Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

GIÁO án văn 9 kì II DANG IN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 171 trang )

TUẦN 20
Ngày soạn: 25.12.2015
TIẾT 91, 92
Văn bản:

Ngày dạy: .01.2015
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
( Trích )
- Chu Quang Tiềm -

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Kiến Thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch ( Không sa đà vào phân tích ngôn từ ) .
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Giúp HS có những phương pháp đọc sách hữu hiệu nhất
4. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề, tự quản bản thân
C. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT:

- Đàm thoại ,vấn đáp, thảo luận, đặt câu hỏi,.v.v.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Sự chuẩn bị của học sinh


- Giới thiệu chương trình học kì II.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- GV trò chuyện với học sinh bằng những câu hỏi sau.
? Trong chương trình Chào Buổi Sáng, em thấy có mục nào đáng chú ý?
? Mục Mỗi ngày một cuốn sách có được em theo dõi thường xuyên không?
Theo lời khuyên của người giới thiệu, em đã tìm mua ( Mượn ) và đã đọc được cuốn
sách nào? Theo em, mục ấy được đặt ra mục đích gì? ( Từ đó dẫn vào bài )
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm ( 1897- 1986). Nhà
Mĩ Học và lí luận văn học nổi tiếng
Trung Quốc.
2. Tác phẩm:
- Bàn về việc đọc sách trích trong Danh
nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi
buồn của việc đọc sách.
Thể loại: Văn bản nghị luận (lập luận
giải thích một vấn đề xã hội)
3. Đọc – tìm hiểu từ khó:
HOẠT ĐỘNG 2: Đọc hiểu văn bản
- Giáo viên nêu yêu cầu đọc, hướng dẫn - Đọc rõ ràng rành mạch, nhưng vẫn với
chung về tác giả, tác phẩm
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
- HS: Trả lời dựa theo chú thích trong

SGK
? Giải nghĩa các từ khó SGK
? Văn bản thuộc thể loại gì?
- HS: Văn bản nghị luận (lập luận giải
thích một vấn đề xã hội)
- GV: Chốt, ghi bảng

1


học sinh đọc,
- GV: Gọi học sinh đọc bài.
- HS: Đọc văn bản
? Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý
chính mỗi phần.
- HS: Suy nghĩ trả lời
Theo dõi phần đầu văn bản và cho biết:
? Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách,
tác giả đưa ra những luận điểm nào?
- HS: Thảo luận nhóm trình bày

giọng tâm tình, nhẹ nhàng như lời trò
chuyện.
- Chú ý hình ảnh so sánh trong bài.
4. Bố cục: 3 phần
P1: Tầm quan trọng của đọc sách.
P2: Lời bàn của tác giả về cách lựa chọn
sách
P3: Còn lại: Lời bàn của tác giả về
phương pháp đọc sách

II. PHÂN TÍCH:

1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc
sách.
? Em thấy đọc sách có tầm quan trọng như * Luận điểm:" Đọc sách…….của học
vấn"
thế nào?
- Đó là những hiểu biết của con người do
- HS: Suy nghĩ trả lời
đọc sách mà có.
- GV: Chốt
- Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong
? Khi cho rằng học vấn không chỉ là
hoạt động, học tập của con người.
chuyện đọc sách…của học vấn. Tác giả
- Trong đó đọc sách là một mặt nhưng đó
muốn ta nhận thức được điều gì về đọc
là mặt quan trọng.
sách và quan hệ đọc sách với học vấn?
- Muốn có học vấn không thể không đọc
- HS: Thảo luận,trình bày
sách.
- GV: Chốt,ghi bảng
* Lí lẽ:
? Để chứng minh cho luận điểm trên tác
- Sách là kho tàng…tinh thần nhân loại.
giả đó đưa ra những lí lẽ nào?
- Nhất định….trong quá khứ làm xuất
Hoạt đông nhóm:
phát .

1. Theo ý kiến của tác giả, Đọc sách là
hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học - Đọc sách là hưởng thụ…con đường học
vấn.
vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào?
2. Với những lí lẽ trên của tác giả đem lại => Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng
cho em hiểu biết gì về sách và lợi ích của trên con đường phát triển của nhân loại
bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý
việc đọc sách?
báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc
HS: Thảo luận nhóm
kết được trong hàng nghìn năm.
Các nhóm trả lời vào bảng phụ
=>Đọc sách là một con đường quan trọng
Gv: Chốt ghi bảng
để tích lũy và nâng cao vốn tri thức.
TIẾT 92
TIẾT 92
Lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách
2. Cách lựa chọn sách:
- HS: Đọc tiếp đoạn 2:
? Trong phần văn bản tiếp theo, tác giả đã - Trong tình hình hiện nay sách vở nhiều
bộc lộ suy nghĩ của mình về việc lựa chọn => Việc đọc sách không dễ.
- Sách nhiều nên đọc không chuyên sâu,
sách như thế nào?
khó lựa chọn.
=> Không tham đọc nhiều, cần đọc kĩ,
cần đọc thêm loại sách thưởng thức.
Lời bàn của tác giả về phương pháp đọc
3. Phương pháp đọc sách:
sách

* Luận điểm: Đọc sách để nâng cao học
? Quan niệm đọc chuyên sâu được phân
vấn cần đọc chuyên sâu.
tích qua những lí lẽ nào?
*Lí lẽ:
- HS: Suy nghĩ trả lời
2


- Gv: Chốt, ghi bảng
? Em hãy nhận xét về thái độ bình luận và
cách trình bày lí lẽ của tác giả?
? Em nhận thức được gì từ lời khuyên này
của tác giả?
- HS: Suy nghĩ trả lời
- GV: Chốt ghi bảng

- Không nên đọc lướt qua, phải vừa đọc
vừa suy ngẫm, tích lũy.
- Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan
trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho
kĩ.
- Đọc sách để tích lũy, nâng cao học vấn
cần đọc chuyên sâu, đọc phải có kế
hoạch, có hệ thống tránh tham lam, hời
hợt.
4. Tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn
bản:
- Nội dung lời bàn và cách trình bày đạt lí
thấu tình.

- Ý kiến nhận xét xác đáng, có lí lẽ. Bố
cục chặt chẽ hợp lí.
- Bài văn nghị luận có tính thuyết phục;
sức hấp dẫn cao.

? Bài viết có tính thuyết phục cao điều ấy
tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?
? Em có nhận xét gì về cách trình bày lí lẽ
của tác giả?

III .TỔNG KẾT:

* Hoạt động nhóm

1. Nghệ thuật :
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng
chuyện trò, tâm tình của một học giả có
uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của
văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh, với
những các ví von cụ thể và thú vị.
2. Ý nghĩa văn bản :
- Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc
sách, và cách lựa chọn sách, cách đọc
sách sao cho có hiệu quả.

? Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và
nêu ý nghĩa văn bản?
- HS: Đọc Ghi nhớ


IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

- Lập lại hệ thống luận điểm trong văn
bản.
- Ôn lại phương pháp nghị luận đã học.
4. Củng cố:
- Hệ thống nội dung vừa học.
- Học sinh nhắc lại nội dung cơ bản vừa học.
5. Hướng dẫn tự học
- Về nhà học bài và trả lời các câu hỏi còn lại trong bài
- Học sinh nhắc lại nội dung bài học.
- Về nhà: Học bài, Soạn bài: Tiếng nói của văn nghệ
RÚT KINH NGHIỆM

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.................................................................................................................................

