Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.96 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


tên đề tài: CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN

TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH VIỆT NAM
Tiểu luận cuối kỳ
(Môn học: Pháp luật đại cương)

BUỔI: CHIỀU THỨ 4 TIẾT: 1 - 4
NHÓM THỰC HIỆN: Chị Em
HỌC KỲ: 1 – NĂM HỌC: 2017-2018
GVHD: ThS. Phan Thị Hồng Oanh

TP.HỒ CHÍ MINH – 12/2017


Họ tên SV thực hiện đề tài:
1. Trương Phúc Thạnh (NT)

- 17126056

2. Đỗ Đình Luân

- 17126032

3. Phạm Thị Minh Thi


- 17126059

4. Trần Thị Tươi

- 17126075

5. Lê Thị Trà My

- 17126036

- SĐT: 01674035721

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phan Thị Hồng Oanh

ĐIỂM:

NHẬN XÉT CỦA GV:

GV ký tên


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẾ ĐỊNH KẾT
HÔN..............................................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM KẾT HÔN............................................................................4
1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG CHẾ ĐỘ............................5
1.3. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN..........................................................5
1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN.....................................................7

1.5. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN...............................................................................8

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014............................................................................12
2.1. QUY ĐỊNH VỀ ĐỘ TUỔI KẾT HÔN.......................................................12
2.2. QUY ĐỊNH VỀ SỰ TỰ NGUYỆN CỦA HAI BÊN KẾT HÔN...............12
2.3. QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN...........................13
2.4. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN.....................................................16

KẾT LUẬN....................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................21

Trang 1


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hôn nhân và gia đình được coi là nền tảng của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con
người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Mà kết hôn là nền tảng quan trọng để tạo dựng gia
đình, nơi được xem là “tế bào” của xã hội. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Bởi vậy
quyền kết hôn luôn là quyền tự nhiên của con người được pháp luật ghi nhận và bảo
vệ. Với ý nghĩa đó pháp luật quốc tế cũng như mỗi quốc gia đều chú trọng đảm bảo
quyền tự do kết hôn. Điều này cũng được ghi nhận trong Hiến pháp và cụ thể hóa
trong nhiều văn bản pháp luật khác, đặc biệt là trong Luật Hôn nhân và Gia đình. Chế
định điều chỉnh việc xác lập mối quan hệ vợ chồng- quan hệ nền tảng gia đình. Vì vậy
chế định không chỉ đảm bảo quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân mà còn ảnh hưởng
sâu sắc đến việc xây dựng một gia đình hạnh phúc, một quốc gia văn minh, phồn
thịnh.
Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 được quy định dựa

trên cơ sở thừa kế có chọn lọc các quy định về kết hôn trong các văn bản Luật Hôn
nhân và Gia đình trước đó, đồng thời tiếp tục phát triển cho phù hợp với việc điều
chỉnh các quan hệ Hôn nhân và Gia đình trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, thực tiễn
thực hiện pháp luật cũng đã bộc lộ khá nhiều bất cập, tác động không nhỏ đến hiệu quả
điều chỉnh của pháp luật về việc kết hôn, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của người kết
hôn, của gia đình và xã hội. Việc nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng
ký kết hôn ngày càng diễn biến phức tạp, tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết vẫn
còn xảy xa ở các đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
Trung du miền núi phía Bắc là các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao hơn so với các vùng khác
trong cả nước. Trong độ tuổi từ 10 - 17 tuổi, cứ 10 em trai thì có 01 em có vợ, 05 em
gái có 01 em có chồng, tỉnh Lai Châu có tỷ lệ tảo hôn cao nhất là 18,6%. Hôn nhân
cận huyết xảy ra chủ yếu ở miền núi phía Bắc: Tại tỉnh Lai Châu, từ năm 2004 - 2011
có trên 200 đôi; ở Lào Cai có 224 đôi; ở Cao Bằng diễn ra nhiều nhất đối với dân tộc
Dao 64% và Mông 61%; Tỉnh Hòa Bình: khảo sát tại huyện Kim Bôi, nơi có 90% dân
số là người Mường, có tới 23% dân số trong huyện mang gen bệnh tan máu bẩm sinh.
Đây là một vấn đề hết sức lo ngại về vấn đề nòi giống dân tộc, ảnh hưởng đến chất
Trang 2


