Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ NGỌC TÂM

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

Ngành: Phát triển bền vững
Mã số: 8.31.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ANH VŨ

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng
đồng tại tỉnh Nam Định” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Lê Anh Vũ. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Ngọc Tâm


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIÊN VỀ PTNN BỀN
VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ................................................................................ 14
1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 14
1.2. Sự cần thiết của phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng. ............ 26
1.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng. ........................................................................................................................... 31
1.4. Nội dung hoạt động của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. ............................... 24
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. ............................. 24
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015-2017.................. 41
2.1. Khái quát phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................................... 41
2.2. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam
Định. .................................................................................................................................... 44
2.3. Thực trạng phương thức sản xuất PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam
Định. .................................................................................................................................... 54
2.4. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng tỉnh Nam Định. ................................................................................................. 59
2.5. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân hạn chế của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017 ................................................................................. 65
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PTNN BỀN VỮNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2019-2025. .................. 70
3.1. Bối cảnh mới PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định................... 70
3.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định
đến năm 2025..................................................................................................... ............. ..72
3.3. Các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong phát triển nông nghiệp
bền vững .............................................................................................................................. 72
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 80

PHỤ LỤC........................................................................................................................... 84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

FAO


Tếng Anh: Food and Agriculture Organization of the
United Nations
Tiếng Việt: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên
hợp quốc

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKH

Khoa học kỹ thuật

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PTBV


Phát triển bền vững

PTNN

Phát triển nông nghiệp

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Tiếng Anh: United Nations Development Programme
Tiếng việt: Chương trình phát triển Liên hợp quốc


DANH MỤC HỘP

Hộp 1: Chia sẻ của một đại lý phân bón

44

Hộp 2: Chia sẻ của hộ nông dân

45

Hộp 3: Chia sẻ của một trưởng thôn

50

Hộp 4: Chia sẻ của cán bộ sở NN&PTNN tỉnh Nam Định

51

Hộp 5: Chia sẻ của cơ sở kinh doanh

52

Hộp 6: Chia sẻ của cán bộ phòng nông nghiệp huyện

55

Hộp 7: Chia sẻ của thành viên tổ hợp tác nông nghiệp

59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định qua các năm

43

Biểu đồ 2.2: Quan điểm của các hộ dân về việc tham gia đề án NN

49

Biểu đồ 2.4.1: Tỷ lệ độ tuổi tham gia trả lời phỏng vấn

61

Biểu đồ 2.4.6: Tỷ lệ số hộ được nghe về PTNN bền vững của các hộ

67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp
các sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Không
những thế, nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất ra hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp
cũng sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ
của mỗi quốc gia. Ngày nay, trước nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm phục vụ cho sức khỏe, thì các sản phẩm nông nghiệp truyền thống đang
chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng hơn vào các sản phẩm nông sản
sạch, thân thiện với môi trường. Những bài học trong các giai đoạn phát triển vừa
qua đã cho thấy những hạn chế, khiếm khuyết trong các lý thuyết về phát triển nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Vì lợi ích trước mắt, con người chỉ quan

tâm đến sản lượng nông nghiệp và thu nhập kinh tế đã gây ra những tổn thương
ngiêm trọng về mặt môi trường, làm suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
trái đất. Chính điều này đã đặt ra một vấn đề đó là chúng ta không chỉ PTNN đơn
thuần mà cần phải PTNN bền vững.
Trong phát triển nông nghiệp thì điều kiện là phải có các nguồn lực như tài
nguyên thiên nhiên năng lực tài chính, sức lao động và không thể thiếu được đó là
sự tham gia của cộng đồng mà trụ cột chính là người nông dân. Ở nông thôn trong
quá trình tồn tại và phát triển, luôn hình thành một tập quán sản xuất và những cơ
chế quản lý cộng đồng do người dân tạo ra và chính họ điều hành. Trong phát triển
nông nghiệp bền vững, vai trò đó cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần phát triển
được kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường.
Trong những năm gần đây, những rủi ro từ BĐKH đã khiến những sinh
kế dựa vào nguồn TNTN sẵn có của cộng đồng bị tổn thương nghiêm trọng. Người
nông dân thiếu những nguồn lực cần thiết và năng lực thích ứng để đương đầu với
những rủi ro này. Một số những lĩnh vực nông nghiệp như lâm nghiệp thủy sản và
trồng trọt chịu ảnh hưởng từ những thói quen canh tác cũ nên càng phải gánh chịu

