Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở phường tân định, quận 1, thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.03 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở PHƢỜNG TÂN ĐỊNH, QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở PHƢỜNG TÂN ĐỊNH, QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8 31 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN ANH TUẤN

HÀ NỘI, năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn là của cá nhân, được nghiên cứu nghiêm túc, trung thực và chưa
từng được ai sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông
tin, tài liệu trong luận văn đã được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc./.
TP.HCM, tháng 8 năm 2018
Tác giả Luận văn

Lê Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở
CƠ SỞ............................................................................................................... 8
1.1. Dân chủ và Quy chế dân chủ cơ sở ........................................................ 8
1.1.1. Khái niệm về dân chủ ...................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về dân chủ cơ sở, Quy chế dân chủ ở cơ sở ................ 10
1.1.3. Đặc điểm của Quy chế dân chủ ở cơ sở........................................ 12
1.1.4. Quan điểm của Đảng và quy định của Nhà nước trong việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ................................................................. 13
1.2. Nội dung thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ...................................... 15
1.2.1. Những nội dung, hình thức công khai để nhân dân biết ............... 15
1.2.2. Những nội dung, hình thức Nhân dân bàn và quyết định ............. 17
1.2.3. Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết
định .......................................................................................................... 19
1.2.4. Những nội dung, hình thức Nhân dân giám sát ............................ 19
1.2.5. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
ở Phường ................................................................................................. 20
1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở .......... 23

1.3.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở ........................................................................................................ 23
1.3.2. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng ở cơ sở .................... 24
1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện của chính quyền và vai trò của Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể quần chúng ở cơ sở ...................................... 24
1.3.4. Trình độ, năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức .... 25
1.3.5. Đặc điểm địa bàn dân cư, trình độ dân trí ................................... 25


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở PHƢỜNG TÂN ĐỊNH, QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...... 27
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện Quy chế
dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ...... 27
2.2. Thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn phường
Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 31
2.2.1. Thực trạng thực hiện các bước trong tổ chức thực hiện Quy chế
dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .. 31
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung Quy chế dân chủ cơ sở ở phường
Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................... 44
2.3. Đánh giá chung việc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở
phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ................................. 51
2.3.1. Mặt làm được ................................................................................ 51
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................. 52
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở PHƢỜNG TÂN ĐỊNH,
QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 55
3.1. Những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở .................................................................................................. 55
3.2. Các giải pháp tăng cường việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở .... 56
3.2.1. Củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị cơ sở ................................. 56

3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ................................................................. 59
3.2.3. Nâng cao nhận thức, năng lực của cho cán bộ, công chức, Đảng
viên và Nhân dân trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ......... 60
3.2.4. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao trình độ dân trí ................................................................. 61


3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng với Nhân dân ................................................................. 63
3.2.6. Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn việc thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở .............................................................................................. 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Theo số liệu thống kê kết quả đánh giá mức độ hài lòng của
Nhân dân thông qua bảng điện tử từ năm 2014 đến năm 2017, như sau ........ 43
Bảng 2.2: Theo thống kê từ năm 2008 đến năm 2012, kết quả thanh
niên nhập ngũ .................................................................................................. 45
Bảng 2.3: Theo thống kê từ năm 2008 đến năm 2012, kết quả giảm
nghèo ............................................................................................................... 46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử xã hội gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của đời sống con người, là nhu cầu khách quan đối với sự phát
triển bền vững của đất nước. Các cuộc đấu tranh dân chủ, vì sự tiến bộ của xã