3


TUẦN 20
Ngày soạn: 26/12/2015

Ngày dạy:

/

/2015


TIẾT 93

KHỞI NGỮ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Kiến Thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ.
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng:
- Nhân diện khởi ngữ trong câu.
- Đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ:
- Hiểu thêm về các từ ngữ, sự phong phú, đa dạng của từ ngữ. Biết đặt câu có sử dụng
khởi ngữ.
4. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề, tự quản bản thân
C. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC:

- Vấn đáp, thực hành, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi,.v.v..
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu các thành phần chính của câu? Đặt câu có đầy đủ các thành phần chính?
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Cho 2 ví dụ: a. Tôi đọc quyển sách này rồi.
b. Quyển sách này tôi đọc rồi.
- Những cụm từ gạch chân có giống nhau về chức năng cú pháp không? Ở (a) là bổ ngữ,
còn ở (b) có một chức năng khác.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* HOẠT ĐỘNG 1: Đặc điểm và công

dụng của khởi ngữ trong câu.
- HS: Đọc 3 ngữ liệu SGK
? Xác định CN trong câu
- HS: Xác định
- GV: Kiểm tra
? Khởi ngữ đứng ở vị trí nào?
- HS: Xác định trả lời
GV: Chốt, ghi bảng
? Xác định CN, khởi ngữ trong câu
- Tác dụng của khởi ngữ?
? Tìm CN?
? Xác định khởi ngữ, vị trí ,tác
dụng?

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG.

1. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong
câu:
* Xét ví dụ:
a. Còn anh(1), anh(2) không ghìm nổi xúc
động.
+ Anh 2: Là chủ ngữ
+ Anh 1: Là khởi ngữ
=> Khởi ngữ đứng trước CN, không có quan
hệ trực tiếp với vị ngữ.
b. Giàu(1), tôi cũng giàu (2) rồi.

+ CN: Tôi
+ Khởi ngữ: Giàu 1
=> Khởi ngữ đứng trước CN và báo trước nội
dung thông báo trong câu.
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ,
chúng ta có thể tin ở tiếng ta,không sợ nó thiếu
giàu và đẹp.
4


? Khởi ngữ là gì?
- HS: Đọc Ghi nhớ SGK
- Gv: Chốt ghi bảng.

* HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS

- CN: chúng ta
- Khởi ngữ: Về…văn nghệ
- Vị trí: đứng trước CN
- Tác dụng:Thông báo về đề tài được nói đến
trong câu.
+ Trước các khởi ngữ có thêm các quan hệ
từ:còn,đối với, về
2. Kết luận: Ghi nhớ: SGK
- Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ
để nêu lên đề tài nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ có thêm các quan hệ từ : về,
đối với.
II. LUYỆN TẬP:


1. Bài tập 1 SGK
Tìm các khởi ngữ trong các đoạn trích
- Các khởi ngữ:
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình.
d. Làm khí tượng.
e. Đối với cháu.
2. Bài tập 2
Chuyển phần in đậm trong câu thành khởi ngữ
- Đọc bài tập 2
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
- Làm bài
-> Về làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
- Gọi 2 học sinh lên bảng
b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
HS: Suy nghĩ trả lời
- Bài tập 3 và 4: Làm theo nhóm sau -> Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa
giải được.
đó trình bày
3. Bài tập 3: Câu có khởi ngữ
- Học sinh: Viết đoạn văn sau đó
- Năm thầy, thầy nào cũng cho mình là đúng
trình bày trước lớp.
3. Bài tập bổ trợ : Xác định các khởi cả.
- Giàu, tôi cũng giàu rồi.
ngữ trong các câu sau:
4. Bài tập 4:
- Năm thầy
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng khởi ngữ

- Giàu
4. Hướng dẫn tự học
- Tìm câu có khởi ngữ trong văn bản đã học
- Hệ thống toàn bài, Học sinh nhắc lại Ghi nhớ.
- Về nhà: Học bài, đọc trước bài Các thành phần biệt lập
RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Luyện tập
- Đọc bài tập 1
- Học sinh làm bài sau đó gọi 2 em
lên bảng trình bày.

5


TUẦN 20
Ngày soạn: 04/01/2015

Ngày dạy: /

/2015

TIẾT 94

PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến Thức:

- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc - Hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ:
- Biết vận dụng để làm văn nghị luận
4. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề, tự quản bản thân
C. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC:

- Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm, đặt câu hỏi,.v.v.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài
Trong văn bản nghị luận phép lập luận chủ yếu là phân tích và tổng hợp, để hiểu thế
nào là phép lập luận phân tích và tổng hợp chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm
nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* HOẠT ĐỘNG 1:Tìm hiểu phép lập luận

phân tích và tổng hợp
- Học sinh đọc ngữ liệu SGK
? Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì?
? Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
? Văn bản có bố cục mấy phần? Giới hạn

và ý chính từng phần?
- MB: (Nêu vấn đề) Cách ăn mặc chỉnh tề
- TB: (GQVĐ) Làm rõ 2 luận điểm: Ăn cho
mình, mặc cho người; Y phục xứng kì đức.
- KB: (KTVĐ) chốt lại vấn đề: Trang phục
hợp đạo đức, văn hóa, môi trường mới là
trang phục đẹp.

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU PHÉP LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ TỔNG
HỢP

1. Phép lập luận phân tích

* Ví dụ: SGK/9 Trang phục
- Kiểu văn bản: Nghị luận
- Vấn đề nghị luận: Bàn về trang phục -Ăn
mặc như thế nào là đẹp.
- Bố cục 3 phần

+ Mở bài: Nêu vấn đề: Cách ăn mặc chỉnh
tề.
? Để nêu vấn đề, tác giả đã đưa ra những - Dẫn chứng: không ai mặc quần áo chỉnh
tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít
dẫn chứng nào về cách ăn mặc không
tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả
chỉnh tề?
da thịt trước mặt mọi người.
-> Lấy những dẫn chứng, biểu hiện trong
? Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề

thực tế về trang phục không chỉnh tề để
của tác giả?
6


nêu vấn đề về trang phục chỉnh tề.
? Cách mở bài có gì đặc biệt?
-> Mở bài bằng cách phản đề tạo ra sự lôi
cuốn, hấp dẫn trong cách lập luận của tác
giả.
? Từ cách nêu vấn đề của tác giả, em
=> Ăn mặc chỉnh tề là sự đồng bộ, hài
hiểu gì về cách ăn mặc chỉnh tề?
hòa giữa quần áo, giày, tất trong trang
phục của con người.
+ Thân bài:
Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho
người.
? Tác giả đưa ra những dẫn chứng nào để - Dẫn chứng:
+ Cô gái một mình trong hang sâu chắc không
làm rõ luận điểm 1.

? Em có nhận xét gì về các dẫn chứng tác
giả đưa ra?

váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ.
+ Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài
cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt
bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp,..
+ Đi dự đám tang không được mặc áo quần

lòe loẹt, nói cười oang oang.
+ Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch,
mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn.