1


những hậu quả của BĐKH do những phương thức cũ đều bộc lộ những hạn chế nhất
định về kỹ thuật và khả ứng phó với thời tiết và thiên tai và biến động của thị
trường.
Như vậy, PTNN bền vững cần gắn với vai trò cộng đồng. Nếu thiếu vai trò của
cộng đồng trong phát triển, thì sự bền vững trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng sẽ
không được đảm bảo. Hơn nữa người dân là chủ thể trong mọi phương diện hoạt
động xã hội nên họ là những người có quyền được hưởng lợi nhờ sự sử dụng nông
nghiệp bền vững trong các hoạt động sinh kế, và đáp ứng các nhu cầu văn hóa xã
hội. Những chính sách, kế hoạch để phát triển nông nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sống của cộng đồng bởi vì họ là người sinh sống, học tập và làm

việc tại khu vực đó. Nên họ hiểu địa phương họ có nguồn lực gì, bản thân họ cần gì
và họ sẽ nỗ lực hết mình để đáp ứng được những nhu cầu của họ trong hiện tại và
thế hệ con cái họ trong tương lai.
Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng sông Hồng, có nhiều
tiềm năng để phát triển SXNN toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và trồng rừng ngập mặn. Mặc dù là địa phương có hai khu công nghiệp, làng
nghề tương đối phát triển, song đến nay nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan
trọng, đóng góp lớn vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Năm 2016,
ngành nông nghiệp Nam Định tạo việc làm cho gần 60% lao động xã hội và cung
cấp sinh kế cho khoảng 80% dân số, đóng góp 22,99% vào giá trị gia tăng của tỉnh
[6]. “Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Nam Định vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như
chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp; chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
diễn ra một cách chậm chạp; thu nhập và đời sống của người SXNN thấp, tình trạng
ô nhiễm môi trường gia tăng. Đặc biệt, SXNN của tỉnh đang chịu tác động của
BĐKH ngày càng gia tăng. Hàng năm, Nam Định phải hứng chịu từ 2 đến 4 cơn
bão với cường độ lớn, bất thường, khó dự đoán; tình trạng sâu bệnh, ngập úng, khô
hạn làm thoái hóa đất nông nghiệp ngày càng gia tăng, xâm nhập mặn ngày càng
lấn sâu nội đồng, đa dạng sinh thái ngày càng suy giảm nên SXNN của tỉnh không
hiệu quả, kém bền vững, chưa đảm bảo cuộc sống cho nông dân. Những bất cập đó

2


khiến cho một bộ phận nông dân không thiết tha với đồng ruộng, tình trạng ruộng
đất bị bỏ hoang ngày càng tăng. Vì vậy, cần phải tìm ra cách thức sản xuất mới để
ngành nông nghiệp của tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển hiệu quả và
bền vững.
Trước những vấn đề đó ngành nông nghiệp Nam Định đang đứng trước thách
thức lớn là làm thế nào để phát triển một cách bền vững và để cho nông dân thực sự
là những người chủ nhân của quá trình phát triển nông nghiệp, họ được quyết định

các hướng phát triển và tham gia vào quá trình phát triển đó. Cho đến nay, hầu như
chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này tại Nam Định. Vì vậy, từ góc nhìn của
Phát triển bền vững tác giả chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng tại tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những nghiên cứu về lý thuyết phát triển nông nghiệp bền vững
Các công trình nghiên cứu nước ngoài.

2.1.1

Phát triển nông nghiệp bền vững là một chủ đề nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, tùy từng giai đoạn nghiên cứu và phát triển,
dưới phương pháp tiếp cận khác nhau, các khái niệm PTNN theo hướng bền vững
cũng có những cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một vài công
trình tiêu biểu như sau:
Tổ chức Lương thực của Liên hiệp Quốc (FAO) (1990) trong “World
Food Dry” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và duy trì sự
thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau” [40]. Quan niệm của FAO nhấn
mạnh cách thức để PTNN theo hướng bền vững, đó là phải thay đổi tổ chức, kỹ
thuật và thể chế.
Richard R. Harwood (1990) trong công trình nghiên cứu “Lịch sử nông nghiệp
bền vững” cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp mà các hoạt
động của các tổ chức kinh tế đều hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích của con
người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí để

3


sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi

trường, trong khi duy trì và không ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông
nghiệp” [43] .
Tác giả Maureen (1990) trong “Nông nghiệp ứng biến” (Alternative
agriculture) đã dẫn quan điểm của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ cho rằng:
“Nông nghiệp bền vững tương ứng với nông nghiệp tùy cơ ứng biến, chứa một phổ
đa dạng về các loại hình canh tác, trong đó mỗi loại hình lại có khả năng thích ứng
với một kích cỡ quy mô sản xuất trong những điều kiện cụ thể về điều kiện tự
nhiên, đất đai và con người. Do vậy, không thể có một khuôn mẫu chung về PTNN
bền vững cho các vùng khác nhau, quy mô sản xuất khác nhau”[42]
2.1.2

Các nghiên cứu trong nước

Tác giả Nguyễn Văn Mẫn và Trịnh Văn Thịnh (2002) trong công trình “Nông
nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng” [17] đã đưa ra quan điểm “Nông nghiệp bền
vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách
khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái”. Quan niệm này chỉ ra, trong PTNN
bền vững việc bảo vệ môi trường hiện tại luôn phải song hành việc tái tạo lại hệ
sinh thái đã bị suy thoái trong tự.
Trong một ngiên cứu khác của tác giả Vũ Đình Thắng và cộng sự (2006)
trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” cho rằng, “phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản
trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái”. Đồng
thời, các tác giả cũng đưa ra quan điểm, nông nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương
đối trong một giai đoạn nhất định, con người cần phải điều chỉnh để lập nên một thế
bền vững mới [34].
Quan niệm về SXNN theo hướng bền vững như trên cũng đã đề cập đến vấn
đề kinh tế, môi trường và xã hội trong quá trình phát triển. Như vậy có thể thấy,
trong từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển của ngành nông nghiệp đặt
ra, quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác nhau nhất định, song về