lượng dân số và sự phát triển bền vững của đất nước. Đặc biệt gần đây việc các cặp đôi
đồng giới công khai tổ chức đám cưới và chung sống với nhau đã trở thành tâm điểm
chú ý của dư luận xã hội với nhiều ý kiến trái chiều về việc thừa nhận hay không thừa
nhận hôn nhân đồng giới. Và trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, một bộ phận
không nhỏ nam nữ thanh niên tạo ra những thay đổi đáng kể trong quan niệm về tình
yêu và hôn nhân. Vì vậy, tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng có chiều hướng
gia tăng. Việc nam nữ chung sống như vợ chồng thể hiện ở nhiều dạng thức khác nhau
đã tạo ra những hiệu ứng không tốt ảnh hưởng tới đời sống Hôn nhân và Gia đình.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 không quy định cụ thể về việc giải quyết hậu
quả của tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng dẫn đến nhiều trường hợp tranh
chấp giữa các bên trở lên phức tạp. Ra đời trong trong bối cảnh đó, Luật Hôn nhân và

Gia đình 2014 có giải quyết một cách thỏa đáng những vấn đề tồn tại phát sinh trong
quá trình thực thi pháp luật điều chỉnh việc xác lập quan hệ vợ chồng, điều chỉnh và
sửa đổi để hoàn thiện hơn pháp luật về kết hôn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Chế định kết hôn trong
Luật Hôn nhân và Gia đình- vấn đề lý luận thực tiễn” nhằm nghiên cứu một cách
sâu sắc về chế định kết hôn và đưa ra các giải pháp góp ý nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về hôn nhân trong giai đoạn hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định hôn nhân.
- Chỉ ra những bất cập trong pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật
về hôn nhân.
- Làm rõ vị trí vai trò, đánh giá hiệu quả điều chỉnh của chế định kết hôn đối với
việc xây dựng gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Phát hiện những hạn chế, bất cập, đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện chế định kết
hôn, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật với chế định kết hôn.
Xin trân trọng cảm ơn.

Trang 3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẾ ĐỊNH
KẾT HÔN
1.1. KHÁI NIỆM KẾT HÔN
1.1.1. KHÁI NIỆM KẾT HÔN DƯỚI GÓC ĐỘ XÃ HỘI
Theo Từ điển Hán - Việt thì “kết” là hợp lại với nhau, còn “ hôn” là con trai lấy
vợ. Theo nghĩa này, thuật ngữ kết hôn muốn nhấn mạnh chuyện “lấy vợ” là việc quan
trọng đối với người đàn ông. Bởi vì, “làm nhà, lấy vợ, tậu trâu” là ba việc có ý nghĩa
quan trọng đối với người đàn ông. Như vậy, xét trên phương diện ngôn ngữ học, “kết
hôn” chính là một từ Hán Việt chỉ việc người con trai lấy vợ. Do ảnh hưởng của hàng
nghìn năm Bắc thuộc, thuật ngữ này được người Việt Nam sử dụng khá phổ biến. Từ

đó, “kết hôn”, được sử dụng để chỉ việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng. Trong đời
sống hàng ngày, người Việt Nam thường sử dụng các từ: lấy vợ, lấy chồng, đi ở riêng
hoặc xây dựng gia đình khi nói về việc “kết hôn” của nam hay nữ. Cách sử dụng từ
như vậy là cách nói thuần Việt để chỉ việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng. Vì thế,
trong bài nói chuyện tại Hội nghị thảo luận Dự thảo Luật Hôn nhân và Gia đình năm
1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng từ “Luật lấy vợ, lấy chồng” thay cho “Luật
Hôn nhân và Gia đình”.
Dưới góc độ xã hội, kết hôn được hiểu là một hình thức xác lập quan hệ vợ
chồng.
1.1.2. KHÁI NIỆM KẾT HÔN DƯỚI GÓC ĐỘ PHÁP LÝ
Dưới góc độ pháp lý, khái niệm kết hôn được xem xét với ý nghĩa là một sự kiện
pháp lý hoặc một chế định pháp lý.
 Khái niệm kết hôn với ý nghĩa là một sự kiện pháp lý
Dưới góc độ pháp lý việc nam và nữ lấy nhau thành vợ, chồng phụ thuộc vào
việc thừa nhận của Nhà nước thông qua một nghi thức cụ thể được ghi nhận trong
pháp luật.
Với ý nghĩa là một sự kiện pháp lý, kết hôn được hiểu là một hình thức xác lập
quan hệ vợ chồng được Nhà nước thừa nhận. Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ
vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Trong lý luận khoa học luật, khái niệm kết hôn với ý nghĩa là một sự kiện pháp lý
nên được hiểu như sau: Kết hôn là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng trong pháp luật
Trang 4


