Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề cương khoa học lãnh đạo và quản lý hoàn chỉnh 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.18 KB, 12 trang )

Đề cương khoa học lãnh đạo và quản lý
Câu 1. Quản lý là gì? Anh chị hãy phân tích nhận định quản lý vừa là một
khoa học vừa là một nghệ thuật? liên hệ
- Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra
- Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật
 Là một khoa học :
+ là một môn khoa học độc lập, có đối tượng ,phương pháp nghiên cứu
riêng ,nghiên cứu các mối quan hệ quản lý
+ là một hệ thống các tri thức bao gồm khái niệm, phạm trù, quy luật ,
các nguyên tắc , phương pháp và kỹ năng được khái quát thành một hệ
thống
+ có sự hiểu biết và kế thừa các kết quả của các môn khoa học khác
vào thực tế : tổng hợp các môn khoa học : triết học, xã hội học, kinh tế
học ,…
+ muốn làm tốt công tác quản lý phải nắm được tri thức khoa học, quy
luật vận động . chẳng hạn : trên thị trường năm nay ,giá của một sản
phẩm A rất cao . trước khi muốn sản xuất hoặc bán sản phẩm A thì
người quản lý phải xem xét ,đánh giá đưa ra các kế hoạch cụ thể , tiềm
năng trong tương lai của sản phẩm đó ,…muốn làm được điều đó thì
người quản lý phải hiểu rõ về sản phẩm đó và vận dụng các kiến thức
khoa học rồi mới đưa ra quyết định có nên sản xuất hay bán sản phẩm
đó hay không..
Quá trình quản lý luôn đặt ra những nhiệm vụ mới cho các
nhà quản lý.
Khoa học quản lý còn là một khoa học liên ngành, vì nó sử
dụng tri thức của nhiều môn khoa học khác, đồng thời còn làm cơ
sở nghiên cứu cho các môn khoa học đó.
Khoa học quản lý là một khoa học có tính ứng dụng rất cao :
người học quản lý có thể ứng dụng những tri thức đã học được vào
ngay cuộc sống hằng ngày


Khoa học quản lý là một trong những môn khoa học có sự
phát triển nhanh cả về lí luận và thực tiễn .lĩnh vực khác phát triển
phục vụ ngay cho quản lí phát triển hơn
Khoa học quản lý có quá trình hình thành, phát triển mạnh
mẽ và ngày nay nó trở thành một môn khoa học quan trọng. Nhờ có
tri thức khoa học mà các nhà quản lý đề ra được các giải pháp quản


lý có căn cứ, phù hợp với quy luật khách quan trong những vấn đề
quản lý cụ thể.
Tính khoa học của quản lý đòi hỏi các nhà quản lý trước hết
phải nắm vững những quy luật liên quan đến quá trình hoạt động
của tổ chức. Nắm vững quy luật thực chất là nắm vững hệ thống lý
luận về quản lý.
Tính khoa học của quản lý còn đòi hỏi các nhà quản lý phải
biết vận dụng các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý, biết sử
dụng những thành tựu của khoa học và kỹ thuật (như các phương
pháp đo lường, định lượng, dự đoán, các phương pháp tâm lý xã hội
học, các công cụ xử lý, lưu trữ, truyền thông, công nghệ thông tin
v.v...) vào trong công tác quản lý
. - Tính nghệ thuật.
+ trong quản lý tình huống diễn ra rất đa dạng phực tạp việc
sử lí tình huống như thế nào phụ thuộc vào nhận thức , tình cảm
thái độ, phong cách… của chủ thể quản lý. Cùng một tình huống
nhưng mỗi nhà quản lý lại có cách xử lí riêng
Ví dụ : nhân viên A đi muộn thì ..
+ bản thân đối tượng quản lý không giống nhau , có nét
chung nhưng có cái khác nhau nên có cách đối xử ,xử lí, tác động ,
trình độ nhận thức khác nhau..cũng là con người nhưng phải xử lí
khác nhau..