-

Dẫn chứng toàn diện: Lấy những
bộ phận, phương diện khác nhau của trang
phục làm giả thiết để so sánh, giải thích,
? Các từ ngữ được dùng để lập luận có gì chứng minh vấn đề.
đặc biệt?
Sử dụng các từ ngữ lập luận:
không, chắc không, không được, không
thể …
? Các dẫn chứng đưa ra có tác dụng gì?
-> Nhấn mạnh, khẳng định vấn đề.
Tác dụng: Làm cho lập luận chặt
? Luận điểm 1 đã được làm rõ bằng cách chẽ, có tính thuyết phục cao.
nào? Em hiểu gì qua việc lập luận của
- Phân tích: Tách ra từng trường hợp cho
tác giả?
thấy trang phục có quy tắc ngầm-> phải
phù hợp với môi trường, công việc, hoàn
cảnh.
? Để làm rõ luận điểm 2, tác giả đưa ra
Luận điểm 2: Y phục xứng kì đức
những lý lẽ và luận cứ nào?
+ Lý lẽ, luận cứ:
- HS: Thảo luận trình bày
- Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn

- Gv: Chốt, ghi bảng
cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi

? Các lý lẽ, luận cứ đưa ra có tác dụng
gì?
? Từ cách lập luận ở phần thân bài em
hiểu thế nào là phép lập luận phân tích?

công cộng hay toàn xã hội
- Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà
không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho
thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi.
- Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái
giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.
- Dẫn lời nhà văn nổi tiếng.

- Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại,
đúng - sai của vấn đề trang phục, từ đó rút
7


ra các kết luận đúng đắn.

? Đoạn văn kết bài làm nhiệm vụ gì
trong văn bản?
? Vấn đề mà tác giả rút ra sau khi phân
tích là gì?
? Qua đó em hiểu thế nào là phép lập
luận tổng hợp?
? Mối quan hệ giữa hai phép lập luận?

- Lập luận phân tích và tổng hợp có quan
hệ chặt chẽ với nhau (không có phân tích
thì không có tổng hợp; Phân tích để hiểu
vấn đề cụ thể, tổng hợp để khái quát vấn đề.

? Lập luận tổng hợp thường đặt ở vị trí
nào?
* HOẠT ĐỘNG 2:

Hướng dẫn HS Luyện tập
- Hoạt động nhóm: Phân tích luận điểm
"Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách,
nhưng đọc sách vẫn là con đường quan
trọng của học vấn".

=> Phân tích là phép lập luận trình bày từng
bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm
chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để
phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng,
người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu
giả thiết, so sánh, đối chiếu… và cả phép lập
luận giải thích, chứng minh.

2. Phép lập luận tổng hợp:
+ Kết bài:
- Khái quát, chốt lại vấn đề rút ra cái
chung mà tác giả đã phân tích.
-> Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức,
hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
=> Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái

chung từ những điều đã phân tích.
- Không có phân tích thì không có tổng hợp.
- Lập luận tổng hợp thường đặt cuối đoạn
hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần
hoặc toàn bộ văn bản.
II. LUYỆN TẬP:

1. Bài tập 1:
Phân tích: Tầm quan trọng của việc đọc
sách.
- Học vấn là thành quả tích lũy…đời sau.
- Bất kì ai muốn phát triển học thuật……
- Đọc sách là hưởng thụ….
Từ vấn đề học vấn đến sách: Tác giả đi từ
- Hoạt động nhóm làm bài tập 2
cái chung đến cái cụ thể.
2. Bài tập 2:
Tác giả phân tích lí do để chọn sách:
- Không đọc nhiều, đọc lung tung, mà phải
đọc cho kĩ.
- Bất cứ lĩnh vực học vấn nào…chọn sách
mà đọc.
- Phải chọn những cuốn sách "đích thực,cơ
bản"
- Đọc sách cũng như đánh trận…
3. Bài tập 3:
Tác giả phân tích tầm quan trọng của việc
đọc sách:
- Học tập tri thức – Rèn luyện nhân cách –
Học làm người.

4. Hướng dẫn tự học: - Hệ thống toàn bài, nhấn mạnh trọng tâm.
- Dặn dò: + Học bài
- Chuẩn bị bài: Luyện tập phân tích và tổng hợp
8


TUẦN 20
Ngày soạn: 04/01/2015
Ngày dạy:
TIẾT 95
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP

/01/2015

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến Thức:
- Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
2. Kĩ năng:
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp .
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc - hiểu và tạo lập văn bản
nghị luận.
3. Thái độ:
- Biết vận dụng để làm văn nghị luận
4. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề, tự quản bản thân
C. PHƯƠNG PHÁP:

- Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:


1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* HOẠT ĐỘNG 1 :

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG:

Tìm hiểu phép lập luận phân tích và
tổng hợp
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS Luyện

- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân
tích và tổng hợp.
- Đặc điểm, công dụng của hai phép lập
luận.

tập

II. LUYỆN TẬP:

Bài tập 1
Hoạt động theo nhóm 5 em
- Nhóm 1: Bài tập 1
- Nhóm 2: Bài tập 2
- Nhóm 4: Bài tập 3
- Nhóm 5: Bài tập 4

* Đại diện các nhóm trình bày, các
thành viên trong lớp nhận xét, bổ xung
ý kiến.
* Giáo viên: Kết luận

1. Bài tập 1: Phân tích
a. Đoạn a: Cái hay của bài Thu điếu của
Nguyễn Khuyến
+ Luận điểm:"Thơ hay cả hồn lẫn xác…
+ Trình tự phân tích:
- Thứ nhất: Cái hay thể hiện ở các làn điệu
xanh..
- Thứ hai: Cái hay thể hiện ở các cử động…
- Thứ ba: Cái hay thể hiện ở các vần thơ..
b. Đoạn b: Luận điểm và trình tự phân tích
- Luận điểm "Mấu chốt của thành đạt là ở
đâu"
- Trình tự phân tích:
+ Do nguyên nhân khách quan (Đây là điều
kiện cần): Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện
học tập thuận lợi, tài năng trời phú
+ Do nguyên nhân chủ quan (Đây là điều
9


- Bài tập 2:
? Thế nào là học qua loa, đối phó?
? Nêu những biểu hiện của học đối
phó?


kiện đủ)
Tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không
mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất
đạo đức tốt đẹp.
2. Bài tập 2: Thực hành phân tích một vấn
đề
a. Học qua loa, đối phó có những biểu hiện
sau:
- Học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến
chốn, cái gì cũng biết một tí…
- Học cốt chỉ để khoe có bằng nọ, bằng kia….
- Học cốt để thầy cô không khiển trách, cha mẹ
không mắng, chỉ lo việc giải quyết trước mắt.
- Kiến thức phiến diện nông cạn…

b. Bản chất:
? Phân tích bản chất của lối học đối
phó?
? Nêu tác hại của lối học đối phó?
Dựa vào văn bản Bàn về đọc sách để lập
dàn ý
- HS: Thảo luận trình bày
Viết đoạn văn
Bài tập 3:
- Thực hành phân tích một văn bản
Dàn ý:
- HS: Thảo luận, trình bày
- GV: Giảng chốt
- Sách là kho tàng về tri thức được tích lũy
từ hàng nghìn năm của nhân loại

- Vì vậy, bất kì ai muốn có hiểu biết đều
phải đọc sách.
- Tri thức trong sách bao gồm những kiến
thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn.
- Càng đọc sách càng thấy kiến thức của
nhân loại mênh mông.
=> Đọc sách là vô cùng cần thiết nhưng
cũng phải biết chọn sách mà đọc và phải
biết cách đọc mới có hiệu quả.

