu
CCHC là một khâu đột phá để xây dựng nền hành chính trong sạch,
vững mạnh, thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Cải cách thủ tục hành
chính là cắt bỏ những quyền lực gây cản trở, nhũng nhiễu, làm rối loạn bộ
máy hành chính. Do vậy, CCHC không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà quan trọng
hơn là góp phần tích cực xây dựng bộ máy hành chính nhà nước trong sạch
vững mạnh, đáp ứng lòng tin yêu của người dân, doanh nghiệp. Thực tế, vận
hành bộ máy hành chính luôn là khâu yếu của các quốc gia đang phát triển, là
một lực cản trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, CCHC
không đơn giản bởi liên quan đến nhiều vấn đề, đặc biệt là công tác cán bộ.
Bên cạnh những căn bệnh trầm kha, những vấn nạn của giới công chức
do cơ chế, do sự tham lam của mỗi con người sinh ra như thói cửa quyền,
nhũng nhiễu, những biểu hiện vô cảm, đùn đẩy né tránh công việc… thì năng
lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức từ lâu đã trở thành vấn đề nổi
cộm, gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội và cả trên nghị trường Quốc hội.
Trình độ yếu kém của một bộ phận cán bộ, công chức trong công tác quản lý,
tham mưu, hoạch định… đã dẫn đến tình trạng sai phạm ngay trong văn bản
quy phạm pháp luật, nhiều chính sách vừa ban hành đã phải sửa đổi, hoặc
hiệu lực thực thi không cao. Hệ lụy là sự mất lòng tin của doanh nghiệp và
người dân đối với hệ thống quản lý nhà nước. Tình trạng này có nhiều nguyên
nhân, đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng (thậm chí "bắt
buộc" để hoàn thiện hồ sơ tiêu chuẩn) nhưng nặng về lý luận chung chung,
thiếu thực tiễn nên bằng cấp nhiều nhưng không đủ năng lực thực thi nhiệm
vụ. Nhiều người không hiểu quy trình làm việc, hoặc nếu hiểu thì bớt xén quy
trình. Không có đủ năng lực tự giải quyết công việc, không ý thức được trách
nhiệm công vụ, nhiều cán bộ, công chức làm việc theo kiểu nhìn trước, ngó
sau, đoán ý cấp trên, liên kết thành "nhóm lợi ích" để gây khó dễ, làm chậm
15
lại quá trình thực hiện công việc. Đó là chưa kể kể một bộ phận "không nhỏ"
và "ở các cấp" (nêu trong Nghị quyết Trung ương 4) có tham ô, tham nhũng
gây dư luận xấu trong nhân dân.
1.2.2.2.Nội dung cải cách hành chính nhà nước
Nội dung cải cách hành chính bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ
tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính
công; hiện đại hóa hành chính [5], [14]
1.3.Tính tất yếu khách quan của việc cải cách hành chính nhà nước
ở nước ta hiện nay
Cải cách hành chính được Đảng, Nhà nước xác định là nhiệm vụ
thường xuyên, lâu dài, là một trong ba đột phá chiến lược, quyết định tới sự
thành công của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Cải cách hành chính được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của nền hành chính
nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Tính cấp thiết của việc cải cách hành
chính nhà nước ở nước ta hiện nay được thể hiện ở các nội dung sau:
1.3.1.Quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đổi
mới hệ thống chính trị nói chung và cải cách hành chính nhà nước nói
riêng
Cải cách hành chính nhà nước ở khía cạnh này được hiểu là một qúa
trình chuyển từ nền hành chính thuộc cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung
sang nền hành chính của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. [21,
tr.178].