4


cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài hòa mối quan hệ giữa tăng
trưởng nông nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống con người.
2.2. Những nghiên cứu về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Theo như báo cáo nghiên cứu của một số các tổ chức quốc tế như: Báo cáo
cáo rà soát Nông nghiệp và lương thực (2015) của Tổ chức hợp tác và phát triển
quốc tế [26]; Báo cáo 40 năm lâm nghiệp cộng đồng (2016) - Quy mô và hiệu quả
của Tổ chức Nông lương Thế giới [27]; Báo cáo nghiên cứu của UNDP (2015)
“Được mùa”: Những lựa chọn chiến lược để phát triển nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam” của UNDP [15]. Các báo cáo khẳng định các mô hình nông nghiệp dựa
vào cộng đồng là công cụ hữu hiệu thúc đẩy phát triển bền vững, đồng thời kêu gọi
các Chính phủ có những hành động để khai thác hết tiềm năng của lâm nghiệp dựa
vào cộng đồng. Trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
và chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ cũng đề
cao vai trò làm chủ của người dân trong phát triển nông nghiệp nông thôn Việt
Nam.
Tác giả Đặng Kim Sơn (2008), trong “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Việt Nam hôm nay và mai sau” [25] trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nông nghiệp
Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã chỉ ra, “để nông nghiệp PTBV cần phải chú trọng
phát triển cả nông dân, nông nghiệp, nông thôn”. Cụ thể, đối với nông dân, tác giả
đã phân ra thành 3 nhóm: “nông dân SXNN lâu dài; nông dân chuyển đổi sang sản
xuất phi nông nghiệp; nông dân tham gia vào sản xuất ở đô thị, công nghiệp và từng
tùy nhóm nông dân sẽ có các chính sách tác động khác nhau cho phù hợp. Đối với
nông nghiệp, để PTBV cần phải tăng tỷ lệ đầu tư và đổi mới cơ cấu đầu tư theo
hướng đầu tư vào kết cấu hạ tầng, phát triển KHCN, thu hút DN; đẩy mạnh chuyển
giao và ứng dụng rộng rãi tiến bộ KHCN từ nước ngoài, kết hợp tăng cường đầu tư
nghiên cứu trong nước; bảo vệ quỹ đất lúa, cân bằng lợi ích giữa các vùng quy

hoạch SXNN; tăng cường đầu tư KCHT phục vụ đời sống nông dân và SXNN; phát
triển sản xuất và chế biến; ưu tiên hỗ trợ xây dựng hệ thống HTX kiểu mới”.

5


Tác giả Trần Đại Nghĩa (2012), trong “Liên kết nông dân doanh nghiệp trong
sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa quy mô lớn tại Việt Nam” chỉ ra yêu
cầu tất yếu của liên kết nông dân – doanh nghiệp trong SXNN theo quy mô lớn và
khẳng định “mối liên kết nông dân – doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và sử dụng dịch vụ phục vụ SXNN chỉ
phát huy hiệu quả tối đa khi thực hiện theo thời gian nhất định và đồng loạt trên một
diện tích lớn”. Đồng thời, tác giả chỉ ra, “liên kết sẽ giúp SXNN tiết kiệm chi phí,
gia tăng năng suất và chất lượng nên ngành nông nghiệp sẽ tăng giá trị, tăng lợi
nhuận và PTBV” [18].
Bộ NN&PTNT (2013) trong “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và PTBV” [1] trên cơ sở nghiên cứu của đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp chỉ ra những hạn chế, bất cập mà ngành nông nghiệp Việt Nam đang
gặp phải, như: “giá trị gia tăng thấp, thu nhập của người làm nông nghiệp thấp, ô
nhiễm môi trường gia tăng đã đưa ra hệ thống giải pháp, như: nâng cao chất lượng
quy hoạch; khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
công; cải cách thể chế; hoàn thiện hệ thống chính sách để ngành nông nghiệp
PTBV”.
2.3 Những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào
cộng đồng.
Ở hướng nghiên cứu này, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chính
sách, các nguồn lực đầu vào như: khoa học công nghệ (KHCN), vốn đầu tư, lao
động, vv... hội nhập kinh tế và BĐKH có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền
vững. Tiêu biểu có thể kể đến như: Frans Elltis (1994) trong “Chính sách nông
nghiệp của các nước đang phát triển” [41] cho rằng, “ở các nước đang phát triển,

chính sách vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho SXNN, chính sách thương
mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ảnh hưởng lớn đến
PTNN”.
Phạm Thị Khanh (2004) trong “Huy động vốn trong nước phát triển nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” chỉ ra, vốn tác động đến SXNN nông nghiệp