hội đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại.
Trong cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, dân chủ hóa đời sống xã hội đã được Đảng và Nhà nước xác định là
một trong những nội dung cốt lõi, trọng tâm, đặc biệt là dân chủ hóa đời sống
xã hội từ cơ sở.
Nhằm phát huy đầy đủ và hiệu quả quyền làm chủ của nhân dân trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày 18 tháng 02 năm
1998, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở và ngày 20 tháng 4 năm 2007, Ủy ban Thường Vụ
Quốc Hội ban hành pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân
chủ ở phường, xã, thị trấn. Đây là những văn bản quan trọng đánh dấu việc
thể chế hóa “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để phát huy quyền làm
chủ của nhân dân ngay từ cơ sở, đồng thời cũng thể hiện quyết tâm củng cố,
hoàn thiện, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta.
Sau 10 năm thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở nhận thấy kết quả bước
đầu của việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở đã mang lại nhiều ý nghĩa quan
trọng trong đời sống xã hội. Tuy nhiên việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
ở một số nơi chưa thực hiện một cách đúng đắn, còn dân chủ hình thức, quyền
làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm, tình trạng quan liêu, hách dịch, tham
nhũng vẫn còn tồn tại. Điển hình việc thực hiện Quy chế dân chủ ở phường

1


Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy còn nhiều hạn chế,
vướng mắc cần có những giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện Quy
chế này, đáp ứng tốt hơn quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương.
Từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ở phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài

nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ Chính trị học của mình, đồng thời với mong
muốn đóng góp một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện Quy chế dân chủ ở
phường Tân Định.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu các tài liệu đã được công bố những năm gần đây cho thấy:
đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề dân chủ ở nhiều góc độ
khác nhau, trong đó có các công trình tiêu biểu như sau:
- Lê Khả Phiêu 1998 , “Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, ây
dựng và thực hiện thiết chế dân chủ ở cơ sở”, Tạp chí cộng sản, số 3.
- Trần Quang Nhiếp 1998 , “Để thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”,
Tạp chí cộng sản, số 2.
- Đỗ Mười 1998 , “Phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở”,
Tạp chí cộng sản, số 20.
- Trần Hậu Thành 2000 , “Dân chủ và mối quan hệ giữa nhà nước
pháp quyền với dân chủ”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 10.
- Nguyễn Quốc Phẩm (2000), “Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ
hóa đời sống ã hội nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh miền
núi phía Bắc nước ta”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Dương Xuân Ngọc 2000), “Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp ã Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2


- Nguyễn Minh Thi (2000), “Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại
các vùng nông thôn miền núi của tỉnh Bắc Giang hiện nay”, Luận văn thạc sĩ
bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ban tổ chức - Cán bộ chính phủ 2001 , “Hướng d n triển khai Quy
chế dân chủ ở cơ sở”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Cúc (2002), “Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình
hình hiện nay. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà Nội.
- Đỗ Trung Hiếu 2002 , “Một số khía cạnh của khái niệm dân chủ”,
Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 3.
- Nguyễn Thị Ngân (2002 - 2003), “Quá trình thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay”.
- Nguyễn Văn Sáu – Hồ Văn Thông 2003 , “Thể chế dân chủ và phát
triển nông thôn Việt Nam hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
- Lương Gia Ban 2003 , “Dân chủ và việc thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Trần Bạch Đằng (2003), “Dân chủ ở cơ sở một sức mạnh truyền
thống của dân tộc Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, số 35.
- Trần Khắc Việt (2004), “Thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay - Vấn
đề đặt ra và giải pháp”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 9.
- Hoàng Chí Bảo 2008 , “Dân chủ và dân chủ ở nông thôn trong tiến
trình đổi mới”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Mạnh - Tào Thị Quyên 2010 , “Dân chủ trực tiếp ở
Việt Nam, lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội.
- Phạm Ngọc Trâm (2012), “Nhìn lại quá trình thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở 1998 – 2012”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 11.