+ Quản lí rất cần trải nghiệm thực tiễn , kinh nghiệm giúp ích
rất nhiều .Vì nó có tính ứng dụng rất cao . ví dụ , là quản lí cần
thường xuyên đi xem xét , học hỏi bên ngoài để có thêm kinh
nghiệm quản lí giúp phát triển công ty hơn .chứ không phải chỉ
ngồi một chỗ chỉ đạo , đưa ra quyết định không phù hợp với thực
tiễn làm cho công việc không được phát triển ,
+ trong hoạt động thực tiễn có những lúc người lãnh đạo
,quản lí đưa ra những giải pháp ,cách thức tác động vào đối tượng
quản lí và kết quả thu được là hơn cả sự mong đợi ,vượt ngoài dự
kiến thậm chí có thể coi là thần kì tạo những bước ngoặt quan trọng
hoặc làm thay đổi cục diện tình thế…đỉnh cao của nghệ thuật.
=> Tóm lại, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật chúng có tác động qua lại
tương tác, bổ sung cho nhau:
 Nghệ thuật bao giờ cũng phải dựa trên sự hiểu biết khoa học làm nền tảng
cho nó


 Khoa học và nghệ thuật quản lý không đối lập, loại trừ mà không ngừng
bổ xung cho nhau
 Khoa học phát triển thì khóa học quản lý cũng được cải tiến theo.
- Liên hệ : hiện nay ,
Phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan
chung và riêng (tự nhiên, kỹ thuật và xã hội). Đặc biệt cần tuân thủ
các quy luật của quan hệ công nghệ, quan hệ kinh tế, chính trị; của
quan hệ xã hội và tinh thần. Vì vậy, quản trị phải dựa trên cơ sở lý
luận của ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật như toán học,
điều khiển học, tin học, công nghệ học, v.v... cũng như ứng dụng
nhiều luận điểm và thành tựu của các môn xã hội học, tâm lý học,
luật học, giáo dục học, văn hoá ứng xử .
Việc tiến hành các hoạt động quản trị trong thực tế, trong

những điều kiện cụ thể được xem vừa là khoa học vừa là nghệ
thuật. Trong bối cảnh kinh tế xã hội của thế giới hiện đại ngày nay,
công tác quản trị trên hầu hết các lĩnh vực không thể không vận
dụng các nguyên tắc, phương pháp quản lý, đòi hỏi cán bộ quản trị
phải có được một trình độ đào tạo nhất định. Nghệ thuật quản trị
các yếu tố nhằm đạt mục tiêu đề ra cho toàn hệ thống hay tổ chức
được xem xét. Nghệ thuật quản trị là những “bí quyết” biết làm thế
nào đạt mục tiêu mong muốn với hiệu quả cao. Chẳng hạn, nghệ
thuật dùng người, nghệ thuật ra quyết định, nghệ thuật giải quyết
các vấn đề ách tắc trong sản xuất, nghệ thuật bán hàng, nghệ thuật
giải quyết mâu thuẫn
Câu 2. Kể tên chức năng của quản lý và nêu mối quan hệ giữa các chức năng
đó. Phân tích 1 chức năng cụ thể .liên hệ
- Chức năng quản lý là sứ mệnh ,hoạt động cơ bản của quản lý mà chủ thể
quản lý thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
- Các chức năng quản lý :
+ chức năng dự báo
+ chức năng lập kế hoạch
+ chức năng tổ chức
+ chức năng điều khiển/chỉ huy
+ chức năng kiểm tra, điều chỉnh
- Mối quan hệ giữa các chức năng : các chức năng có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, chức năng này là tiền đề của chức năng kia, chúng đan xen và hỗ trợ
lẫn nhau trong quá trình thực hiện .