6


một cách gián tiếp thông qua đất đai, cây trồng, vật nuôi hay phương tiện kỹ thuật…
Gia tăng vốn đầu tư PTNN sẽ góp phần làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia
tăng năng suất, sản lượng và nâng cao chất lượng nông sản phẩm hàng hóa. Bởi vì,
“vốn là tiền để phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát
triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ SXNN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp [14].
Tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) trong “Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới” [20] cho rằng, “các nguồn lực đầu vào,
như: vốn, đất đai, chất lượng lao động, kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến PTNN
theo hướng bền vững vì đây là điều kiện để phát triển SXNN [22].
Một nghiên cứu hác của tác giả Đào Duy Khuê (2012) trong “ Khoa học và
công nghệ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa - giảm nghèo nhanh cho nông
dân” [13] đã chỉ ra, KHCN phát triển và được ứng dụng mạnh mẽ vào lĩnh vực
nông nghiệp đã tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao và đây là cơ sở hàng đầu để
PTNN theo hướng bền vững.
Ngoài các công trình trên, còn có nhiều bài viết tham luận về PTNN trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Các nghiên
cứu này đã chỉ ra, “hội nhập kinh tế quốc tế có tác động hai mặt đến phát triển
ngành nông nghiệp. Trước hết, hội nhập kinh tế sẽ mang lại cơ hội cho ngành nông
nghiệp Việt Nam như mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, học hỏi được kinh
nghiệm tổ chức sản xuất tiên tiến, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu trong nước chưa

sản xuất được phục vụ SXNN. Tuy nhiên, thách thức do hội nhập mang lại cho
ngành nông nghiệp cũng không hề nhỏ, đó là: cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị
trường trong nước và quốc tế; ảnh hưởng đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành
nông nghiệp [7]
Ảnh hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp cũng đã được nhiều
nghiên cứu chỉ ra. Tác giả Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (2012) trong “Tác
động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó” [35]

7


cho rằng, BĐKH đã tác động đến các lĩnh vực của ngành nông nghiệp, như: nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tài nguyên nước và thủy lợi,…
2.4. Nghiên cứu giải pháp PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Nghiên cứu "Tăng cường nông nghiệp cho phát triển" của Ngân hàng thế giới
[44] đã nêu bật nông nghiệp là công cụ phát triển sống còn để đạt mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ. Báo cáo đã đề cập đến 3 vấn đề chính, đó là: Nông nghiệp có thể
làm gì để góp phần vào phát triển; công cụ hữu hiệu trong việc sử dụng nông nghiệp
vì sự phát triển; làm thế nào để thực hiện tốt nhất các chương trình nghị sự nông
nghiệp vì sự phát triển. “Báo cáo này hướng dẫn cho các Chính phủ và cộng đồng
quốc tế khi thiết kế và thực thi các chương trình nông nghiệp cho phát triển, mà
những chương trình này có thể đổi đời cho hàng triệu người đói nghèo, cơ cực ở
nông thôn”.
Luận án "Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hữu Sở
[21] xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế bền vững, luận án đã nhấn mạnh đến “khả
năng phát triển liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tai hại khó khôi phục ở
những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên và xã hội. Tác giả cũng nêu lên quan điểm
cho rằng, phát triển kinh tế mà để phụ thuộc quá nhiều vào ngoại lực cũng là khó
bền vững, vì nguồn ấy có nhiều rủi ro, không chắc chắn. Muốn phát triển nông
nghiệp bền vững cần dựa vào nội lực của chính của con người đó là năng lực và vai

trò của người nông dân.
2.5.Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở Nam Định
Tác giả Nguyễn Thị Miền trong luận án nghiên cứu: Phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định (2017) [16]. Luận án đã làm rõ nội dung
của khái niệm PTNN theo hướng bền vững, đó là: “(i) Tăng trưởng nông nghiệp
theo hướng bền vững; (ii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề
xã hội trong SXNN; (iii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với BVMT và ứng phó với
BĐKH; và xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở địa
bàn cấp tỉnh gắn với 3 nội dung trên. Đồng thời luận án cũng chỉ ra các nhân tố ảnh

8


hưởng đến PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh, gồm có 2 nhóm nhân tố:
(i) Nhóm nhân tố thuộc về địa phương và (ii) nhóm nhân tố bên ngoài”.
Liên quan đến phát triển ngành trồng trọt có đề tài: “Phát triển ngành trồng
trọt theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định, giai đoạn 2015-2020” của tác giả
Nguyễn Văn Tuấn (2016) [29] và đề tài “Phát triển nông nghiệp sạch ở Nam ĐịnhThực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn Vũ [36]. Các luận văn đưa ra
quan điểm hoàn thiện công tác phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững, và
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển trồng trọt theo hướng bền vững, đánh
giá thực trạng phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015, từ
đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý phát triển ngành
trồng trọt theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020.
Trong bối cảnh BĐKH hiện nay, Nam Định luôn là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng
do đặc thù địa lý ven biển. Tác giả Quyền Đình Hà, Đặng Thị Hoa (2014), trong đề
tài nghiên cứu “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của
người dân tỉnh Nam Định” [9] đã chỉ ra, BĐKH đã tác động lớn đến nuôi trồng thủy
sản và trồng trọt vùng ven biển Nam Định và nhiệm vụ thích ứng của người dân với
BĐKH ở các huyện ven biển để làm giảm thiểu những thiệt hại nặng nề ngày càng

gia tăng, góp phần quan trọng cho phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
Có thể nói, các công trình và bài viết đã được công bố trong và ngoài nước
nêu trên đã giải quyết được một số vấn đề về lý luận và thực tiễn PTNN theo hướng
bền vững. Cụ thể:
-