3


- Nguyễn Hồng Chuyên 2013 , “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp
ã phục vụ ây dựng nông thôn mới”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà nội.
- Đào Trí Úc Chủ biên , Trịnh Đức Thảo, Vũ Công Giao 2014 , “Một
số vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới
và ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu việc thực hiện

dân chủ, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; các bài viết của các tác giả đã
làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng, cách thức tổ chức, các biện pháp thực hiện có
hiệu quả Quy chế dân chủ, phản ánh thực trạng thực hiện cũng như phương
hướng, giải pháp tăng cường việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Các công trình
khoa học nêu trên là nguồn tài liệu quan trọng để tác giả tham khảo khi
nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; cũng
như tham khảo về các giải pháp để thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ở các
địa phương để có thể vận dụng cho phù hợp với đặc điểm của phường Tân
Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, riêng ở phường Tân Định,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, cho đến nay chưa có bài viết, đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Điều này xuất phát từ
tính chất đặc thù của địa bàn phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh. Hay nói cách khác, đề tài “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở phường
Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” không trùng lặp với
các công trình khoa học đã công bố cho đến thời điểm hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân
Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ

4


Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở

phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Phân tích nguyên nhân các hạn chế và đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận
1, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân
Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
ở phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ chính trị
học.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ
sở ở phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Trong phạm vi của đề tài, các tư liệu, số liệu khảo sát
chủ yếu từ năm 2008 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính
sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

5


Để thực hiện mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng để làm rõ
những khái niệm và những vấn đề lý luận thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng để làm rõ các
số liệu về thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp thu thập thông tin: được sử dụng để thu thập, phân tích
và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu,
bao gồm các văn kiện, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước;
các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban
ngành, đoàn thể có liên quan đến vấn đề thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và
thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực
hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan trong
việc tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
Luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân
Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

6


Chƣơng 3. Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện
Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.


7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. Dân chủ và Quy chế dân chủ cơ sở
1.1.1. Khái niệm về dân chủ
Dân chủ là tài sản vô cùng quý báu của con người, có vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội.
“Dân chủ” có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại. Nhà sử học, chính trị học
người Hy Lạp Hêrôđốt là người đầu tiên đưa ra khái niệm về dân chủ. “Dân
chủ” là một từ ghép bao gồm hai từ: “Demos” có nghĩa là dân và “Kratos”
có nghĩa là quyền lực. Do đó, từ “Democratia” - “Dân chủ” - có nghĩa là
quyền lực thuộc về nhân dân.
Khi bàn về khái niệm dân chủ là gì, các nhà khoa học đã nêu ra khá
nhiều ý kiến như:
- Ý kiến thứ nhất cho rằng, dân chủ là sản phẩm của quan hệ giai cấp,
là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội.
- Ý kiến thứ hai hiểu khái niệm dân chủ bao hàm ba nội dung cơ bản là
nội dung chính trị dân chủ chính trị , nội dung văn minh nhân đạo dân chủ
xã hội là thành quả quan trọng nhất của văn minh và nhân đạo của loài người
và nội dung xã hội của dân chủ dân chủ xã hội là hình thức tồn tại của xã hội
hiện đại .
- Ý kiến thứ ba cho rằng, dân chủ cần được xem xét theo nhiều khía
cạnh, nhưng với nghĩa chung nhất, phổ biến nhất, dân chủ là quyền lực thuộc
về nhân dân.
- Ý kiến thứ tư của một số nhà khoa học, tôn vinh dân chủ là một công
trình bi tráng trong hàng chục vạn năm của loài người. Đó là khát vọng, lý
tưởng chung mà hàng triệu con tim và khối óc cùng hướng tới, đấu tranh
không mệt mỏi để giành lấy dù phải hy sinh xương máu. Dân chủ là khát