Yêu cầu cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và
đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao
16
hiệu quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời
sống xã hội; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia
của mọi người dân vào tiến trình phát triển của đất nước.Cải cách hành chính
nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phải bảo đảm tạo thuận lợi
nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực chống quan liêu,
phòng và chống tham nhũng, lãng phí [14]
1.3.2.Những hạn chế, bất cập của nền hành chính nhà nước đỏi hỏi
phải tiếp tục cải cách hành chính nhà nước
- Đánh giá về hoạt động cải cách hành chính trong quá trình đổi mới,
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá X về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy
nhà nước (Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 01 tháng 08 năm 2007) chỉ rõ:
“Cải cách hành chính đã đạt những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần
vào thành tựu chung của đất nước. Quyền làm chủ của nhân dân đã được đảm
bảo, hình thành dần nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thông
qua việc hệ thống thể chế, luật pháp tiếp tục được đổi mới và hoàn thiện. [14]
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đánh giá: “Cải cách
hành chính tiếp tục được chú trọng và bước đầu đạt được kết quả tích cực…”,
[13, tr.172]
-Bên cạnh kết quả đạt được nói trên, công cuộc cải cách hành chính
thời gian qua vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập. Về vấn đề này; Nghị quyết
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước
(Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 01 tháng 08 năm 2007) đánh giá “Nền hành
chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Các thể chế, pháp luật vẫn
còn nhiều vướng mắc, bất cập. Về chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan
17
nhà nước còn trùng lặp, chưa rõ ràng và chưa bao quát các lĩnh vực mà nhà
nước quản lí; cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa hợp lý. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức còn bộc lộ nhiều yếu kém về năng lực chuyên
môn, đạo đức, lối sống. Các quy định về quản lí tài chính công tuy có nhiều
đổi mới, nhưng còn bất cập. Thủ tục hành chính còn nhiều vướng mắc, gây
phiền hà cho tổ chức và công dân; kỉ luật, kỉ cương cán bộ, công chức chưa
nghiêm; hiệu lực, hiệu quả của quản lí nhà nước còn nhiều yếu kém” [14] và
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết số 18-NQ/TW
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII… chỉ rõ “Cải
cách hành chính còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu; thủ tục hành
chính còn phức tạp, phiền hà, đang là rào cản lớn đối với việc tạo lập môi
trường xã hội, môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, hiệu quả cho sự
phát triển” [13, tr.172, 174, 178], “Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ
tục hành chính chuyển biến chậm, không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu.
Mặc dù đã được quan tâm nhưng hạ tầng, công nghệ vẫn chưa phát huy hết
hiệu quả của mình mang lại trong công tác tinh gọn bộ máy. Số người hưởng
lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước rất lớn, nhất là ở các đơn vị sự nghiệp
công lập, người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố;
chính sách tiền lương còn bất cập.
1.3.3.Công cuộc đổi mới đất nước và sự phát triển nhanh chóng của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, nhất là công nghệ thông
tin và cuộc cách mạng 4.0, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới tổ chức bộ máy hệ
thống chính trị nói chung và cải cách hành chính nhà nước nói riêng để
thích ứng với điều kiện mới và tinh giản biên chế của hệ thống chính trị, góp
phần thúc đẩy hội nhập
18
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng. Đặc biệt,
cuộc cách mạng khoa học - công nghiệp 4.0 phát triển nhanh, nhất là công
nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến tất cả các quốc gia, dân tộc.
Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của nền kinh tế mở đang làm
thay đổi cơ bản nội dung, phương pháp, hình thức quản lý, điều hành của Nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Trong bối cảnh
đó, nếu chúng ta không đổi mới, ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu khoa
học của nhân loại để góp phần xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn và tinh giản
biên chế của hệ thống chính trị thì đất nước ta sẽ ngày càng bị tụt hậu xa hơn
so với các nước trong khu vực và trên thế giới “Đẩy mạnh cải cách hành
chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ
thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc
tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước” [14]
1.3.4.Tóm lại
Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng
hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp
phần cải cách chính sách tiền lương” [15, tr.45, 50]; một trong nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm là cải cách hành chính nhà nước: “Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng xây dựng
nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ nhân
dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã
hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ,
công chức; đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ điện tử” [13, tr.178]; “Đẩy
mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính gắn kết chặt
chẽ với việc kiện toàn tổ chức, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, tinh giản
19
biên chế của các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ, bảo đảm dân chủ, công
khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân…. Rà soát, điều chỉnh, sắp
xếp tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của chính quyền địa phương, góp phần
đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo hướng
dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp; tổ chức thực hiện có hiệu quả
mô hình trung tâm phục vụ hành chính công, cơ chế một cửa, một cửa liên
thông ở các cấp” [15, tr.57, 60]
Kết luận Chương 1
Cải cách hành chính làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động
tốt hơn, để thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội. Công
cuộc đổi mới đất nước và sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ trên thế giới, nhất là công nghệ thông tin và cuộc cách mạng
4.0, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị nói
chung và cải cách hành chính nhà nước nói riêng để thích ứng với điều kiện
mới và tinh giản biên chế của hệ thống chính trị, góp phần thúc đẩy hội nhập.