Các nghiên cứu đã tập trung lý luận các vấn đề PTNN bền vững từ thực

tiễn và các góc độ nghiên cứu khác nhau như là: sản xuất nông nghiệp tập trung vào
việc nâng cao quá trình quản lý, tổ chức kỹ thuật, nâng cao thu nhập cho nông dân ở
hiện tại và tương lai.
-

Các nghiên cứu cũng khẳng định PTNN theo hướng bền vững trước hết

phải có tiềm lực kinh tế, phát huy lợi ích của con người và xã hội, bảo vệ môi
trường đồng thời chỉ ra “mối quan hệ mật thiết giữa kinh tế, xã hội và môi trường
trong PTNN theo hướng bền vững”

9


-

Các nghiên cứu đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững

như: Chính sách PTNN bền vững, các nguồn lực đầu vào, cơ hội hội nhập kinh tế,
các ảnh hưởng của BĐKH, trình độ lao động, nhận thức văn hóa của nông dân.
Những nhân tố này ảnh hưởng đến việc người dân sẽ tiếp cận và sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững.

-

Các nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của PTNN bền vững trong việc

đảm bảo an ninh lương thực, tạo ra thu nhập và việc làm, giảm nghèo ở khu vực
nông thôn.
-

Một số nghiên cứu đã đưa ra giải pháp PTNN theo hướng bền vững như:

quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong bối cảnh
BĐKH và hội nhập quốc tế; xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật phụ vụ cho SXNN,
lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa
phương; ứn dụng KHKT vào SXNN; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ
cho SXNN; mở rộng thị trường để tiêu thụ nông sản hàng hóa, giải quyết an sinh xã
hội cho nông dân, thiết lập và đẩy mạnh liên kết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
Riêng về Nam Định, gần đây đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu liên
quan đến PTNN theo hướng bền vững như quy hoạch đất đai trong PTNN bền
vững, BĐKH và các vấn đề về PTBV, các mô hình sản xuất phù hợp trong điều
kiện PTNN bền vững. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để ngành nông nghiệp của
Nam Định phát triển, như sự thích ứng với BĐKH trong SXNN; chuyển đổi mục
đích sử dụng đất bị ngập và mặn hóa; ứng dụng mô hình canh tác lúa giảm phát
thải; tập trung ruộng đất.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên ít nhiều đều đề cập đến nông nghiệp
và phát triển nông nghiệp hướng tới mục tiêu bền vững. Mỗi nghiên cứu có cách
nhìn nhận từ góc độ khác nhau cũng như đưa ra những quan điểm và kiến nghị các
giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững. Một số ít các nghiên cứu, hội nghị
thảo luận cũng chỉ ra rằng để phát triển nông nghiệp bền vững thì cần phải có có sự
tham gia của người trực tiếp sản xuất [8]. Tuy vậy, nhìn từ góc độ PTBV, cộng


10


đồng làm nông nghiệp tại tỉnh Nam Định với trình độ dân trí, văn hóa, tập quán và
thói quen sản xuất còn có nhiều đặc thù riêng trong khi đó các nghiên cứu chưa đi
sâu nghiên cứu về phương thức PTNN bền vững dựa vào cộng đồng dựa trên các
đặc điểm này để kiến nghị giải pháp có hệ thống. Đây là khoảng trống đặt ra cần
nghiên cứu và tôi lựa chọn làm luận văn đề tài nghiên cứu với tư cách là một đề tài
độc lập, đề cập đến vai trò “là chỗ dựa” của những người nông dân làm nông
nghiệp và các dịch vụ về nông nghiệp nhằm đẩy mạnh PTNN bền vững tại tỉnh
Nam Định.
3. Mục đich và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng thể: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về phát triển

nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, luận văn làm rõ thực trạng phát triển
nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định; từ đó đề xuất giải
pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định
-

Mục tiêu cụ thể:

+ Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về PTNN bền vững dựa vào
cộng đồng
+ Làm rõ thực trạng PTNN bền vững dựa vào cộng đồng; phương thức
PTNNBV dựa vào cộng đồng; các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nông
nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định; hạn chế, khó khăn thách thức
trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định.

+ Đề xuất được quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng tại Nam Định, giai đoạn 2019-2025
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong phát triển nông nghiệp bền
vững với tư cách là ”chỗ dựa” trong phát triển nông nghiệp bền vững thông qua các
hoạt động thể hiện vai trò của cộng đồng nhằm tiến đến nền nông nghiệp bền vững.