8


vọng mà chính chúng ta đang vươn tới.
- Ý kiến thứ năm cho rằng, dân chủ không chỉ là một vấn đề chính trị
hay xã hội, mà xét theo bề sâu chính là một vấn đề văn hóa. Bởi thế, xử lý vấn
đề dân chủ không thể tách rời khỏi mối quan hệ truyền thống - hiện đại trong
văn hóa. Dân chủ còn là một yếu tố của văn hóa, một thành tựu của văn hóa
đã có từ lâu đời trong truyền thống văn hóa của dân tộc. Theo các nhà kinh
điển: dân chủ là sản phẩm tự quyết của nhân dân, phản ánh sự tồn tại của con
người với tất cả ý trí, tài năng và lợi ích của họ; dân chủ là sản phẩm của đấu
tranh giai cấp; quyền dân chủ bị chế định bởi tương quan giai cấp, trạng thái
phát triển của sản xuất và trình độ văn hóa chung, trước hết là văn hóa chính
trị của nhân dân; dân chủ là một hình thức Nhà nước mà ở đó thừa nhận
quyền ngang nhau của dân cư trong việc xác định cơ cấu nhà nước và quản lý
xã hội [28, tr. 129-130-131].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Dân chủ là hình thức tổ chức thiết
chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của
quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận
dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất
định” [19].
Như vậy, dân chủ là vấn đề phức tạp, có nội dung khá rộng lớn. Để
hiểu rõ về dân chủ phải xem xét dân chủ ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, dù tiếp cận vấn đề này ở góc độ nào thì nhìn chung các ý kiến đều
thống nhất với nhau một luận điểm chung đó là: “Dân chủ” là quyền lực thuộc
về nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền lực, sử dụng quyền lực, trong đó
quyền lực chính trị là quan trọng nhất để tổ chức và quản lý xã hội, phát triển
con người, phát triển xã hội, do đó dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển xã hội.
Ở Việt Nam, dân chủ còn được hiểu như một mục tiêu phấn đấu của


9


dân tộc đã được ghi rõ trong Hiến pháp: “Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Những mục tiêu đó có mối quan
hệ mật thiết với nhau và không thể tách rời vì dân có giàu thì nước mới mạnh,
có dân chủ thì mới có công bằng xã hội, có dân chủ thực sự thì dân mới giàu
và nước mới mạnh. Đồng thời, hệ thống chính trị ở nước ta dựa trên thiết chế
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Việc phát huy, thực
hiện dân chủ được tiến hành không thể tách rời khỏi thiết chế này.
Như vậy, dân chủ là chế độ chính trị, là quyền lực thuộc về nhân dân.
Nhân dân sử dụng sức mạnh quyền lực để thực hiện quyền làm chủ của mình,
dân chủ cũng là đặc điểm cơ bản của một xã hội công bằng, văn minh. Ở
nước ta, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ của đa số nhân
dân trong xã hội vì chế độ đó là “của dân, do dân, vì dân”
1.1.2. Khái niệm về dân chủ cơ sở, Quy chế dân chủ ở cơ sở
Theo TS. Trương Hồ Hải: “Ở bất cứ đất nước nào, xã hội nào, tổ chức
nào, nếu xét theo cấu trúc thì cũng bao gồm một hệ thống từ nhỏ đến lớn. Mà
những cấu trúc nhỏ này nếu xét trong một hệ thống thì nó có tư cách như một
chỉnh thể tương đối hoàn chỉnh, độc lập nhưng lại có sự thống nhất tạo nên
một nền tảng cho toàn bộ hệ thống thì đó được gọi là cơ sở” [18, tr. 209-211].
Cơ sở là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống chính trị ở nước ta. Cơ sở (xã,
phường, cơ quan, trường học,... là địa bàn nhân dân sinh sống, lao động, sản
xuất, công tác, học tập, là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trên các mọi lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh..., là nơi mà quyền dân chủ
của nhân dân cần được thực thi một cách đúng đắn và có hiệu quả.
Cơ sở cũng là nơi thường xuyên diễn ra sự tiếp xúc trực tiếp giữa nhân
dân với đảng bộ, chính quyền địa phương trong điều hành xử lý các công việc