hôn nhân và Gia đình dùng để chỉ căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật giữa vợ và
chồng, trên cơ sở đó quyền và lợi ích của người kết hôn được Nhà nước bảo vệ. Như
vậy, dưới góc độ pháp lý, kết hôn được nhìn nhận như một sự kiện pháp lý làm phát
sinh quan hệ hôn nhân giữa một người nam và một người nữ. Kết hôn theo quy định
của pháp luật là căn cứ để Nhà nước thừa nhận và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của người kết hôn.

 Khái niệm kết hôn với ý nghĩa là một chế định pháp lý
Theo dòng thời gian, các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc kết hôn không chỉ
là những quy phạm đơn lẻ mà là tập hợp các quy phạm. Khoa học luật hiện đại gọi đó
là những “chế định” pháp luật. Từ đây, chế định kết hôn cũng được sử dụng một cách
rộng rãi.
Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình là hệ thống các quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh việc xác lập quan hệ vợ chồng, bao gồm
các quy phạm pháp luật về điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn, hình thức xử lý đối với
những trường hợp vi phạm pháp luật về kết hôn.
1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người
không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa
vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ
thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
về hôn nhân và gia đình.
1.3. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Trang 5


Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như
sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Thứ nhất, điều kiện về tuổi kết hôn:
Không giống với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 có quy định về
tuổi kết hôn là: “Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên” mà Luật Hôn nhân và
Gia đình 2014 thêm từ “đủ” để nâng mức độ tuổi kết hôn, đây là nội dung thay đổi
quan trọng giữa luật mới và luật cũ để phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự,
tố tụng dân sự có quy định phải đủ 18 tuổi thì khi tham gia các giao dịch dân sự thì
mới không cần sự đồng ý của người đại diện. Vậy, điều kiện về tuổi kết hôn theo quy
định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 là nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ
đủ 18 tuổi.
Thứ hai, điều kiện về ý chí tự nguyện đó việc kết hôn phải là nguyện vọng
mong muốn chính đáng của hai bên nam nữ, chứ không phải do bị cưỡng ép hay
lừa dối để kết hôn.
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc trái với ý muốn của
họ.
Lừa dối để kết hôn là hành vi cố ý của một bên. Hoặc của người thứ ba nhằm làm
cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn nếu không có hành vi này thì
bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
Thứ ba, điều kiện về năng lực của người muốn kết hôn:
Đó là người kết hôn phải là người không bị mất năng lực hành vi dân sự. Bởi vì
người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không có khả năng nhận thức, bày tỏ ý chí
kết hôn do vậy họ cũng không thể tự mình kết hôn. Ngoài ra, việc người mất năng lực
Trang 6



hành vi dân sự mà kết hôn sẽ có ảnh hưởng giống nòi không đảm bảo được trách
nhiệm là chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ.
Thứ tư, điều kiện về các trường hợp cấm kết hôn, theo quy định của pháp
luật thì các trường hợp cấm kết hôn là:
- Cấm kết hôn giả tạo
- Cấm những người đang có vợ hoặc có chồng kết hôn
- Cấm những người có dòng máu trực hệ hoặc những người có họ trong phạm vi
ba đời
- Người là cha nuôi hoặc mẹ nuôi kết hôn với con nuôi hoặc người đã từng là
cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với
con riêng, mẹ kế với con riêng của chồng kết hôn với nhau.
Thứ năm, điều kiện hai người kết hôn phải thuộc hai giới tính
Mặc dù, trên thế giới có rất nhiều quốc gia đã công nhận kết hông đồng giới. Tuy
nhiên ở Việt Nam pháp luật mặc dù đã xóa bỏ điều cấm kết hôn đồng giới nhưng Nhà
nước ta vẫn không thừa nhận với vấn đề này.
1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc cấm kết hôn trong các trường
hợp sau đây:
a) Kết hôn giả tạo
Kết hôn giả tạo là việc hai bên đồng ý kết hôn theo những hợp đồng, thỏa thuận
ngầm hoặc trái quy định với pháp luật để tiến hành kết hôn vì những lý do khác hơn là
những lý do xây dựng gia đình hay kết hôn trên cơ sở tình yêu. Thay vào đó, một cuộc
hôn nhân được dàn xếp cho lợi ích cá nhân ví dụ như kinh tế, địa vị xã hội, vấn đề cư
trú, nhập cảnh…) hoặc một số nhóm mục đích khác chẳng hạn như hôn nhân chính
trị…
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
Tảo hôn là hai nam nữ kết hôn trước tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật tức
là lấy vợ trước khi đủ 20 tuổi, lấy chồng trước khi đủ 18 tuổi. Người nào có hành vi