- Học không có mục đích. Hiệu quả thấp.
- Không có thực chất, đầu óc rỗng tuếch…

d. Tác hại:
- Đối với xã hội: Những kẻ học đối phó sẽ trở
thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều
mặt.
- Đối với bản thân: Những kẻ học đối phó sẽ
không có hứng thú học tập…

3. Bài tập 4: Thực hành tổng hợp
Yêu cầu: Viết đoạn văn tổng hợp những
điều đã phân tích trong bài "Bàn về đọc
sách".

4. Hướng dẫn tự học
- Nhận xét giờ học, nhấn mạnh trọng tâm.
- Dặn dò: Về nhà làm lại các bài tập vừa phân tích vào vở.
- Đọc trước bài: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
RÚT KINH NGHIỆM


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN

...........................................................
10


...........................................................
TUẦN 21
Ngày soạn: 01/01/2015
TIẾT 96, 97
Văn bản:

Ngày dạy:

/01/2015

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
( Trích )
- Nguyễn Đình Thi -

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Kiến Thức:
- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc – hiểu một văn bản nghị luận.

- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ:
- Giáo dục hoc sinh có lòng yêu văn nghệ, tích cục tham gia các phong trào văn hoá
văn nghệ
4. Năng lực: Giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân,.v.v
B. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC:

- Đàm thoại ,vấn đáp, thảo luận, đặt câu hỏi,.v.v.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ?
? Nhận xét về cách trình bày luận điểm này của tác giả?
? Cần chọn sách và đọc sách như thế nào?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài, đồ dùng học tập của học sinh.
3. Bài mới: Giới thiệu bài
- Văn nghệ có nội dung và sức mạnh như thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác
phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà
văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của
văn nghệ” - văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS tìm

hiểu chung về tác giả, tác phẩm
? Dựa vào phần chú thích trong SGK,
hãy giới thiệu những nét chính về tác
giả.
GV bổ sung: - Ông là một nghệ sĩ đa tài: viết văn,

làm thơ, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết tiểu luận
phê bình,.. Ở lĩnh vực nào, ông cũng có đóng góp
đáng kể.
- Là một nghệ sĩ tiên phong trong việc tìm tòi, đổi
mới nghệ thuật, đặc biệt là thơ ca.
- Ông là một nghệ sĩ gắn bó với Hải Phòng, có
nhiều sáng tác nổi tiếng về Thành phố Cảng như:
Nhớ Hải Phòng (thơ), Vỡ bờ ( tiểu thuyết)…

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả:
- Nguyễn Đình Thi (1924-2003). Quê ở Hà
Nội.
- Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ,
viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý
luận phê bình…
- Năm 1996 Ông được Nhà nước tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

11


? Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn
bản?.
- Văn bản được viết ở chiến khu Việt Bắc (1948) –
giai đoạn đầu cuộc k/c chống Pháp – thời kì đang
nỗ lực xây dựng một nền văn nghệ với phương
châm: dân tộc – khoa học – đại chúng.

- Văn bản trích trong bài tiểu luận cùng tên.

2. Tác phẩm:
- Viết năm 1948 - thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
- In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(XB
năm 1956).

- GV hướng dẫn HS đọc.
Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm.
? Xác định kiểu văn bản.
3. Đọc – tìm hiểu từ khó:
- Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
? VB (trích) được chia làm mấy phần,
nêu luận điểm của từng phần?
4. Kiểu văn bản; Bố cục:
? Nhận xét về bố cục, hệ thống luận - Văn bản nghị luận: Tiếng nói của văn
điểm của văn bản.
nghệ.
- GV: Các phần trong văn bản có sự liên - Bố cục:
kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa (P1): Từ đầu đến “một cách sống của tâm
có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp hồn”-> Trình bày luận điểm:
xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân LĐ1: Nội dung của văn nghệ
tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
(P2): Còn lại: -> Sức mạnh kỳ diệu của văn
nghệ.
LĐ2: Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết
- Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu đối với cuộc sống của con người.
đến .. “Nguyễn Du hay Tôn-xtôi”).
LĐ3: Văn nghệ có khả năng cảm hóa và

? Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của sức mạnh lôi cuốn thật kì diệu.
văn bản.
II. PHÂN TÍCH:
? Nội dung phản ánh, thể hiện của văn 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn
nghệ được khái quát trong câu văn nào? nghệ:
- HS: Xác định: “Tác phẩm nghệ thuật
nào cũng xây dựng bằng những vật liệu
mượn ở thực tại....góp vào đời sống
xung quanh”.
? Qua đó cho thấy nội dung mà văn
nghệ phản ánh là gì?
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả - Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại
đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình
nào?
cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh thần
+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp
của cá nhân người sáng tác.
trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du – đây
* Dẫn chứng:
không chỉ là tả cảnh mùa xuân mà còn là
(1). Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong
sự rung động của Nguyễn Du trước cảnh
“Truyện Kiều”.
mùa xuân -> đem đến cho người đọc sự
(2). Cái chết thảm khốc của An-na Ca-rêsống, tuổi trẻ…
+ Cái chết của nhân vật An-na Ca-rê-nhi- nhi-na, trong tiểu thuyết cùng tên của Tônxtôi.
na khiến người đọc bâng khuâng, thương
Đó chính là lời gửi, lời nhắn của Tôn-xtôi.
cảm.
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả. => Dẫn chứng tiêu biểu, dẫn ra từ 2 tác

phẩm nổi tiếng của 2 tác giả vĩ đại của văn
12


học dân tộc và thế giới cùng với những lời
phân tích bình luận sâu sắc.
? Nội dung của văn nghệ thường chứa - Mỗi tác phẩm văn nghệ đều chứa đựng những
tư tưởng, tình cảm, say sưa, vui buồn, yêu ghét
đựng những gì?
của nghệ sĩ về cuộc sống, về con người; mang
- GV ghi bảng

lại những rung cảm và nhận thức khác nhau
trong tâm hồn độc giả mỗi thế hệ; tập trung
khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số
phận, thế giới nội tâm của con người qua cái
nhìn và tình cảm mang tính cá nhân của người
HS: Quan sát đoạn văn (từ “Lời gửi của nghệ sĩ.
NT-> cách sống của tâm hồn..”
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống phong
? Tiểu luận: Nội dung của văn nghệ
phú hơn, làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta
khác với nội dung của các bộ môn khoa nghĩ; là sợi dây kết nối con người với cuộc
học xã hội khác ở những điểm nào?
sống đời thường; mang lại niềm vui, ước mơ và
(Những bộ môn khoa học khác như: Lịch
những rung cảm thật đẹp cho tâm hồn.
sử, địa lý… khám phá, miêu tả và đúc kết
bộ mặt tự nhiên hay xã hội các quy luật
khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá

thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con
người, thế giới bên trong tâm lý, tâm hồn
con người.)