-

-


-

Các chức năng tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự chặt chẽ ,
trong quản lý không được coi nhẹ một chức nào.
Phân tích chức năng tổ chức ( vở ghi)
Liên hệ : Bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào của xã hội cũng cần phải có sự
tham gia của hoạt động quản lý. Trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp
của Việt Nam đã và đang thực hiện các thay đổi hệ thống quản lý. Với thời
cơ và thách thức mới trong hoạt động kinh doanh, việc thay đổi hệ thống
quản lý cho phù hợp với điều kiện cạnh tranh, với sức ép quốc tế hoá ngày
càng tăng, là một yêu cầu có tầm quan trọng chiến lược đối với quá trình
phát triển lâu dài của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiệu quả hệ thống quản
lý tổ chức được thể hiện cụ thể qua hiệu quả, tính hợp lý của cơ cấu tổ chức,
các hệ thống nhân sự, tuyển dụng, đánh giá thực hiện công việc, đào tạo…
Hệ thống quản lý tiên tiến đòi hỏi cũng phải tương xứng với bộ máy quản lý
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ điều đó bộ máy quản lý trong một tổ chức ngày cũng trở nên
quan trọng trong vai trò quản lý của mình. Nhưng bộ máy quản lý muốn
hoạt động tốt thì trước hết cần phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp,
đó là một cơ cấu chuyên tinh, gọn nhẹ, hợp lý không có sự chồng chéo. Bộ
máy quản lý hoạt động tốt đòi hỏi chất lượng đội ngũ quản lý cũng phải
ngày càng được năng cao. Do vậy, việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo và sử
dụng cán bộ phải phù hợp với năng lực thực sự và yêu cầu của chính vị trí
quản lý ấy. Việc tổ chức bộ máy quản lý sao cho có thể đáp ứng mục tiêu
của tổ chức là một vấn đề làm đau đầu các nhà lãnh đạo. Ngày nay xu
hướng chuyển giao quản lý trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI (doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) tạo ra ảnh hưởng lan toả, tích
cực góp phần nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng hệ thống quản lý
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Thấy được vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức quản lý trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại công ty xây
dựng phát triển hạ tầng Tân Thành, được sự giúp đỡ của mọi người trong
công ty em đã nghiên cứu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty để
hiểu rõ được sự tác động của cơ cấu tổ chức quản lý trong hoạt động của
công ty, thấy được mặt ưu và mặt còn hạn chế.

Câu 3. Kể tên các nguyên tắc quản lý cơ bản. phân tích nội dung của 1
nguyên tắc cụ thể.liên hệ
- Nguyên tắc quản lý là quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà chủ thể
quản lý đặt ra


-

-

-

-

Là hệ thống các quan điểm định hướng và những quy định ,quy tắc bắt buộc
Chủ thể quản lý phải tuân thủ trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ
được giao
Hệ thống quan điểm quản lý là triết lý quản lý,phương châm quản lý,văn
hóa quản lý
Hệ thống các quy định quy tắc quản lý mang tính bắt buộc pháp luật ,nội
quy,quy chế.
Các nguyên tắc
+ tập trung dân chủ
+ kết hợp hài hòa các lợi ích

+ tiết kiệm hiệu quả
+ chuyên môn hóa
+ đổi mới, sang tạo
+ khách quan, toàn diện
+ ưu tiên trong xử lý giải quyết công việc
Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ ( vở ghi)
Liên hệ : Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng có những
chuyển biến tích cực, tăng cường sức chiến đấu của Đảng, phù hợp với
những biến đổi, yêu cầu đổi mới trong cơ chế nhà nước pháp quyền, dân
chủ hoá đời sống xã hội. Đại hội của Đảng từ khoá VII cho đến XI đều đánh
giá: Trong Đảng giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, có tiến bộ về thực hiện dân chủ trong Đảng và lãnh đạo thực
hiện dân chủ trong xã hội.
Các cấp uỷ đảng đã xây dựng quy chế làm việc, trong đó cụ thể hoá nguyên
tắc tập trung dân chủ vào từng công việc. Sinh hoạt của các cấp uỷ dân chủ,
cởi mở hơn. các cấp uỷ đảng từ Trung ương đến cơ sở chú trọng thu thập ý
kiến của cán bộ, đảng viên, các tổ chức đảng cấp dưới. Các cấp uỷ viên
mạnh dạn trình bày thẳng thắn ý kiến riêng, chất vấn tại cấp uỷ.
Bên cạnh những tiến bộ rõ rệt, việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
vẫn bộc lộ nhiều yếu kém ở hầu khắp các cấp, các ngành, dưới những hình
thức, mức độ khác nhau. Đại hội IX, X, XI đều nhận định: một số cán bộ và
cấp uỷ chưa tôn trọng và chưa thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Bệnh quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, cục bộ địa phương khá phổ biến,
thái độ kèn cựa, tính cá nhân chủ nghĩa còn rất nặng. Không ít nơi, nội bộ
mất đoàn kết nghiêm trọng. Trong công tác tư tưởng và hoạt động lý luận
của Đảng, có lúc, có nơi chưa tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong
sinh hoạt đảng, một mặt tình trạng dân chủ hình thức còn nặng nề, chưa
phát huy tốt tự do tư tưởng; mặt khác, kỷ cương, kỷ luật còn lỏng lẻo, bề
ngoài thì nhất trí với nghị quyết nhưng bên trong cố ý làm trái với nghị



quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhiều nơi, người
đứng đầu cấp uỷ, cán bộ chủ chốt không dám chịu trách nhiệm, thậm chí
còn dựa dẫm tập thể. Điều nguy hiểm hơn là, một số cấp uỷ địa phương, cơ
sở đã nhân danh tập thể để đưa ra những quyết nghị, quyết định trái với
nghị quyết của cấp trên, vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc
vượt quá thẩm quyền. Không ít nơi có tình trạng bí thư vượt quyền ban
thường vụ, ban thường vụ vượt quyền ban chấp hành, ban chấp hành tự ý
làm trái nghị quyết đại hội. Trong sinh hoạt của cấp uỷ, những vấn đề tranh
luận phức tạp hoặc những ý kiến khác nhau trong hội nghị thường bị né
tránh hoặc là “gác lại”. Trong đánh giá, phê bình thường chỉ nêu ưu điểm,
thành tích, lướt qua hoặc biện hộ cho những yếu kém, khuyết điểm.
- Nguyên nhân những hạn chế trên do: Trước hết là trách nhiệm của người
đứng đầu chưa cao. Tiếp đến là việc phân công, phân nhiệm thiếu rõ ràng,
thậm chí chồng chéo. Cán bộ chính quyền các cấp tham gia cấp uỷ chưa
phát huy hết vai trò trách nhiệm và sự lãnh đạo của cấp uỷ. Cán bộ, đảng
viên còn bị đè nặng bởi tư duy, tác phong, lối sống sản xuất nhỏ, tâm lý cục
bộ, địa phương, bản vị... Vẫn còn thói quen thời tập trung quan liêu bao cấp,
tổ chức đảng bao biện làm thay chính quyền, cấp trên “lo” hết cho cấp dưới,
người lãnh đạo “nghĩ” hết cho người thừa hành v.v...
- Một nguyên nhân quan trọng khác là việc hướng dẫn, xây dựng quy chế,
chế độ cụ thể để các cấp thực hiện tiến hành chậm và chủ yếu mới dừng ở
các quy định chung chung. Tinh thần, ý chí đảng viên tự phê bình và phê
bình, bảo vệ chân lý không cao. Tình trạng né tránh, không nói thẳng, nói
thật, dĩ hoà vi quý, dễ người dễ ta còn phổ biến. Để nắm giữ địa vị và quyền
lợi của mình, có những người lãnh đạo ngại mở rộng dân chủ, không tiếp
thu ý kiến trái ý mình, nhấn mạnh tập trung nhưng thực chất là quan liêu,
tập trung bằng mệnh lệnh hành chính. Vì lợi ích cá nhân, cục bộ, cấp dưới
không thực hiện đúng quy định của cấp trên, cố ý làm trái, lợi dụng sơ hở
trong quản lý để trục lợi, khi bị phát giác thì đổ lỗi cho khách quan, do năng

lực hạn chế, quan liêu.
- Hiện nay ở nước ta, tại một số cơ sở ,thường hay vi phạm nguyên tắc này
.Nó được thể hiện ở chỗ vi phạm vì quyền lợi cục bộ đơn vị mình mà lãnh
đạo và quần chúng đồng tình làm sai quy chế quản lý vi phạm pháp luật
( như trốn thuế..)
Câu 4. Phương pháp quản lý là gì? Kể tên các phương pháp quản lý cơ bản
và phân tích 1 phương pháp cụ thể .liên hệ


- Phương pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tác động vào đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra
- Các phương pháp
+ phương pháp hành chính tổ chức
+ phương pháp kinh tế
+ phương pháp tâm lý-xã hội
- Phân tích phương pháp kinh tế ( vở ghi)
- Liên hệ :
Câu 5. Công cụ quản lý là gì? Kể tên một số công cụ quản lý vĩ mô của nhà
nước và phân tích một công cụ quản lý cụ thể. Liên hệ
- Công cụ quản lý là toàn bộ phương tiện ,thiết bị mà chủ thể quản lý sử dụng
tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Các công cụ :
+ thuế
+ lãi suất
+ tỉ giá hối đoái
Câu 6. Động lực trong quản lý là gì? Kể tên các phương pháp tạo động lực
và phân tích một phương pháp tạo động lực cụ thể
- Động lực trong quản lý là những yếu tố quyết định sự vận động, phát triển
của toàn bộ hệ thống quản lý nhằm hướng đến các mục tiêu đã xác định.
Động lực là “cái thúc đẩy làm cho biến đổi và phát triển”, nó tác động trực