tảo hôn, tổ chức tảo hôn sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Việc cưỡng ép, lừa dối,
cản trở kết hôn đều vi phạm quy định về sự tự nguyện của các bên trong hôn nhân.

Trang 7


c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Hành vi này vi phạm chế độ một vợ
một chồng và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn
nhân gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về
trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với
con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn
Đối với những người có yêu sách trong kết hôn như đòi hỏi vật chất một cách
quá đáng và coi đó là một trong những điều kiện để kết hôn, nhằm cản trở việc kết hôn
tự nguyện giữa nam nữ.
e) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc
lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Trên đây là các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, mà cụ thể là
kết hôn. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý
nghiêm minh, đúng pháp luật.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ
quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có
hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
1.5. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
1.5.1. THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
 Thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước

Căn cứ Điều 17 Luật hộ tịch 2014: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một
trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú của công dân được Luật cư trú giải thích cụ thể như sau: “Nơi cư trú
của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của
công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường
trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.”

Trang 8


Theo như quy định trên, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong các bên thực hiện đăng ký kết hôn.
 Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Luật Hộ tịch mới số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 1-1-2016 thì thẩm quyền
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài do UBND huyện thực hiện. Cụ thể như sau:
“UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn
giữa công dân trong nước với người nước ngoài, giữa công dân trong nước với công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
với nhau, giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân
Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại
Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết
hôn.
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài đã được chuyển từ
Sở tư pháp sang Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Sự thay đổi này sẽ giúp giảm bớt được
chi phí, thời gian cho công dân trong việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
1.5.2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
 Giấy tờ khi đăng ký kết hôn.
 Cần có bản sao hộ khẩu.
 Chứng minh nhân dân (bản công chứng sao y).

 Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú.
Trong trường hợp nếu đã kết hôn một lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa
án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
 Thủ tục đăng ký.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì
cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
 Thời gian có giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thời hạn 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên
nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Ủy ban
nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trang 9


Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn,
mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
 Thủ tục kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại
nước ngoài
Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, cơ quan có thẩm
quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài hoặc giữa
công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài thì cơ quan có thẩm
quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Cơ quan đại diện Việt Nam (cơ quan đại diện
Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam) ở nước mà một trong hai bên nam nữ
hoặc cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú.
Khi đăng ký kết hôn mà vợ hoặc chồng là người nước ngoài, là người Việt đang
định cư ở nước ngoài hay giữa người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, bạn phải
hoàn tất 01 bộ hồ sơ bao gồm:

1.

Tờ khai đăng ký kết hôn

2.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3.

Hộ chiếu hoặc giấy CMND (đối với công dân Việt Nam)

4.

Bản sao hộ khẩu/sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam)

 Đối với người nước ngoài đang cư trú cần chuẩn bị:
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như: giấy thông hành, thẻ cư trú, thẻ
thường trú hoặc tạm trú hoặc chứng nhận tạm trú. Đối với các bản sao, nếu đương sự
không có điều kiện để kịp chứng nhận sao y hợp lệ thì có thể xuất trình bản chính khi
nộp bản copy để đối chiếu.
Khi đã chuẩn bị đủ bộ hồ sơ, một trong hai bên vợ hoặc chồng sẽ đến nộp trực
tiếp tại ủy ban nhân dân phường xã (theo quy định mới), nơi công dân đó đang thường
trú. Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn là 25 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí.
Việc phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp để làm rõ nhân thân và sự tự
nguyện kết hôn, mức độ hiểu nhau của hai bên. Thủ tục sẽ được tiến hành trong vòng
Trang 10