hàng ngày. Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của

10


việc thực hiện dân chủ và luôn đặt sự phát triển dân chủ gắn liền với Hiến
pháp và pháp luật.
Đảng và Nhà nước ta đã nhìn nhận đánh giá cao vai trò của dân chủ,
dân chủ cơ sở. Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để nhân dân phát huy được
sức mạnh làm chủ của nhân dân và thực hiện đúng chủ trương “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” vì chỉ khi dân chủ được thực thi từ cơ sở thực sự
thì các công việc của Nhà nước mới đạt được hiệu quả cao, tạo được uy tín,
lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực
Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” [27].
+ Dân chủ trực tiếp: là nhân dân trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà
nước. Tức là nhân dân thể hiện một cách trực tiếp quyết định, phản ảnh đúng
ý chí, nguyện vọng của mình trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội đến các cơ quan có thẩm quyền. Hình thức biểu hiện của dân chủ trực tiếp
như ứng cử, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân, thực hiện Quy chế dân chủ
cơ sở, trưng cầu dân ý...
+ Dân chủ đại diện: là hình thức nhân dân thông qua các cơ quan Nhà
nước, các cá nhân được nhân dân ủy quyền để thực hiện ý chí của nhân dân.
Dân chủ đại diện có ưu điểm là với hình thức này nhân dân quản lý được mọi
mặt đời sống xã hội, nhưng có hạn chế là ý chí, nguyện vọng của nhân dân
phải qua trung gian của người đại diện, có thể nội dung đề đạt chưa đúng như
mong muốn của nhân dân bởi nhiều lý do như quan điểm nhìn nhận vấn đề,
trình độ nhận thức...
Thực hiện dân chủ cơ sở là việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân

một cách thường xuyên nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân

11


dân. Để dân chủ được triển khai một cách sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội thì phải cần có một Quy chế.
Quy chế dân chủ ở cơ sở là văn bản pháp luật về trách nhiệm của chính
quyền cơ sở trong việc bảo đảm người dân được thực hiện đầy đủ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định pháp luật; đảm bảo để nhân dân
được biết, được bàn, được thực hiện và được kiểm tra các công việc của chính
quyền cơ sở.
Ngoài ra, Quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát huy quyền làm chủ của
nhân dân theo cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ".
Nội dung của Quy chế là phát huy dân chủ ở cơ sở phù hợp với Hiến pháp,
pháp luật, dân chủ đi đôi với trật tự, kỷ cương; quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ;
chống quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và lợi dụng dân chủ vi
phạm pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm của Quy chế dân chủ ở cơ sở
Việc ban hành Quy chế dân chủ cơ sở nhằm phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tăng cường sự đoàn kết, xây dựng Đảng bộ, chính quyền trong
sạch, vững mạnh góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Quy chế dân chủ ở cơ sở thực hiện phải đảm bảo nhân dân được biết,
tham gia đóng góp ý kiến, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp

Quy chế dân chủ ở cơ sở thực hiện phải bảo đảm trật tự, kỷ cương, phù
hợp với Hiến pháp và pháp luật quyền đi đôi với nghĩa vụ; kiên quyết xử lý
những hành vi lợi dụng dân chủ, vi phạm Hiến pháp, pháp luật, xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, lợi ích tập thể, quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp

của công dân.

12


Quy chế dân chủ ở cở sở thực hiện công khai, minh bạch, đồng thời
phải bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Quy chế dân chủ ở cơ sở thực hiện là phát huy quyền làm chủ của nhân
dân gắn liền với cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ".
1.1.4. Quan điểm của Đảng và quy định của Nhà nước trong việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
- Ngày 18/02/1998, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số
30-CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị nêu rõ
“Nhà nước cần ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu
mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế
dân chủ cần được xây dựng cho từng loại cơ sở, doanh nghiệp, bệnh viện,
trường học, viện nghiên cứu, cơ quan hành chính phù hợp với từng loại cơ
sở”.
- Ngày 15/5/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP
ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã và đã được sửa đổi, bổ sung thay
thế bằng Nghị định số 79/2003//NĐ-CP ngày 7/7/2003.
- Ngày 8/9/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
- Ngày 13/02/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/1999/NĐ-CP
về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp Nhà nước.
- Ngày 28/3/2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX ban hành
Chỉ thị số 10-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở.