11


4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp bền

vững dựa vào cộng đồng từ năm 2015 đến năm 2017 và giải pháp cho giai đoạn
2019 – 2025
-

Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại tại tỉnh Nam Định, trong đó tập

trung khảo sát tại 3 huyện là Giao Thủy, Ý Yên và Nam Trực.
-

Phạm vi nội dung:

+ Trong cộng đồng có rất nhiều mô hình và ngành nghề sản xuất nông nghiệp
từ đó phát sinh các nhóm cộng đồng làm nông nghiệp khác nhau. Nếu phân loại
theo ngành nghề ta có phân loại như sau: cộng đồng phát triển nuôi trồng thủy sản,

cộng đồng sinh kế dựa vào trồng trọt, cộng đồng chuyên làm nghề chăn nuôi, cộng
đồng nuôi trồng hỗn hợp, vv.. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu đối với cộng đồng làm hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và dịch
vụ liên quan đến trồng trọt.
+ Phạm vi không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Vì sao lại phải PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?
+ Điều kiện và nguyên tắc để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?
+ Những nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
tại tỉnh Nam Định là gì?
+ Làm thế nào để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?
5. Phương pháp nghiên cứu.
-

Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp bao gồm các đề tài nghiên cứu của các

tác giả; Kế hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2019-2025.
- Phương pháp phân tích thống kê.
-

Phương pháp điều tra xã hội học

12


+ Lựa chọn địa bàn nghiên cứu là 3 huyện là: Giao Thủy (khu vực ven biển),
huyện Nam Trực (tiếp giáp với tỉnh Thái Bình, huyện có sông Nam Định chảy qua)
và huyện Ý Yên (tiếp giáp với tỉnh Ninh Bình).
+ Phỏng vấn theo bảng hỏi: Tổng số 165 phiếu, mỗi xã phỏng vấn 55 đại diện

hộ nông dân tại 3 xã: xã Nam Hùng (huyện Nam Trực), xã Yên Đồng (huyện Ý
Yên), xã Giao Phong (huyện Giao Thủy).
+ Phỏng vấn 10 cá nhân đại diện cho đơn vị quản lý cấp tỉnh, huyện xã bao
gồm: Sở NN&PTNN tỉnh, phòng NN huyện, trung tâm khuyến nông, trạm bảo vệ
thực vật, các hội đoàn thể.
+ Phỏng vấn 10 cá nhân đại diện cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (chuyển
giao công nghệ, cung ứng giống, vật tư đầu vào, thu gom) liên quan đến trồng trọt
như: Trung tâm giống cây trồng, kho bảo quản, hợp tác xã, doanh nghiệp, đại lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Luận văn sẽ đóng góp các luận cứ khoa học thích hợp để đưa ra giải pháp
cho PTNN bền vững dựa vào cộng đồng.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
-

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu khoa học, học

tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện các hoạt động phát triển nông nghiệp
bền vững dựa vào cộng đồng.
-

Đóng góp thêm bằng chứng sự tham gia của cộng đồng có ý nghĩa quan

trọng đối với phát triển bền vững ngành nông nghiệp
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp
bền vững dựa vào cộng đồng.
Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng
tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017
Chương 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp bền

vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam Định giai đoạn 2019-2025.

13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PTNN BỀN
VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Phát triển bền vững
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững, tùy theo cách tiếp
cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này đượ hiểu theo theo
nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững được
đề cập tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng thế
giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED 1987).
Theo các báo cáo tại Brundland (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về phát triển
bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới với nội dung
chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trưởng nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu
cầu của thế hệ tương lai”.
1.1.2. Khái niệm nông nghiệp, nông nghiệp bền vững và phát triển nông nghiệp
bền vững.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản” [12].
“Do tầm quan trọng của nông nghiệp trong phát triển của mỗi quốc gia, nên
phát triển nông nghiệp nói chung, phát triển NNBV nói riêng luôn nhận được sự

quan tâm sâu rộng của cộng đồng xã hội. Do phương diện tiếp cận khác nhau, điều
kiện thực tiễn khác nhau mà hiện vẫn chưa có sự đồng thuận cao về khái niệm nông
nghiệp trong PTBV.
FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững (năm 1992): “Phát

14


triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu ngày càng tăng của con người cả trong
hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không làm tổn
hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ thuật và công
nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận” [40].
Từ những quan niệm nêu trên cho thấy nhiều điểm phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, có thể hiểu: “Nông nghiệp PTBV là quá trình sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững
KT-XH-MT, nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển nông nghiệp hiện tại mà không
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của phát triển trong tương lai và được xã hội
chấp nhận. Bền vững về kinh tế, là sản xuất nông nghiệp hướng đến chuỗi giá trị,
hiệu quả đạt cao, làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng, không những đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị trường
quốc tế. Bền vững về xã hội, là một nền nông nghiệp PTBV phải đảm bảo cho
người nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất
và tinh thần ngày càng được nâng lên. Bền vững về môi trường, là mọi hoạt động
sản xuất nông nghiệp không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên và không gây ô
nhiễm môi trường”[31].
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu
hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả năng đáp
ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp
bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn

tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi về môi trường. Hay nói cách
khác, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là sự phát triển kết hợp chặt chẽ,
hợp lý, hài hòa giữa tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững với giải quyết
có hiệu quả các vấn đề xã hội nảy sinh trong sản xuất nông nghiệp và BVMT, ứng
phó với BĐKH trong quá trình phát triển.
1.1.3. Khái niệm cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong PTNN bền vững.