-> Phép lập luận phân tích, với những dẫn
? Tác giả đã sử dụng phép lập luận nào? chứng tiêu biểu cụ thể.
Qua đó làm rõ nội dung nào trong luận =>Nội dung văn nghệ là phản ánh hiện
điểm?
thực. Hiện thực ấy mang tính hình tượng cụ
thể, sinh động, là đời sống, tư tưởng, tình
cảm của con người thông qua cái nhìn và
tình cảm của người nghệ sĩ.
Tiết 97
Tiết 97
- HS: Đọc đoạn văn giữa
2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với
? Vì sao con người cần đến tiếng nói
đời sống con người.
của văn nghệ?
* Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối
? Vậy tác giả đã đưa ra những vấn đề với cuộc sống con người.:
nào để chứng minh sự cần thiết của văn - Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc
nghệ
sống đầy đủ hơn, phong phú hơn trên
(Chú ý đoạn văn “chúng ta nhận của
phương diện tinh thần.
những nghệ sĩ..cách sống của tâm
- Khi bị ngăn cách với cuộc sống bên ngoài
hồn”).
văn nghệ là sợi dây buộc chặt con người với

? Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã cuộc đời.
được học và đọc thêm để làm sáng tỏ.
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt
? Như vậy nếu không có văn nghệ thì khắc khổ hằng ngày của con người lao động
đời sống con người sẽ ra sao.
GV: Nếu không có văn nghệ thì cuộc Một tác phẩm văn nghệ hay giúp con người
sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ cảm thấy tin yêu cuộc sống, biết rung cảm
tù túng.
và ước mơ trước cái đẹp.
? Con đường văn nghệ đến với người * Con đường đến với người tiếp nhận, tạo
đọc như thế nào?
nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ:
? Từ bản chất của văn nghệ, tác giả đã - Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
13


- Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao nhau
giữa tâm hồn của con người với cuộc sống sản xuất,
chiến đấu; là ở tình yêu ghét, nỗi buồn vui trong đời
sống tự nhiên với đời sống xã hội.
- Nghệ thuật là tư tưởng nhưng là tư tưởng đã được
nghệ thuật hóa – tư tưởng cụ thể sinh động, lắng
sâu, kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt.
=> Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào
nhận thức,tâm hồn người đọc bằng con đường tình
cảm. Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta
sống cùng cuộc sống được miêu tả trong đó, được
yêu ghét, buồn vui đợi chờ, cùng với các nhân vật
và người nghệ sĩ. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ
? Nêu ý nghĩa của văn bản “Tiếng nói vẽ cho ta đường đi mà vào đốt lửa trong lòng khiến

chúng ta phải tự bước lên đường.
của văn nghệ”.

diễn giải và làm rõ sức mạnh kì diệu của
văn nghệ là gì.
- GV: “ Nghệ thuật không đứng ngoài
trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào
đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến
chúng ta phải tự bước lên trên đường
ấy”.
? Cảm nhận của em về cách viết văn
nghị luận của tác giả qua văn bản này

- HS: Suy nghĩ trả lời
- GV: Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì
diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua
những rung động mãnh liệt, sâu xa của
trái tim. Văn nghệ giúp con người được
sống phong phú hơn và tự hoàn thiện
nhân cách , tâm hồn mình.
2 HS đọc ghi nhớ.

- Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi
vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con
đường tình cảm…
=> Sức mạnh kì diệu của văn nghệ: lay
động cảm xúc, tâm hồn và làm thay đổi
nhận thức của con người...
III. TỔNG KẾT: ( Ghi nhớ SGK/63)
a. Nghệ thuật :

- Có bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự
nhiên.
- Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh; Dẫn
chứng phong phú giàu sức thuyêt phục.
- Có giọng văn chân thành, say mê làm tăng
sức thuyết phục và tính hấp dẫn của văn
bản.
b. Ý nghĩa văn bản :
- Nội dung phản ánh của văn nghệ, công
dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối
với cuộc sống của con người.

4. Hướng dẫn tự học:
- GV hệ thống bài:
+ Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con người.
+ Cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của Nguyễn Đình Thi.
- Trình bày tác động, ảnh hưởng của một tác phẩm văn học đối với bản thân.
- Soạn VB: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”.
RÚT KINH NGHIỆM
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày soạn: 6/01/2015
Ngày dạy: /01/2015
TIẾT 98:

CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến Thức:
14



- Đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán.
- Công dụng của cá thành phần trên.
2. Kĩ năng:
- Nhân diện thành phần tình thái và cảm thán.
- Đặt câu cósử dụng thành phần tình thái và cảm thán.
3. Thái độ:
- Hiểu rõ sử dụng có hiệu quả khi nói và viết.
4. Năng lực : Giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, tự quản bản thân,.v.v
B. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
- Vấn đáp, thực hành, thảo luận nhóm, đặt câu hỏi,.v.v.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu các thành phần chính của câu? Đặt câu có đầy đủ các thành phần chính?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Hình thành khái niệm I. TÌM HIỂU CHUNG
về thành phần tình thái, thành phần cảm * Thành phần biệt lập: thành phần không
thán
tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc
* Ngữ liệu 1: (SGK 18)
của câu.
? Các từ ngữ: “chắc”, “có lẽ”, trong 1. Thành phần tình thái
những câu trên thể hiện nhận định của a. Ví dụ (SGK /18)
người nói đối với sự việc nêu ở trong câu * “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người
như thế nào.
nói đối với sự việc được nói trong câu:
- HS: “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của - “Chắc” thể hiện độ tin cậy cao,

người nói đối với sự việc được nói trong - “Có lẽ”: thể hiện độ tin cậy thấp hơn.
câu:
=> Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ”
? Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ:” thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì
nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa thay đổi.
chúng có khác đi không ? Vì sao ?
Vì các từ ngữ “chắc”, “có lẽ” chỉ thể hiện
? Các từ “chắc”, “có lẽ” được gọi là nhận định của người nói đối với sự việc
thành phần tình thái. Em hiểu thế nào là trong câu, chứ không phải là thông tin sự
thành phần tình thái ?
việc của câu ( chúng không nằm trong cấu
? Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành trúc cú pháp của câu)
phần tình thái hay trong chương trình b. Kết luận:
Ngữ Văn.
Thành phần tình thái được dùng để thể
VD: 1 - “Sương chùng chình qua ngõ
hiện cách nhìn của người nói đối với sự
Hình như thu đã về”
việc được nói đến trong câu.
( “Sang thu”- Hữu Thỉnh)
2. Thành phần cảm thán
2 - “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt a.Ví dụ (SGK /18)
Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ a1. Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ
( Kim Lân, “Làng”)
bên cạnh chiếc ao làm “cung điện “ của a2. Trời ơi, chỉ còn có 5 phút
mình.
( Nguyễn Thành Long, “Lặng lẽ Sa Pa ”
(“Phong cách Hồ Chí Minh”- Lê Anh
- Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự

Trà)
vật sự việc.
* Ngữ liệu 2: (SGK /18)
- Các từ “ồ ”, “trời ơi” không dùng để gọi
15


- Học sinh: Đọc to phần ngữ liệu, chú ý ai cả chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi
các từ gạch chân.
lòng của mình.
? Các từ ngữ “ồ”, “trời ơi” trong những b. Kết luận:
câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì Các thành phần cảm thán được dùng để
không ?
bộc lộ tâm lý của người nói ( vui, buồn,
- HS: Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không mừng, giận...)
chỉ sự vật sự việc.
* Ghi nhớ (SGK/18)
? Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà II. LUYỆN TẬP:
chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu 1. Bài tập 1: (SGK /19)
“ồ” hoặc kêu “trời ơi”
Tìm các thành phần tình thái, cảm thán?
-HS: Chính những phần câu tiếp sau các a. Có lẽ
=> Thành phần tình thái.
tiếng đó giải thích cho người nghe biết tại b. Chao ôi => Thành phần cảm thán.
sao người nói cảm thán.
c. Hình như => Thành phần tình thái.
? Các từ “ồ ”,“trời ơi” được dùng để làm d. Chả nhẽ => Thành phần tình thái.
gì ?
2. Bài tập 2: (SGK/19)
? Các từ “ồ ”, “trời ơi” được gọi là thành Sắp xếp những từ ngữ: chắc là, dường

phần cảm thán. Em hiểu như thế nào là như, chắc chắn,có lẽ, chắc hẳn, hình như,
thành phần cảm thán
có vẻ như...theo trinh tự tăng dần sự tin
? Vị trí của thành phần cảm thán trong cậy (hay độ chắc chắn)
câu?
-> Dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ,
? Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành chắc là, chắc hẳn, chắc chắn.
phần cảm thán hay trong chương trình 3. Bài tập 3: (SGK/19)
Ngữ Văn
- Trong 3 từ: Chắc, hình như, chắc chắn
-HS: VD “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – + Với từ : Chắc chắn, người nói phải chịu
bếp lửa” (“Bếp lửa”- Bằng Việt)
trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự
? Các thành phần tình thái và thành phần việc do mình nói ra.
cảm thán được gọi là các thành phần biệt + Với từ: Hình như, người nói chịu trách
lập.Vậy em hiểu thế nào là thành phần nhiệm thấp nhất về độ tin cậy của sự việc
biệt lập.1 H/ S đọc ghi nhớ?
do mình nói ra.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS
Luyện tập
4. Hướng dẫn tự học - Hệ thống toàn bài.
- Về nhà: Viết đoạn văn có câu chứa thành phần tình thái, thành phần cảm thán..
- Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập (TT)
RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
TUẦN 21
Ngày soạn:06/01/2015
TIẾT 99