tiếp đến hành vi của cá nhân, của tập thể; từ đó tạo khả năng thực hiện các
mục tiêu đã hoạch định
- Sở hữu được một nguồn nhân lực dồi dào và sẵn sàng hoàn thành tốt từng
công việc được giao luôn là điều kỳ vọng của chủ doanh nghiệp. Nhưng
trong mọi tổ chức, thuộc mọi lĩnh vực vẫn tồn tại không ít những cá nhân
lao động với chất lượng thấp hơn năng lực thật sự của bản thân họ.
Dù cố gắng thuyết phục và tạo ra mọi điều kiện tốt nhất để thúc đẩy năng
suất làm việc của họ, nhiều nhà quản trị vẫn không thành công. Nguyên
nhân là ngay từ đầu, họ không xóa bỏ mọi ý nghĩ sai lệch dưới đây trong
việc kích thích sự hưng phấn nơi cấp dưới.
Cho rằng đồng tiền là tất cả. Hẳn nhiên, nếu được trả công hậu hĩnh, nhân
viên sẽ sẵn sàng làm tất cả vì bạn. Và nếu bạn mạnh tay chi tiền mua tặng
những phần quà đắt giá để tưởng thưởng cho thành công mới đạt được,
người nhận sẽ vô cùng hạnh phúc. Nhìn chung, cấp dưới luôn cố gắng làm
việc cật lực vì theo đuổi ý nghĩ rằng sẽ được thưởng nhiều tiền hơn.


Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy cảm giác phấn khích vì thù lao cao tồn tại
rất ngắn. Chỉ trong vòng sáu tháng, các nhân viên sẽ hoàn toàn quên mất giá
trị của những phần quà họ được cấp trên tặng và thậm chí chỉ vài tuần sau
khi nhận quà, tác động từ việc khen thưởng của cấp trên cũng trở nên lu mờ
và kém dần hiệu quả.
Nên nhớ rằng việc xác nhận công trạng và vị thế của nhân viên mới là yếu
tố kích thích thực sự có thể gia tăng thành quả làm việc. Chẳng hạn, với một
nhân viên bán hàng xuất sắc, việc nhận được quà thưởng chẳng khác gì một
khoản tiền hoa hồng được cấp trên sẻ chia, nhưng một lời khen từ cấp trên
và sự tán thưởng từ mọi người chung quanh, cả đồng nghiệp lẫn khách
hàng, sẽ hoàn toàn khác.
Nên khen ngợi khi nhân viên làm việc tốt và có sự cố gắng.
Do đó, hãy ban tặng cơ hội cho các nhân viên ưu tú cơ hội phát triển nghề

nghiệp (nhận được thêm nhiều chức vụ và trách nhiệm hơn) hoặc mở rộng
nghề nghiệp (hướng đến các chức trách khác nhau).
Bỏ mặc những xung đột.
Nhiều doanh nhân rất ngại liên lụy đến sự xung đột. Cũng vì lẽ ấy, hầu hết
các ông chủ hay nhà quản trị thường chọn lựa cách bỏ qua hoặc gác lại một
bên thay vì phải làm rõ trắng đen.
Một số nhà quản trị khác lại cho rằng quan tâm đến vấn đề của cấp dưới có
thể sẽ khiến bản thân không hoàn tất công việc của chính mình nên tốt nhất
là đừng xen vào. Song nếu cứ im lặng như thế và hoàn toàn vô tâm với
những khuất mắc của nhân viên thì không chỉ không giúp ích được họ, mà
về lâu dài sẽ tạo ra những rắc rối khó lường cho chính nhà quản trị.
Quan niệm rằng có những mẫu nhân viên chẳng thể nào hết mình vì công
việc.
Đây là một sai lầm rất phổ biến. Sự thật thì tất cả mọi người đều có thể trở
thành nhân viên tận tâm với nghề. Nhà quản trị có thể trông thấy ai đó đang
chơi game trên máy tính hoặc đang gửi email cá nhân và có thể hiểu rằng cá
nhân đó chẳng nhiệt tình và có trách nhiệm công việc.
Song cách nghĩ ấy có thể sai. Đôi khi người nhân viên đang “vi vu” kia lại
rất năng nổ, nhưng sự năng nổ ấy lại không hướng trực tiếp đến công việc,
do đó chẳng hề tạo năng suất cho công ty.