15 ngày kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ. Nếu có yêu cầu xác minh thông tin từ Sở Tư
pháp đến các cơ quan công an, thời hạn giải quyết kéo dài không quá 10 ngày làm việc
1.5.3. NAM NỮ SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ
KẾT HÔN
Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết
35/2000/QH10 ngày 9/6/2000, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu
cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và các yêu
cầu về con và tài sản được Tòa án áp dụng theo quy định tại Điều 14, Luật Hôn nhân
và Gia đình 2014 quy định về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa
các bên được giải quyết Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 15: Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung
sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được
giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16: Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung
sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong
trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trang 11


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỊNH KẾT HÔN THEO LUẬT HÔN

NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
2.1. QUY ĐỊNH VỀ ĐỘ TUỔI KẾT HÔN
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đã thay đổi độ tuổi kết hôn, bắt buộc “nam phải từ
đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên” mới được kết hôn , so với “nam từ 20 tuổi
trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên” như Luật Hôn nhân gia đình 2000. Sự thay đổi này thể hiện
sự tiến bộ trong việc xây dựng pháp luật nhằm giải quyết những bất cập trong quá trình áp
dụng pháp luật.
Từ sự thay đổi tiến bộ này, Luật Hôn nhân gia đình 2014 đã khắc phục nhiều điểm
không hợp lý về độ tuổi kết hôn của Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, như:
- Về tâm sinh lý: khi người phụ nữ đủ 18 tuổi thì cơ thể hoàn thiện, việc mang thai
và sinh con sẽ an toàn hơn, mặt khác khi này tâm lý đã hoàn thiện nên việc tiếp nhận
khối lượng kiến thức và kinh nghiệm trong cuộc sống sẽ tốt hơn, xử lý được các vấn đề
trong cuộc sống.
- Về mặt lập pháp: thiếu sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên.
Người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hoặc pháp luật có quy định khác. Đồng thời, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự thì đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân
sự. Như vậy, nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn không những tạo ra sự thiếu
thống nhất, đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật mà còn hạn chế một số quyền của
người nữ khi xác lập giao dịch, hạn chế quyền yêu cầu ly hôn (phải có người đại
diện). Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định tuổi kết hôn từ đủ 18 tuổi giúp đồng bộ
hóa hệ thống pháp luật, đảm bảo đầy đủ quyền, nghĩa vụ dân sự của người nữ.
2.2. QUY ĐỊNH VỀ SỰ TỰ NGUYỆN CỦA HAI BÊN KẾT HÔN
Tự nguyện kết hôn được hiểu là việc hai bên nam, nữ tự mình quyết định việc kết
hôn và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ, chồng của nhau. Mỗi bên nam, nữ
không bị tác động bởi bên kia hay của bất kỳ người nào khác khiến họ phải kết hôn
trái với nguyện vọng của họ. Sự thể hiện ý chí phải thống nhất với ý chí. Hai bên
nam, nữ mong muốn trở thành vợ, chồng xuất phát từ tình yêu thương giữa họ và

Trang 12


nhằm mục đích là cùng xây dựng gia đình sự tự nguyện của bên nam, nữ trong việc kết
hôn phải thể hiện rõ là họ mong muốn được gắn bó với nhau, cùng nhau chung sống
suốt đời nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai người. Sự tự nguyện của các bên
trong việc kết hôn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hôn nhân có thể tồn tại lâu dài bền
vững.
Điều 39, Bộ luật Dân sự quy định: “Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn, không bên nào
được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cản trở hôn nhân tự nguyện”.
Sự tự nguyện của các bên phải xuất phát từ tình yêu chân chính giữa họ, đồng
thời sự tự nguyện nam nữ trong việc kết hôn là nhằm xây dựng gia đình và cùng nhau
chung sống lâu dài, vì vậy trong trường hợp các bên có sự tự nguyện, nhưng không vì
mục đích hôn nhân mà nhằm mục đích vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội thì sẽ không
được Nhà nước công nhận và sẽ bị xử hủy. Việc kết hôn do hai bên nam nữ tự quyết
định, không chịu tác động của bên kia hoặc bất kỳ người nào. Việc kết hôn do bị
cưỡng ép, lừa dối thì không được pháp luật công nhận.
Sự tự nguyện của các bên phải được biểu hiện thông qua thủ tục đăng ký kết hôn,
để đảm bảo việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện, hai bên nam nữ phải cùng có mặt tại cơ
quan có thẩm quyền về đăng ký kết hôn, nộp tờ khai đăng ký kết hôn, ngày mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết
hôn thì cả hai bên nam và nữ vẫn phải có mặt.
Việc kết hôn cũng có thể bị cản trở, cản trở hôn nhân là hành vi của người thứ ba,
thông thường hành vi cản trở được thực hiện bởi gia đình, những người mà bản thân
bên nam nữ kết hôn có sự lệ thuộc, với hành vi cản trở hôn nhân phải lên án đồng thời
và kịp thời ngăn chặn nếu cấu thành tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ được quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự 1999 thì cần tiến hành xử
lý, việc xử lý góp phần tích cực bảo đảm tự do hôn nhân của công dân. Để đảm bảo
việc kết hôn hoàn toàn tự nguyên, pháp luật không thừa nhận quyền đại diện trong kết