Ngày dạy :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến Thức:
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
16

/01/2015


2. Kĩ năng:
- Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ:
- Biết nhận diện một bài nghị luận về một sự vật hiện tượng trong đời sống
4. Năng lực:Giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, tự quản bản thân,.v.v
B. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT:

- Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu biết gì về kiểu bài nghị luận ?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Nghị luận xã hội là một lĩnh vực rộng lớn: bàn bạc về những vấn đề chính trị, chính
sách, đạo đức, lối sống, những vấn đề có tầm chiến lược, tư tưởng triết lí đến những sự

việc, hiện tượng trong đời sống.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu bài nghị
I. TÌM HIỂU CHUNG
luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống
1. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc,
- HS: Đọc VB “Bệnh lề mề”
hiện tượng đời sống
? Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong a. Xét ví dụ: “Bệnh lề mề”
đời sống ?
? Theo em trong đời sống còn có những
hiện tượng nào khác ?
- HS: Cãi lộn, quay cóp, nhổ bậy, nói tục,
nói dối, ham chơi điện tử...
? Hiện tượng ấy có những biểu hiện như
* Những biểu hiện:
thế nào ?
- Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng mình
? Cách trình bày hiện tượng trong văn bản và người khác
có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh
-> Nêu bật được vấn đề của hiện tượng
lề mề không ?
bệnh lề mề
? Nguyên nhân của hiện tượng đó là do
* Nguyên nhân của hiện tượng đó:
đâu ?
- Coi thường việc chung, thiếu tự trọng,
thiếu tôn trọng người khác
? Bệnh lề mề có tác hại gì ?

* Những tác hại của bệnh lề mề
- Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ;
làm nảy sinh cách đối phó
? Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề - Phân tích tác hại:
như thế nào ?
+ Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu
đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian.
+ Người đến đúng giờ cứ phải đợi
+ Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h
? Đọc đoạn văn kết ? đoạn văn nói lên
* Nêu giải pháp khắc phục
điều gì ?
- Mọi người phải tôn trọng nhau
? Đó là những giải pháp gì?
- Nếu không thật cần thiết -> không tổ
chức họp
- Những cuộc họp mọi người phải tự giác
17


? Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời
sống xã hội ?
? Yêu cầu về nội dung hình thức của bài
nghị luận ?
- HS: Đọc ghi nhớ ?
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS
Luyện tập
- HS : Phát biểu
- GV : Ghi lên bảng
-> HS : Thảo luận lựa chọn, bày tỏ thái độ

đồng tình, phản đối ?

tham dự đúng giờ
2. Kết luận: Ghi nhớ/ SGK/21
- Nêu rõ sự việc, hiện tượng có vấn đề,
phân tích mặt đúng, sai, mặt lợi, mặt hại.
- Hình thức: có luận điểm rõ ràng, luận cứ
xác thực, bố cục mạch lạc.
II. LUYỆN TẬP:
- Bài tập 1:
- Nêu sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu
dương của các bạn trong trường hoặc
ngoài xã hội. Xem hiện tượng nào đáng
viết bài nghị luận, hiện tượng nào không
đáng viết
- Nêu các sự việc, hiện tượng tốt: nhặt của
rơi trả người đã mất, giữ gìn trường lớp
xanh – sạch – đẹp;…
- Cách làm:
+ Mở bài: giới thiệu sự việc, hiện tượng
có vấn đề.
+ Thân bài: phân tích, giải thích, so
sánh…
+ Kết bài: bày tỏ thái độ, ý kiến của
người viết.
Bài tập 2:
- Một hiện tượng xã hội: hút thuốc lá ở
lứa tuổi thanh thiếu niên.

* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học

- Dựa vào dàn ý, viết đoạn văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.- Đọc lại
ghi nhớ
- Đọc kỹ bài văn; học bài
- Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này
- Chuẩn bị theo yêu cầu bài “Cách làm bài văn nghị luận... đời sống”
RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
TUẦN 21
Ngày soạn:07/01/2015
TIẾT 100:

Ngày dạy: /01/2015

CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến Thức:
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
18


2. Kĩ năng:
- Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này.
- Quan sát các hiện tượng của đời sống.
- Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ:
- Biết nhận diện một bài nghị luận về một sự vật hiện tượng trong đời sống

4. Năng lực: Giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, tự quản bản thân,.v.v
B. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT:

- Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm, đặt câu hỏi,.v.v.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? Yêu cầu về nội
dung và hình thức của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Nghị luận xã hội là một lĩnh vực rộng lớn: bàn bạc về những vấn đề chính trị, chính
sách, đạo đức, lối sống, những vấn đề có tầm chiến lược, tư tưởng triết lí đến những sự
việc, hiện tượng trong đời sống.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 :: Tìm hiểu đề bài
I. ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ
nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời
VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG:
sống
* Tìm hiểu các đề bài:
* Tìm hiểu các đề bài
1. Giống nhau:
- HS: Đọc 4 đề văn trong SGK – 22
+ Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời
? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?
sống
? Chỉ ra những điểm giống nhau đó ?

+ Phần nêu yêu cầu: Thường có mệnh lệnh
(nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bày tỏ thái
độ của mình)
? Sự khác nhau giữa các đề ?
2. Khác nhau:
1. Có sự việc, hiện tượng tốt -> biểu
- HS: Trình bày ý kiến
dương, ca ngợi
+ Có sự việc, hiện tượng không tốt -> lưu
ý, phê bình, nhắc nhở….
2. Có đề cung cấp sự việc, hiện tượng dưới
dạng 1 truyện kể, mẩu tin để người làm bài
sử dụng
+ Có đề không cung cấp nội dung sẵn mà
chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày,
mô tả sự việc, hiện tượng đó
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS
II. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ
Luyện tập
MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI
* Tìm hiểu cách làm bài
SỐNG:
- Đọc đề bài trong sgk – 23 ?
* Tìm hiểu cách làm bài
? Muốn làm bài văn nghị luận phải qua
VD: Đề bài về tấm gương Phạm Văn
những bước nào? (Tìm hiểu đề, tìm ý,
Nghĩa
lập dàn ý, viết bài, kiểm tra)
1. Tìm hiểu đề, tìm ý:

19


? Bước tìm hiểu đề cần tìm hiểu rõ ý ?
(Tính chất, nhiệm vụ của đề: Phạm Văn
Nghĩa là ai? làm việc gì, ý nghĩa việc
đó?)
? Việc thành đoàn phát động phong trào
học tập Phạm Văn Nghĩa có ý nghĩa như
thế nào ? )
? Nêu suy nghĩ về học tập Phạm Văn
Nghĩa
- GV giới thiệu khung, dàn ý trong SGK
HS ghi khung bài trong SGK vào vở
- HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý
chi tiết theo các ý đã tìm
- Chia nhóm 4 nhóm MB, ý a, b, c
- HS :Viết ĐV, trình bày ?

a. Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp mẹ
việc đồng áng
b. Nghĩa là người biết kết hợp học và hành
c. Nghĩa là người biết sáng tạo: làm tời
cho mẹ kéo
d. Học tập Nghĩa là học tập yêu cha mẹ,
học lao động, học cách kết hợp học ->
hành, học sáng
tạo – làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa
lớn.
2. Lập dàn bài:

- Mở bài: SGK
- Thân bài:
a. Phân tích ý nghĩa việc làm Phạm Văn
Nghĩa: a, b, c
b. Đánh giá việc làm Phạm Văn Nghĩa:
- HS: Khác bổ sung ? Giáo viên nhận
c. Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong
xét, kết luận.
trào học tập Phạm Văn Nghĩa:
? Nêu rõ các bước để làm 1 bài văn nghị + Tấm gương đời thường, bình thường ai
luận về sự việc, hiện tượng đời sống?
cũng có thể làm được
-HS: Đọc ghi nhớ ?
+ Từ 1 gương có thể nhiều người tốt
-> xã hội tốt
-> Tấm gương bình thường nhưng có ý
nghĩa lớn
- Kết bài: SGK
3. Viết bài:
HS viết từng đoạn
4. Đọc lại bài, sửa chữa
* Ghi nhớ: SGk – 24
4. Hướng dẫn tự học
- Lập dàn bài cho đề 4 mục I SGK – 22
- Dặn dò:
+ Học bài. Nắm vững phương pháp làm bài
+ Lập dàn ý chi tiết cho đề bài 4
+ Viết bài nghị luận về tình hình địa phương theo yêu cầu và cách làm SGK
RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
.............................................................
.............................................................
.............................................................

20


TUẦN 21
Ngày soạn: 07/01/2015
TIẾT 101, 102

Ngày dạy:

01/2015

CTĐP PHẦN TẬP LÀM VĂN:
LỰA CHỌN, TÌM HIỂU, VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG Ở THANH HÓA

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến Thức:
- Cách vận dụng kiến thức về kiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống.
- Những sự việc, hiện tượng có ý nghĩa tại địa phương.
2. Kĩ năng:
- Thu thập thông tin về những vấn đề nổi bật, đáng quan tâm của địa phương.
- Suy nghĩ, đánh giá về một hiện tượng, một sự việc thực tế ở địa phương.
- Làm một bài văn trình bày một vấn đề mang tính xã hội nào đó với suy nghĩ, kiến nghị

của riêng mình..
3. Thái độ:
- Tập trung suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương
4. Năng lực: Giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, sáng tạo,.v.v
B. PHƯƠNG PHÁP:

- Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? Yêu cầu về nội
dung và hình thức của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Hiện nay trong thực tế có rất nhiều vấn đề con người phải quan tâm để tìm giải
pháp tối ưu như vấn đề môi trường, vấn đề quyền trẻ em, vấn đề xã hội…Đó là những
vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới phải quan tâm đồng thời nó là vấn đề cụ thể
của từng địa phương phải giải quyết. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về và viết về
một vấn đề thực tế ở địa phương mình.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1:

I. TÌM HIỂU CHUNG:

Hướng dẫn một số vấn đề cần viết là
1. Hướng dẫn một số vấn đề cần viết là:
? Ở địa phương em, em thấy vấn đề
a. Những vấn đề có thể viết ở địa phương

nào cần phải bàn bạc trao đổi thống
nhất thực hiện để mang lại lợi ích
chung cho mọi người?
* Vấn đề môi trường.
- Vấn đề môi trường:
? Vậy khi viết về vấn đề môi trường thì + Hậu quả của việc phá rừng  Lũ lụt, hạn
cần viết về những khía cạnh nào?
hán…
+ Hậu quả của việc chặt phá cây xanh  ô
nhiễm bầu không khí.
+ Hậu quả của rác thải bừa bãi  khó tiêu
hủy.
* Vấn đề về quyền trẻ em
21


? Khi viết về vấn đề này thì thực tế ở
địa phương em cần đề cập đến những
khía cạnh nào?

* Vấn đề về xã hội:
? Khi viết về vấn đề này ta cần khai
thác những khía cạnh nào ở địa
phương mình?
VD: Tấm gương anh Trần Hữu Hiệp
? Vậy khi viết bất cứ một vấn đề gì ta
cần phải đảm bảo những yêu cầu gì về
nội dung?
? Vậy bố cục của một văn bản cần
có mấy phần? Là những phần nào? Để

làm rõ những phần đó cần trình bày ra
sao?

* HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS Luyện

tập
- HS : Thảo luận nhóm trình bày
? Vậy khi viết về một vấn đề ở địa
phương ta cần viết như thế nào để đảm
bảo yêu cầu cả về nội dung lẫn hình
thức?
- HS: Suy nghĩ trả lời
- Gv: Chốt , ghi bảng
Chú ý:
- Tuyệt đối không nêu tên người, tên
cơ quan, đơn vị cụ thể có thật liên quan
đến sự việc hiện tượng.
- Phân chia thời gian hợp lí để viết

- Vấn đề quyền trẻ em.
+ Sự quan tâm của chính quyền địa phương
đến trẻ
em (xây dựng, sửa chữa trường học…).
+ Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em
(xây
dựng khung cảnh sư phạm phù hợp..)
+ Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
- Vấn đề xã hội:
+ Sự quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình
thuộc diện chính sách

+ Những tấm gương sáng trong thực tế(về
lòng nhân ái, đức hi sinh …)
b. Xác định cách viết
- Yêu cầu về nội dung
+ Sự việc hiện tượng được đề cập phải
mang tính phổ biến trong xã hội
+ Phải trung thực có tính xây dựng, không
sáo rỗng
+ Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính
khách quan và có sức thuyết phục
+ Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài
dòng
- Yêu cầu về hình thức:
+ Phải đủ bố cục ba phần (MB, TB, KB).
+ Phải có đủ luận điểm, luận cứ,
2. Cách làm:
- Chọn sự việc, hiện tượng có vấn đề, có ý
nghĩa để viết.
- Phác thảo ý, lập dàn bài.
- Viết thành bài (khoảng 1500 chữ).
- Đọc lại và sửa chữa cho hoàn chỉnh.
II. LUYỆN TẬP:

1. Viết bài về sự việc hoặc hiện tượng đã lựa
chọn, tìm hiểu, theo trình tự sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu sự việc hoặc hiện tượng
- Nêu khái quát ý nghĩa
b. Thân bài:
- Phân tích ý nghĩa (tác dụng hoặc tác hại)

của sự việc hoặc hiện tượng.
- Đánh giá ý nghĩa
- Đề xuất cách thức, biện pháp phát huy
(nếu là sự việc, hiện tượng cần nêu gương)
hoặc khắc phục (nếu là sự việc, hiện tượng
gây tác hại hay có mặt gây tác hại).
c. Kết bài:
22