15


Khái niệm về cộng đồng là một khái niệm còn gây tranh cãi trong các nhà
khoa học. Theo truyền thống, “cộng đồng” được hiểu là một tập thể các cá nhân
cùng hoạt động tương tác và sống cùng một nơi. Từ “cộng đồng” thường được sử
dụng để đề cập đến một tập thể với những giá trị chung, những mối liên kết xã hội
tại cùng một địa điểm địa lý, thông thường là những không gian xã hội rộng lớn hơn
ngôi nhà của họ.
Tiếp cận xã hội học, tác giả Lê Văn An và Ngô Đức Tùng cho rằng “cộng
đồng là nhóm người sống trong phạm vi thôn, bản, các xã, phường của khu vực
nông thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa. Cộng
đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất định và cùng chịu
ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần được quan tâm trong sự
phát triển kinh tế - xã hội”.
Như vậy, trong phát triển nông nghiệp, cộng đồng sẽ bao gồm những người
trực tiếp canh tác, những người cung cấp dịch vụ đầu vào, tiêu thụ đầu ra trong
nông nghiệp ở cùng một khu vực địa lý.
Trong PTNN bền vững, cộng đồng là một bộ phận không thể thiếu trong quản
lý, sản xuất cũng như giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vai trò của cộng đồng
trong PTNN bền vững đó là: nâng cao nhận thức, chủ động sáng tạo, phát huy
nguồn lực và sức mạnh tập thể để sản xuất hiệu quả. Đồng thời, cộng đồng phải
tham gia giám sát và thực hiện cả quá trình từ quản lý –sản xuất – tiêu thụ sản phẩm

và bảo vệ môi trường.
Vai trò của cộng đồng trong sản xuất không chỉ nhìn nhận ở mức độ hợp tác và
chấp hành các chủ chương mà cao hơn nữa đó là cộng đồng phải được trao quyền
quyết định và tham gia trong suốt chu trình sản xuất trong các hoạt động, đồng thời
chính họ phải là người phát triển thương hiệu sản phẩm cũng như bảo tồn giá trị của
sản phẩm mà họ tạo ra. Chính quyền có vai trò thiết lập các cơ chế hành lang, pháp
lý để kiểm soát các hoạt động theo đúng luật pháp nhà nước. Các chuyên gia, nhà
nghiên cứu hỗ trợ cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức năng lực và kỹ thuật
sản xuất. Doanh nghiệp hỗ trợ cộng đồng trong công nghệ sản xuất và tiêu thụ đầu

16


ra. Do vậy, vai trò của cộng đồng ngày càng được đề cao như một nguyên tắc bền
vững không trong ngành sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng
Xuất phát từ các nghiên cứu về lý thuyết cộng đồng, cùng với những nỗ lực
nhằm phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của người nông dân, các
lý thuyết về phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững nông nghiệp nói
riêng dựa vào cộng đồng đã được nghiên cứu, đề xuất và ứng dụng. Theo đó, phát
triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng được hiểu là mô hình sản xuất nông
nghiệp, trong đó cộng đồng địa phương có vai trò làm chủ trong quá trình phát
triển nông nghiệp trên địa bàn họ sinh sống thông qua việc tham gia trực tiếp vào
việc xây dựng, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, trực tiếp tham gia
cung cấp các sản phẩm nông nghiệp và được nhận thu nhập và hưởng nhiều lợi
từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên địa bàn sinh sống của họ.
Đồng thời họ phải có trách nhiệm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên để không làm ảnh
hưởng đến các nhu cầu của thế hệ tương lai. “Họ là cơ sở cho sự phát triển bền
vững bởi vì họ biết rõ những khó khăn và nhu cầu của mình. Họ quản lý nguồn tài
nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình phát triển phải

dựa vào đó. Nhận thức, kỹ năng và năng lực của họ là tiềm năng chính để phát triển;
sự cam kết của họ là sống còn bởi vì nếu họ không ủng hộ một kế hoạch nào, kế
hoạch đó sẽ không thực hiện được [30].
Sự khác nhau giữa phát triển nông nghiệp bền vững không dựa vào cộng đồng
và PTNN bền vững dựa vào cộng đồng đó là:
Trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng, một vấn đề hay một chương trình
về PTNN được xác định bởi cộng đồng hoặc các bên liên quan (cơ quan nhà nước,
chuyên gia, doanh nghiệp) có sự tham gia của cộng đồng. Trách nhiệm liên tục
trong chương trình này được bàn giao cho cộng đồng. Quyền quyết định thuộc về
cộng đồng, cộng đồng tự xác định thời gian thực hiện và hoàn thành theo đúng tiến
độ và quy trình mùa vụ.