- Ngày 20/4/2007, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh
số 34/2007/ PL - UBTVQH12 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

13


- Ngày 28/5/2007, Chính Phủ ban hành Nghị định số 87/2007/NĐ-CP
về thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
30-CT/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở.
- Chỉ thị 03 - CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015”.
- Ngày 12/12/2013, ban hành Quyết định 217 QĐ/TW về việc ban hành
Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị xã hội.
- Ngày 19/6/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2013/NĐCP quy định chi tiết Khoản 3, Điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
- Ngày 09/01/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 04/2015/NĐ-CP
quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngoài những văn bản trên quy định về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở, còn có một số văn bản pháp luật khác có liên quan như: Luật Tổ chức
Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương,
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Cán bộ, công chức, Luật thanh tra....
Nhìn chung, các văn bản pháp được ban hành một cách kịp thời và là
cơ sở pháp lý vững chắc trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở nhằm phát huy
hiệu quả quyền làm chủ của nhân dân, từng bước đẩy lùi các tệ nạn nhũng
nhiễu, cửa quyền, hách dịch, tham nhũng của cán bộ, công chức trong quá
trình thực thi công vụ, góp phần làm trong sạch bộ máy Nhà nước, tạo động

lực xây dựng, phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh hơn.

14


1.2. Nội dung thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
Theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành ngày 20/4/2007 quy định về việc thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn như sau:
1.2.1. Những nội dung, hình thức công khai để nhân dân biết
* Những nội dung công khai để nhân dân biết
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã.
2. Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương
án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công
trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương
án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải
quyết các công việc của nhân dân.
4. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo
chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
5. Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất,
xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn
phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo
hiểm y tế.
6. Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa
giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
7. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy

ban nhân dân cấp xã.
8. Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn

15


đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy
ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này.
9. Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do
chính quyền cấp xã trực tiếp thu.
10. Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các
công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
11. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
* Hình thức công khai để nhân dân biết
- Niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp xã
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành ngày 20/4/2007 cũng quy định rõ những nội dung quy định tại
các khoản 2, 3, 9 và 10 nêu trên phải được niêm yết công khai tại trụ sở Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chính quyền cấp xã có trách nhiệm niêm yết những nội dung quy định
tại khoản 1 nêu trên chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày văn bản được thông
qua, ký ban hành đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết định của chính
quyền cấp xã hoặc kể từ ngày nhận được văn bản đối với những việc thuộc
thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên.
Thời gian niêm yết các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 9 nêu
trên ít nhất là ba mươi ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết; các nội dung quy
định tại khoản 3 và khoản 10 nêu trên được niêm yết thường xuyên.
- Công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã

Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của
Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội cũng quy định rõ những nội dung quy định tại
các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 11 nêu trên được công khai trên hệ thống truyền

16


thanh của cấp xã hoặc gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông
báo đến nhân dân.
Trường hợp công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã thì thời
hạn công khai là ba ngày liên tục.
- Công khai thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo
đến nhân dân.
- Có thể áp dụng đồng thời nhiều hình thức công khai nêu trên.
1.2.2. Những nội dung, hình thức nhân dân bàn và quyết định
Về nhân dân bàn có 2 loại gồm:
- Một loại công việc do nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
- Một loại công việc do nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định.
* Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp:
1. Về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân
phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc
khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
* Hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
- Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp những nội dung quy định tại
Điều 10 của Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm
2007 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội bằng một trong các hình thức sau
đây:

+ Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn
từng thôn, tổ dân phố.
+ Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
- Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc

17


biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình
thức biểu quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá
50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố hoặc
trong toàn cấp xã thì tổ chức lại cuộc họp.
- Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến
tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
* Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định
Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết bao gồm:
1. Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng.
* Hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
- Nhân dân bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những
nội dung quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày
20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội một trong các hình
thức sau đây:
+ Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn
từng thôn, tổ dân phố.
+ Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
- Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì việc

biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; hình
thức biểu quyết do hội nghị quyết định; nếu số người tán thành chưa đạt quá
50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố thì
tổ chức lại cuộc họp.
- Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp thì phát phiếu lấy ý kiến

18


×