Tóm tắt chung và rút ra bài học.
2. Đọc, góp ý bài viết trước lớp.
4. Hướng dẫn tự học
- Hoàn chỉnh bài viết trên lớp.
- Lựa chọn, tìm hiểu để viết về một sự việc, hiện tượng khác ở địa phương.
- Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (theo câu hỏi sách giáo khoa - trang 30)
RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
TUẦN 22
Ngày soạn: 10/01/2015

Ngày dạy:

/01/2015

TIẾT 103:
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
- Vũ Khoan A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến Thức:
- Tính cấp thiết của vấn đề được được đề cập đến trong văn bản.
- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc – Hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Thể hiện những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn nghệ.
- Rèn luyện thêm cách viết một đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội .
3. Thái độ:
- Học tập tác phong con người của thế kỉ mới
4. Năng lực:
- Giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân, hoạt động nhóm
B. PHƯƠNG PHÁP

- Đàm thoại, vấn đáp, thảo luận, đặt câu hỏi,.v.v
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có mấy luận điểm, là những luận điểm nào? Sau
khi học xong văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ” em có nhận xét như thế nào về bố cục,
về cách viết,về giọng văn của tác giả đã sử dụng trong văn bản?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài, đồ dùng học tập của học sinh.
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Vào Thế kỷ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong
hành trang của mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay không? Một trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong những
nhiệm vụ quan trong hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận của
đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Khoan viết nhân dịp đầu năm 2001.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY

* HOẠT ĐỘNG 1:

I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG:

Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung 1. Tác giả: Vũ Khoan nguyên phó Thủ tướng
23


về tác giả, tác phẩm
? Dựa vào phần chú thích (*) trong
SGK hãy giới thiệu những nét chính về
tác giả?
? Chú ý các từ ? Giải nghĩa.
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì?
? Loại văn bản nghị luận.
- Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng,
mạch
lạc, tình cảm phấn chấn.
- Giáo viên: Đọc mẫu, mời 3 học sinh
đọc - Nhận xét cách đọc
? Văn bản này có bố cục mấy phần?
Nội dung từng phần?
- HS: Thảo luận nhóm

Chính phủ
2. Tác phẩm:
- Đăng trên tạp chí Tia Sáng năm 2001 in vào
tập Một góc nhìn của Trí Thức
- Nghị luận về một vấn đề xã hội: Vấn đề rèn
luyện phẩm chất và năng lực của con người

thời kì mới.
* Đọc – tìm hiểu từ khó:

* Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Đặt vấn đề-> Chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới (đoạn 1, 2)
- Phần 2: Giải quyết vấn đề-> Những yêu cầu
của thế kỉ mới và điểm mạnh, điểm yếu của
con người VN.(đoạn 3-> 9)
- Phần 3: Kết thúc vấn đề-> Nhiệm vụ cấp
thiết của thế hệ trẻ chúng ta.(đoạn 10)
II. PHÂN TÍCH:

* HOẠT ĐỘNG 2: Phân tích văn bản

- Đọc phần nêu vấn đề
? Tác giả nêu ra vấn đề gì?
(đối tượng, nội dung, mục đích)

? Em có nhận xét gì về cách nêu vấn
đề của tác giả ?
? Việc đặt vấn đề vào thời điểm đầu
thế kỉ mới có ý nghĩa như thế nào?
Đây là thời điểm quan trọng, thiêng
liêng, đầy ý nghĩa đặc biệt là lớp trẻ
Việt Nam phải nắm vững cái mạnh, cái
yếu của con người Việt Nam -> từ đó
phải rèn luyện những thói quen tốt khi
bước vào nền kinh tế mới.
? Phần giải quyết vấn đề tác giả đưa ra

luận điểm nào?
? Để làm rõ luận cứ người viết đó
dùng những dẫn chứng nào?

1. Nêu vấn đề.
- “Lớp trẻ VN...bước vào nền kinh tế mới.”
+ Đối tượng: Lớp trẻ
+ Nội dung: Cần nhận ra những cái mạnh,
cái yếu của con người VN.
+ Mục đích: Rèn những thói quen tốt khi
bước vào nền kinh tế mới.
-> trực tiếp, rõ ràng, ngắn gọn, cụ thể
=> Đầu thế kỉ: là thời điểm quan trọng,
thiêng liêng, đầy ý nghĩa.

2. Giải quyết vấn đề.
a. Sự chuẩn bị bản thân con người là quan
trọng nhất:
- D/c:
+ Từ cổ chí kim con người là động lực phát
triển của lịch sử.
+ Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển
mạnh mẽ thì vai trò của con người ngày càng
nổi trội.
24


? Hiện nay (thế kỉ 21) bối cảnh thế
giới ntn?


? Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ của đất
nước ta là phải làm gì?

- Đọc đoạn 4 + đoạn 5 (Phần 2) xác
định luận cứ trung tâm của văn bản?
? Tác giả đã nêu những cái mạnh, cái
yếu nào của con người Việt Nam?
Nguyên nhân vì sao có cái yếu?
HS: Hoạt động nhóm

-> Con người là nhân tố quyết định vận mệnh
tương lai đất nước.
b. Bối cảnh của thế giới hiện nay và nhiệm
vụ nặng nề của đất nước:
* Thế giới:
- Sự giao thoa, hội nhập sâu rộng của các nền
kinh tế.
- Khoa học và công nghệ phát triển nhanh.
* Nhiệm vụ của đất nước:
- Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu
của nền kinh tế nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước.
- Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
c. Những điểm mạnh, điểm yếu của con
người Việt Nam:
CÁI MẠNH

- Thông minh,
nhạy bén với

cái mới

- Cần cù, sáng
tạo trong công
việc
- Đoàn kết,
thương yêu,
giúp đỡ nhau
- Thích ứng
nhanh

? Em có nhận xét gì về cách lập luận
của tác giả? Tác dụng ?
- Lý lẽ, dẫn chứng; thành ngữ
-> chặt chẽ, sâu sắc, thuyết phục
? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có
quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa
đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong thời đại ngày nay?
HS: Đọc phần 3
? Tác giả đặt ra nhiệm vụ gì?
? Ai là đối tượng trung tâm?
? Em có nhận xét như thế nào về

CÁI YẾU

NGUYÊN NHÂN

- Thiếu kiến
thức, kém kĩ

năng thực
hành.

- Chạy theo môn
học thời thượng,
học chay, học
vẹt-> Không
thích ứng nền
kinh tế tri thức..
- Ảnh hưởng
- Thiếu tỉ mỉ. phương thức
Chưa coi trọng sống nơi thôn dã
quy trình công -> vật cản ghê
nghệ.
gớm.
- Ảnh hưởng pt
- Song vẫn còn sản xuất nhỏ.
đố kị nhau
-> ả/h đạo đức.
- Ả/h bao cấp
- Nhưng ít giữ cản trở sự phát
chữ tín, ỷ lại,
triển đất nước.
khôn vặt,...

-> Lập luận chứng minh, so sánh, đối chiếu;
phân tích song song: cái yếu tiềm ẩn trong
cái mạnh. Các thành ngữ diễn đạt gọn, dễ
hiểu, gần gũi.
=> Muốn xây dựng đất nước cần giữ vững

phát huy điểm mạnh, khắc phục cái yếu
3. Kết thúc vấn đề:
* Nhiệm vụ:
- Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh,
vứt bỏ điểm yếu, quen dần với những thói
quen tốt đẹp (từ việc nhỏ nhất).
-> Đối tượng: lớp trẻ (chủ nhân đất nước)
-> Nhiệm vụ đề ra cụ thể, rõ ràng, giản dị, ai
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×