Tuỳ từng đối tượng mà tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt phù hợp như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt, nghiên
cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện (hình
thức này phù hợp với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức
thực hiện và kiểm tra thực hiện chính sách); tổ chức các lớp tuyên truyền
chính sách cho các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ tuyên truyền; gửi các
tài liệu hướng dẫn nghiên cứu chính sách cho các tổ chức, doanh nghiệp liên
quan để tự nghiên cứu và xây dựng chương trình tham gia thực hiện chính
sách.
Cụ thể hoá chính sách: sau khi chính sách mới ban hành, cần phải cụ
thể hoá bằng các chương trình hành động, chương trình mục tiêu, các kế
hoạch thực hiện; ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, các
20
biểu mẫu báo cáo (nếu có); xây dựng các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã
hội cụ thể (nếu có). Các thủ tục này tạo ra môi trường thực thi chính sách, quy
định những đòi hỏi và bước đi cần thiết trong việc thực hiện chính sách. Tuy
nhiên, khi ban hành các thủ tục hành chính cần phải nghiên cứu kỹ để tránh sự
rườm rà, phức tạp không cần thiết; đồng thời phải đảm bảo tính ổn định tương
đối để không gây nhiều xáo trộn cho quá trình thực thi. Bên cạnh đó, những
thủ tục đã lỗi thời, kìm hãm việc thực thi cần được thay thế bằng những thủ
tục mới hợp lý và thuận tiện hơn.
Chuẩn bị nguồn lực cho việc thực hiện chính sách: huy động các nguồn
lực (bao gồm nguồn nhân lực, nguồn kinh phí...) từ trung ương, các địa
phương, các tổ chức quốc tế (nếu có).
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI
GIAN QUA
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số
Được đánh giá là có tiềm năng du lịch to lớn, quận Ngũ Hành Sơn thể
hiện qua những điều kiện hết sức thuận lợi do hệ thống sản phẩm du lịch
phong phú các di tích lịch sử, hệ thống chùa chiềng và là điểm giữa của ba di
sản văn hoá thế giới : Huế- Mỹ Sơn- Hội An. Làng nghề đá mỹ nghệ Non
Nước cũng đang được đề nghị công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của
quốc gia.
Về dân số có: 43 084 người với mật độ dân số: 1.171 người/km2. Hiện
nay, dân số tăng lên 61.441 với 16.470 hộ, trong đó số luợng người trong độ
tuổi lao động là 40.765 người, chiếm 66,35% so với tổng dân số của quận.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1.Về kinh tế
Hằng năm, quận ủy ban hành Nghị quyết tập trung lãnh đạo bằng các
chuyên đề, đề án và khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ dân kinh
doanh vượt qua khó khăn, thách thức, tổ chức sản xuất, kinh doanh. Các
ngành kinh tế của quận dịch chuyển theo đúng định hướng, giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, công nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch vụ. Tổng giá trị
sản xuất các ngành thuộc quận quản lý tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng
trưởng bình quân là 13,70%. Ngoài ra, với việc tập trung khai thác các lợi thế
phát triển của quận đã thu hút nhiều nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đến tổ
22
chức sản xuất, kinh doanh tạo ra giá trị sản xuất lớn. Giá trị sản xuất thuộc
quận quản lý chiếm tỷ trọng 6,71% so với giá trị sản xuất của thành phố.
Ngành dịch vụ du lịch – thương mại từng bước được khẳng định là
ngành kinh tế mũi nhọn. Trong những năm qua, thành phố và quận đã có
nhiều chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dịch vụ du lịch –
thương mại phát triển. Tốc độ tăng trưởng của ngành bình quân hàng năm là
23,34%. Giá trị sản xuất ngành du lịch dịch vụ - thương mại trên địa bàn quận
đạt xấp xỉ 15.000 tỷ đồng, chiếm 7,97% so với giá trị sản xuất của thành phố.
Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản được
quan tâm đầu tư. Giá trị sản xuất tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng bình quân
đạt 5,52%.
Ngành nông nghiệp - thủy sản giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế,
giá trị sản xuất giảm 7,06%. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do
quá trình đô thị hóa nhưng Quận ủy đã chỉ đạo thực hiện tốt việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tổ chức nhiều chương trình tập huấn, chuyển đổi
ngành nghề cho nông dân,.. để giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho lao động
địa phương.Giá trị sản xuất thủy sản biến động qua các năm, tốc độ tăng
trưởng bình quân tăng 11,49%.