Thay vì nghĩ ngay đến việc tìm kiếm một cá nhân thay thế, điều thử thách
đối với nhà quản trị là khám phá những yếu tố gì sẽ thực sự kích thích hưng
phấn làm việc của nhân viên ấy và vận dụng với công việc thường nhật của
anh ta.
Không cần thiết phải thúc đẩy tinh thần làm việc của những nhân viên
nhanh trí và giỏi giang. Nhanh trí là một nét đặc sắc quan trọng trong nền
văn hóa doanh nghiệp. Tất cả mọi ông chủ đều mong muốn có được những
người nhanh trí, thông minh làm việc cho họ bởi vì họ học rất nhanh, thích

nghi tốt và tạo ra năng suất cho tổ chức. Vì lẽ ấy, người chủ thường hay sai
lầm khi cho rằng không cần thiết phải dành quá nhiều thời giờ để chăm sóc
những cấp dưới như thế.
Có không ít những cá nhân tài giỏi mà không thể tìm ra động lực giúp mình
thành công trong sự nghiệp, do đó dễ chán chường và tuyệt vọng.
Điều không may là sự thông minh và tinh thần năng nổ không phải lúc nào
cũng đi cùng nhau.
Có không ít những cá nhân rất sáng dạ, tài giỏi mà không thể tìm ra động
lực giúp mình thành công trong sự nghiệp, do đó họ thường có khuynh
hướng dễ chán chường và tuyệt vọng. Kết quả là không tạo ra lợi nhuận lẫn
năng suất.
Vậy nhà lãnh đạo sẽ làm gì? Hãy tạo ra một không gian cho phép và khuyến
khích tất cả các nhân viên trở nên năng động, nhiệt tình hơn trong công
việc. Đồng thời cần tìm hiểu rõ những công việc cấp dưới mong chờ được
thực hiện như phần đóng góp giúp công ty vươn lên và cảm nhận được
những điều hấp dẫn, lý thú trong công việc thường ngày của họ.
Mười cách thức để thúc đẩy sự phấn chấn của cấp dưới:
1.Khen ngợi nhân viên về hiệu quả làm việc tốt, dù họ chỉ mới làm được
một nửa.
2.Nếu cấp dưới trở nên buồn chán với công việc hiện tại, hãy giúp họ tìm ra
các lối đi mới, hướng đến một sự thỏa mãn cao hơn. Nếu có thể, hãy cân
nhắc việc thăng chức họ dựa trên những cấp bậc thành tựu đã đạt được.
3.Nói rõ những mong đợi của bạn về các kết quả công việc.
4.Đảm bảo rằng công việc thường nhật của nhân viên gắn liền với nhiều
nhiệm vụ khác nhau.


5.Làm cho mọi nhân viên thấy được tác động công việc của từng người đối
với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp hoặc phần việc của những người
xung quanh.

6.Cho nhân viên một cảm giác rằng phận sự của họ ý nghĩa ra sao.
7.Luôn luôn đưa ra ý kiến phản hồi và nhận xét cho nhân viên, cả tích cực
lẫn tiêu cực.
8.Cho phép một cấp độ tự quản vừa phải đối với nhân viên dựa trên những
thành tựu họ đạt được.
9. Gia tăng cả chiều rộng lẫn chiều sâu đối với công việc mà người nhân
viên đang làm.
10. Mang đến cho mọi nhân viên các cơ hội thành công ngang nhau.
Câu 7. Quyết định quản lý là gì? Phân tích các yêu cầu cơ bản của một quyết
định quản lý.liên hệ
- Quyết định quản lý là sự lựa chọn phản án ,giải pháp ,biện pháp tối ưu của
chủ thể quản lý nhằm thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra.
Yêu cầu đối với các loại quyết định.
Quyết định quản lý chỉ có hiệu lực và hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Yêu cầu về tính hợp pháp: Quyết định quản lý là hành vi của tập thể hoặc
cá nhân nhà quản lý nên nó phải tuân theo pháp luật và người ra quyết định
phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tính hợp pháp của quyết định quản lý thể hiện:
- Quyết định được đưa ra trong phạm vị thẩm quyền của tổ chức, cá nhân.
- Quyết định không trái với nội dung mà pháp luật quy định.
- Quyết định được ban hành đúng thủ tục và thể thức.
b) Yêu cầu về tính khoa học. Các quyết định có tính khoa học là các quyết
định phù hợp với lý luận và thực tiễn khách quan. Yêu cầu về quyết định
quản lý có
tính khoa học thể hiện:
- Phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức.
- Phù hợi với quy luật, xu thế khách quan, các nguyên tắc và nguyên lý
khoa

học.
- Quyết định được đưa ra trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học.
- Phù hợp với điều kiện cụ thể, với tình huống cần đưa ra quyết định.