17


Trong PTNN không dựa vào cộng đồng thì một vấn đề hay một chương trình
về PTNN được xác định bởi các cơ quan Nhà nước hay các chuyên gia những người
phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề, cộng đồng được tham gia vào quá trình
sau khi các chiến lược đã được thông qua hoặc được quyết định một phần, cộng
đồng được tham vấn để đóng góp ý kiến cho những chiến lược ưu tiên có sẵn. Lúc
này. Mặc dù các chương trình vẫn được thực hiện có sự tham gia của cộng đồng
nhưng vai trò quyết định của cộng đồng chỉ mang tính hình thức.
Như vậy, PTNN nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng không chỉ là một
phương thức sản xuất huy động đước sự tham gia và ra quyết định và tính chịu trách
nhiệm của lực lượng nòng cốt trong sản xuất nông nghiệp là nông dân và những cá
nhân tổ chức liên quan mật thiết đến việc tạo chuỗi giá trị nông nghiệp mà đó còn
chiến lược khẳng định vai trò làm chủ và điều hành của cộng đồng trong phát triển
kinh tế- văn hóa và xã hội.
1.1.5. Điều kiện để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều chủ thể xã hội. Để PTBV nói

chung và PTBV trong nông nghiệp nói riêng, bên cạnh những điều kiện luôn song
hành như những yếu tố tác động vào sản xuất như tài nguyên thiên nhiên, kinh
nghiệm lao động, nguồn lực tài chính thì vẫn cần có những điều kiện vô hình nhưng
là cơ sở ban đầu để tạo môi trường cho phát triển bền vững như là:
a.

Sự đồng thuận của xã hội:
+Thứ nhất, đó là sự thống nhất về lợi ích chung giữa các thành viên về các

mặt xã hội, kinh tế, chính trị và văn hóa.
Sự đồng thuận trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng chính là sự sẵn sang
chia sẻ lợi ích hợp tác vì lợi ích giữa cộng đồng và các bên liên quan nhằm đảm bảo
được lao động và SXNN trong môi trường chính trị - xã hội ổn định, đất nước được
giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, hòa bình, trật tự an ninh được giữ
vững tạo môi trường thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ PTNN bền vững
+ Thứ hai, sự đồng thuận xã hội phải dựa trên sự tự nguyện nhất trí, tự giác
gắn kết giữa các thành viên xã hội.

18


Trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng, sự đồng thuận xã hội phải là kết
quả của các cuộc thảo luận, đàm phán, thỏa thuận một cách khách quan, toàn diện
trên quy mô xã hội. Những tổn thương nghiêm trọng về môi trường sống, cả tự
nhiên lẫn xã hội đang đe dọa sự an toàn trong phát triển nông nghiệp bền vững. Vì
vậy mọi mục tiêu, kế hoạch hoạt động đặt ra mà không được xuất phát từ sự tự
nguyện và sự tự giác thì cũng chỉ tạo ra được sự đồng thuận tạm thời. Nếu cộng
đồng không chia sẻ trách nhiệm một các tự giác ý thức, mà chỉ nghĩ đến lợi ích cá
nhân thì môi trường sinh thái sẽ ngày cạn kiệt, các hoạt động sản xuất chỉ là manh
mún, nhỏ lẻ. Do không có sự lâu dài nên mục tiêu bền vững cũng không thể đạt

được trong phát triển nông nghiệp. Vì vậy, để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
thì cộng đồng phải phát triển ý thức cá nhân về vị trí, vai trò và trách nhiệm xã hội
của mình về PTNN bền vững.
+ Thứ ba, tôn trọng và đón nhận những tư duy mới, sự sáng tạo vì mục tiêu và
lợi ích chung của các thành viên trong cộng đồng.
Do cộng đồng rất đa dạng về mặt nguồn lực, lợi ích, nhu cầu, năng lực và nhận
thức nên mỗi cộng đồng sẽ có những phương thức sản xuất riên mang tính sáng tạo
để làm sinh kế, đảm bảo cuộc sống của bản thân và đóng góp cho xã hội. Những
quan điểm đối lập và khác biệt trong sản xuất cũng từ đó mà phát sinh. Trong phát
triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, cộng đồng cần được khuyến khích
để phát minh và sáng tạo ra những phương phương thức sản xuất hiệu quả. Qua đó
các nhà quản lý mới có cơ sở để chỉnh sửa và hoàn thiện chủ trương, chính và đưa
những chính sách này gần với người dân hơn và được người dân chấp hành và thực
thi một cách hiệu quả.
b.

Vai trò của Nhà nước
Cho dù lấy cộng đồng làm chỗ dựa để phát triển bền vững thì PTNN chỉ đạt

được mục tiêu bền vững khi Nhà nước xây dựng được hệ thống chính trị- kinh tếxã hội ổn định. Trong nông nghiệp, vai trò quản lý của Nhà nước được thể hiện qua
các thể chế, chính sách được ban hành. Nhà nước hỗ trợ và thúc đẩy nền sản xuất
nông nnghiệp phân tán lạc hậu bằng cách xây dựng các khu quy hoạch vùng sản

19


×