Công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách gặp nhiều khó khăn.
Quận ủy đã chỉ đạo UBND từ quận đến phường tập trung quản lý, điều hành
nghiêm túc, chặt chẽ kế hoạch thu, chi ngân sách đảm bảo hoạt động của
quận.
Công tác quản lý tài nguyên - môi trường được thực hiện đúng các
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai, đảm bảo lợi
ích hợp pháp của các tổ chức và người dân trong quản lý, sử dụng đất. Không
để xảy ra tình trạng cơi nới, lấn chiếm đất công, tạo được sự đồng tình, ủng
hộ trong nhân dân. Công tác đảm bảo vệ sinh, môi trường trên địa bàn quận
23
luôn được chú trọng, triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Ngũ Hành Sơn quận môi trường” giai đoạn 2014-2020.
2.1.2.2.Về văn hóa - xã hội
- Về giáo dục-đào tạo: Đã được UBND quận quan tâm đầu tư qua đó,
kết quả, 100% học sinh bậc học mầm non và tiểu học hoàn thành chương
trình cuối cấp; 99,55% học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS, 88,24%
học sinh thi đỗ vào lớp 10 các trường công lập; tỷ lệ học sinh đạt giải trong
các kỳ thi học sinh giỏi, năng khiếu do quận và thành phố tổ chức tăng cao so
với năm học trước.
- Về y tế: Hoạt động y tế đảm bảo tốt mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho người dân. Được thành phố quan tâm đầu tư xây dựng
Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng hiện đại trên địa bàn quận và khoa Lão đầu
tiên của ngành y tế Đà Nẵng tại trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn đã góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. 04 phường của quận
đã đạt Bộ tiêu chí mới về y tế cơ sở. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng hàng năm
giảm 0,3%. Công tác vệ sinh phòng dịch được chú trọng thực hiện, đã xử lý
kịp thời các dịch bệnh xảy ra, không để lây lan trên diện rộng. Quản lý tốt
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Công tác đền ơn đáp nghĩa chăm lo các đối tượng chính sách và
người có công với cách mạng được thực hiện thường xuyên. Các nghĩa trang
liệt sĩ, nhà truyền thống, khu tưởng niệm… được đầu tư sửa chữa, nâng cấp.
Đa số các hộ gia đình chính sách có nhà ở ổn định và có mức sống khá so với
mặt bằng chung của địa phương.
-Công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo cho nhân dân là nhiệm vụ
cấp thiết. Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Quận ủy đã chỉ đạo xây dựng và triển khai
Đề án “Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm cho nông dân
thuộc diện di dời giải tỏa, thu hồi đất sản xuất trên địa bàn quận giai đoạn
24
2011-2020”. Bằng nhiều biện pháp thiết thực, công tác giải quyết việc làm đã
đạt nhiều kết quả quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Công tác giảm
nghèo được chú trọng thực hiện với quyết tâm cao. Trong nhiệm kỳ đã huy
động xã hội hóa và hỗ trợ gần 100 tỷ đồng cho các chương trình an sinh xã
hội, số lượng hộ nghèo giảm nhanh, phấn đấu đến cuối năm 2015 sẽ giảm hết
số hộ nghèo theo tiêu chí mới của thành phố.
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức sôi nổi,
đáp ứng được nhu cầu tinh thần của nhân dân. Công tác quản lý nhà nước trên
lĩnh vực văn hóa - thông tin được tăng cường và ngày càng đi vào nề nếp.
Chất lượng công tác tuyên truyền, cổ động trực quan được nâng cao. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
trên địa bàn quận”, công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, nhất là các di tích được xếp hạng cấp quốc gia, cấp thành phố được
quan tâm đầu tư. Lễ hội Quán Thế Âm được tổ chức hàng năm với quy mô và
nội dung ngày càng phong phú. Đã tiến hành rà soát, đánh giá và đề xuất
phương án đầu tư xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế
văn hóa từ quận đến phường. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị” ngày càng đi
vào chiều sâu và phát huy hiệu quả. Hoạt động truyền thanh được phát huy. Qua
đó, đã góp phần tuyên truyền, phổ biến có hiệu quả các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012-2017
2.2.1. Bối cảnh
5 năm qua, bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, song quận cũng gặp
nhiều khó khăn thách thức do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
các ngành kinh tế quận phát triển thiếu ổn định và bền vững. Tốc độ tăng
25