c) Yêu cầu về tính hệ thống (thống nhất). Tính hệ thống của quyết định quản
lý phải đảm bảo:
- Các quyết định quản lý được ban hành bởi các cấp, các bộ phận chức năng
phải thống nhất theo cùng một hướng. Hướng đó do mục tiêu chung xác định.
- Các quyết định được ban hành tại các thời điểm khác nhau không được mâu
thuẫn, trái ngược nhau và phủ định nhau. Quyết định nào đã hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp cần phải loại bỏ.
d) Yêu cầu về tính tối ưu. Yêu cầu về tính tối ưu của quyết định quản lý đòi
hỏi phương án mà quyết định lựa chọn phải là phương án tối ưu. Phương án tối
ưu
là phương án thỏa mãn cao nhất các mục tiêu đồng thời phù hợp với những
ràng
buộc nhất định, được sự ủng hộ của các thành viên và các cấp trong tổ chức.
d) Yêu cầu về tính linh hoạt. Yêu cầu về tính linh hoạt đòi hỏi các quyết định
quản lý phải phản ánh được mọi nhân tố mới, phản ánh được tính thời đại, môi
trường mà quyết định ra đời và thực hiện. Tính linh hoạt của quyết định còn
đòi hỏi
việc xử lý tình huống phải linh hoạt, khéo léo tránh rập khuôn, máy móc,
giáo điều,
kinh nghiệm chủ nghĩa.
e) Yêu cầu về tính hiệu lực (phạm vi, thời gian, đối tượng tác động). Các
quyết định quản lý phải có tính hiệu lực, tức là phải có thời gian ban hành,
thời gian
thực hiện, đối tượng và phạm vi điều chỉnh phải rõ ràng cụ thể.
Liên hệ : hiện nay ,

* Ưu điểm:
+Hàng tháng, quý, năm Đảng ủy và chính quyền địa phương cụ thể hóa
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước bằng các Nghị quyết, quyết định.
+ Các quyết định lãnh đạo, quản lý của chính quyền địa phương được ban
hành đúng thẩm quyền, đúng thể thức. Đúng đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+Các quyết định đều hài hòa lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nên
các quyết định lãnh đạo, quản lý ban hành đều được triển khai thực hiện có hiệu
quả.
+ Các quyết định đều cụ thể đáp ứng được các yêu cầu của đời sống xã
hội.
+ Ngôn ngữ, văn phong của quyết định lãnh đạo quản lý do địa phương
ban hành đều rõ ràng dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác.
+ Các quyết định được ban hành đúng quy trình 4 bước cụ thể sáng kiến
ban hành, soạn thảo quyết định,xem xét thông qua dự thảo, ra quyết định.
+ Các quyết định được tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
* Hạn chế:


+ 1 số quyết định còn sai về thể thức. Nội dung chưa sát với yêu cầu thực
tế.
+ Quá trình tổ chức thực hiện 1 số quyết định còn bỏ qua khâu tổng kết,
đánh giá thực hiện quyết định.
* Nguyên nhân:
+ Do 1 số cán bộ soạn thảo quyết định chưa nắm vững thể thức văn bản,
quy trình tổ chức thực hiện quyết định
+ Do khối lượng công việc ở xã nhiều,
+ Trình độ, năng lực 1 số CBCC hạn chế
* Giải pháp:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy, Chính quyền địa phương.

+ Tập huấn nâng cao trình độ soạn thảo ban hành quyết định quản lý, lãnh
đạo cho cán bộ công chức của xã.
+ Bố trí thời gian, triệt khai đúng các quy trình ban hành, tổ chức thực
hiện các quyết định quản lý lãnh đạo để đạt hiệu quả cao.
Câu 8. Cán bộ quản lý là gì? Nêu yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý và
phân tích những đặc điểm của lao động quản lý
Vở ghi
Câu 9. Bộ máy quản lý là gì? Kể tên các mô hình bộ máy quản lý và phân tích
ưu ,nhược của 1 mô hình cụ thể .
Vở ghi



×