hôn.
2.3. QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN
2.3.1. CẤM KẾT HÔN GIẢ TẠO

Trang 13


Điểm a khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cấm kết hôn giả tao.
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam,
quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt mục đích khác mà
không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Có thể thấy, kết hôn giả tạo là việc kết hôn
nhằm mục đích khác mà không hề hướng tới mục đích xây dựng gia đình. Bởi lẽ, hôn
nhân là việc xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện
kết hôn và đăng ký kết hôn. Vì vậy, đây là trường hợp pháp luật cấm kết hôn.
2.3.2. CẤM TẢO HÔN, CƯỠNG ÉP KẾT HÔN, LỪA DỐI KẾT HÔN, CẢN
TRỞ KẾT HÔN
Điểm b khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân gia đình quy định cấm tảo hôn, cưỡng ép
kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong
Luật Hôn nhân gia đình là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ: tự nguyện hoàn toàn trong việc
là hai bên tự mình quyết định việc kết hôn và thể hiện ý chí mong muốn của mình. Sự
tự nguyện của các bên trong việc kết hôn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hôn nhân có
thể tồn tại lâu dài và bền vững. Ngoài ra, để đảm bảo nguyên tắc tự nguyện tiến bộ, Nhà
nước cấm việc cưỡng ép, lừa dối kết hôn. Bởi lẽ, trong thực tiễn hiện tượng thiếu sự tự
nguyện vẫn xảy ra. Hiện tượng này gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống và quyền lợi của
những người kết hôn, gây hậu quả xấu cho gia đình và xã hội. Vì vậy, Nhà nước
nghiêm cấm các trường hợp vi phạm.
2.3.3. CẤM KẾT HÔN VỚI NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Những người bị mất năng lực hành vi dân sự thuộc những trường hợp quy định tại
Khoản 1, Điều 22 Luật Dân sự 2005 “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người

có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên
cơ sở kết luận của tổ chức giám định”. Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định người bị mất
năng lực hành vi dân sự không được kết hôn vì họ sẽ không thể hiện được ý chí tự nguyện
của mình khi kết hôn, mặt khác nếu hôn nhân có hiệu lực pháp luật, họ cũng sẽ không làm
tròn trách nhiệm của người cha, người mẹ, người vợ, người chồng trong gia đình và trách
nhiệm với xã hội. Do đó, quy định như trên là hoàn toàn hợp lý.
2.3.4. CẤM KẾT HÔN GIỮA NHỮNG NGƯỜI ĐANG CÓ VỢ HOẶC CÓ
CHỒNG
Trang 14


Khoản 2, Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cấm người đang có vợ hoặc
có chồng kết hôn với người khác.
Xuất phát từ bản chất hôn nhân xã hội chủ nghĩa là hôn nhân một vợ một chồng, tình
yêu nam nữ được lấy làm cơ sở để xác lập hôn nhân, chỉ có hôn nhân một vợ một chồng
mới đảm bảo được sự hạnh phúc, bền vững trong gia đình, Luật Hôn nhân gia đình cấm
người đang có vợ hoặc có chồng kết hôn với người khác.
Tuy nhiên ở nước ta vẫn tồn tại trường hợp một chồng có hai vợ, một vợ hai chồng.
Đó là trường hợp cán bộ, bộ đội đã có vợ hoặc chồng ở miền nam, tập kết ra bắc năm 1954
và lại lấy vợ, chồng khác. Năm 1975, khi đất nước đã thống nhất thì họ trở về đoàn tụ với gia
đình và tồn tại hai quan hệ hôn nhân. Việc kết hôn trên tuy đã vi phạm nguyên tắc một vợ một
chồng nhưng do hoàn cảnh đất nước có chiến tranh nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Ngoài ra, việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn cũng không được pháp luật công nhận là vợ, chồng (tại Điều 8, Luật Hôn nhân gia
đình 2014). Người đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống hoặc kết hôn với người
khác hoặc chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang
có chồng, có vợ là vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng –
nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được ghi nhận trong Hiến pháp và
Luật Hôn nhân gia đình). Vì thế, vấn đề này còn được quy định chặt chẽ hơn tại
Luật Hôn nhân gia đình 2014: cấm người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc

chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
2.3.5. CẤM KẾT HÔN GIỮA NGƯỜI CÙNG DÒNG MÁU TRỰC HỆ, CÓ
QUAN HỆ TRONG PHẠM VI BA ĐỜI
Khoản 2, Điều 8, Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cấm kết hôn giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người trong phạm ba đời.
Quy định này phù hợp với các nghiên cứu khoa học và truyền thống đạo đức con
người. Theo nghiên cứu y học, con cái của những cặp hôn nhân cận huyết có nguy cơ
mắc các bệnh tật di truyền. Khi trưởng thành, những đứa trẻ được sinh ra từ những ông
bố bà mẹ có quan hệ anh em họ cũng dễ có nguy cơ sảy thai hoặc vô sinh. Đây đang là
nguyên nhân làm suy giảm dân số của các dân tộc thiểu số ở nước ta, và chính vì nhận
thức hậu quả của việc kết hôn giữa những người cận huyết. Ngoài ra, Luật Hôn nhân gia
Trang 15


đình 2014 bổ sung thêm quy định: cấm chung sống như vợ chồng giữa những người
cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Luật quy định
như vậy để hạn chế sự suy thoái giống nòi, tạo gánh nặng cho xã hội, làm lành mạnh các
mối quan hệ trong gia đình và phù hợp với truyền thống đạo đức.
2.3.6. KẾT HÔN GIỮA CHA, MẸ NUÔI VỚI CON NUÔI, NHỮNG NGƯỜI
TỪNG LÀ CHA, MẸ NUÔI VỚI CON NUÔI; BỐ CHỒNG VỚI CON DÂU, MẸ VỢ
VỚI CON RỂ, BỐ DƯỢNG VỚI CON RIÊNG CỦA VỢ, MẸ KẾ VỚI CON RIÊNG
CỦA CHỒNG
Quy định này nhằm làm ổn định các mối quan hệ trong gia đình, đồng thời ngăn
chặn được hiện tượng lợi dụng mối quan hệ phụ thuộc mà có thể xảy ra hành vi cưỡng ép
kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi. Do đó, Luật Hôn nhân gia đình 2014 tiếp tục kế
thừa quy định này và có điểm tiến bộ hơn: Cấm kết hôn và chung sống như vợ chồng giữa
cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng. Điểm mới này góp phần phát huy truyền thống tốt đẹp của gia định Việt Nam và

xây dựng chế độ hôn nhân và gia đình lành mạnh, tiến bộ.
2.3.7. KẾT HÔN GIỮA NHỮNG NGƯỜI CÙNG GIỚI TÍNH
Nếu hai người cùng giới tính kết hôn với nhau thì trái với quy luật tự nhiên và quy
luật xã hội, đồng thời dẫn tới việc đi ngược lại một chức năng cơ bản của gia đình là duy
trì nòi giống. Vì vậy, Luật Hôn nhân gia đình 2000 đã cấm những người cùng giới tính
kết hôn với nhau.
Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, do áp lực của cuộc sống, mục tiêu được con
người kỳ vọng nhất trước ngưỡng cửa hôn nhân là gia đình trở thành một “mái ấm”, là
nơi an toàn, yên ổn, là nơi con người được thỏa mãn nhất những nhu cầu tâm lý tình
cảm. Mỗi con người, dù với những bản dạng tình dục khác nhau, đều có quyền kiếm tìm
hạnh phúc. Trên cơ sở tôn trọng quyền con người, Luật Hôn nhân gia đình 2014 đã bỏ quy
định cấm người cùng giới kết hôn, thay vào đó, Nhà nước sẽ không công nhận việc kết hôn
này.
2.4. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Khoản 1, Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình 2014: “1. Việc kết hôn phải được đăng
ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và
Trang 16


pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì
không có giá trị pháp lý” .
Đăng ký kết hôn là việc hai bên nam nữ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận việc họ lấy nhau thành vợ chồng. Đây là sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng để từ đó Nhà nước có biện pháp bảo hộ quyền lợi cho vợ và
chồng. Về mặt quản lý nhà nước thì đăng ký kết hôn là biện pháp để Nhà nước kiểm
soát việc tuân theo pháp luật trong việc kết hôn và ngăn chặn các hiện tượng vi phạm
các điều kiện kết hôn. Nếu các bên nam nữ mong muốn thành vợ chồng nhưng không
đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chỉ tổ chức lễ cưới theo
phong tục, tập quán thì về nguyên tắc hôn nhân đó không được pháp luật thừa nhận.
Như vậy, đăng ký kết hôn là nghi thức duy nhất làm phát sinh quan hệ hôn nhân.

Khi Nhà nước công nhận quan hệ vợ chồng, Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được
cấp cho hai bên nam nữ. Đây là căn cứ làm phát sinh quan hệ vợ chồng mà nội dung là
quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên vợ chồng. Luật Hôn nhân gia đình 2014 ghi
nhận sự tự nguyện kết hôn giữa công dân nam và nữ nhưng Nhà nước bằng pháp luật
quy định các điều kiện kết hôn để đảm bảo hôn nhân hợp pháp và chỉ khi tuân thủ theo
các điều kiện kết hôn đó thì nam – nữ mới thực sự được ghi nhận là vợ chồng. Trong
xã hội trước đây ở nước ta, chỉ cần tuân thủ theo lễ cưới truyền thống mà không
cần đăng ký kết hôn là pháp luật đã công nhận việc kết hôn đó. Các nghi thức kết hôn
là: chạm ngõ, ăn hỏi, lễ cưới mà theo đó, lễ cưới là phần quan trọng nhất, được tiến
hành trong sự chứng kiến của bà con, hàng xóm… Nhưng hiện nay, đăng ký kết
hôn được coi là một thủ tục pháp lý bắt buộc trong việc nam nữ xác lập quan hệ vợ
chồng, đảm bảo xây dựng một trật tự pháp lý ổn định, xóa bỏ tư tưởng lạc hậu đã tồn
tại lâu đời, đảm bảo chế độ hôn nhân tự nguyện và tiến bộ.
- Về thẩm quyền đăng ký kết hôn: hiện nay, thẩm quyền đăng ký kết hôn được
quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014.
- Đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam với nhau: Theo Khoản 1, Điều 17,
Mục 2, Chương 2 thì UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ kết hôn
là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại Việt Nam.
- Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: Theo Điều 37 Mục 2 chương 3:

Trang 17


“1. UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện việc đăng ký
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữ công dân Việt Nam cư trú
ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt nam có yêu cầu đăng ký kết hôn
tại Việt Nam thì UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện việc

đăng ký kết hôn” .
Thông qua các quy định trên cho thấy, tùy từng trường hợp kết hôn mà có cơ
quan đăng ký kết hôn khác nhau. Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng
thẩm quyền thì việc đăng ký kết hôn đó không có giá trị pháp lý.

Trang 18


KẾT LUẬN
Kết hôn - một quyền tự nhiên của con người được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của mỗi quốc gia đều coi trọng việc điều chỉnh
bằng pháp luật vấn đề kết hôn nhằm hướng tới mục đích bảo vệ lợi ích của người kết
hôn cũng như lợi ích của gia đình và xã hội. Với ý nghĩa đó, điều chỉnh pháp luật về
kết hôn mang lại những giá trị tích cực đối với đời sống Hôn nhân và Gia đình. Việc
xác lập những quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, tiến bộ, tuân thủ các quy
định của pháp luật về điều kiện kết hôn là nền tảng vững chắc để xây dựng gia đình
Việt Nam phồn thịnh, góp phần phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới. Tuy nhiên,
trong sự vận động và phát triển của đời sống Hôn nhân và Gia đình, các quy định của
pháp luật về kết hôn cần phải được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh
pháp luật trong từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của chế định kết hôn có thể rút ra những kết luận sau:
Một là, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ giữa vợ và chồng. Sự
kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ giữa vợ chồng là một sự kiện “phức hợp” bao gồm
nhiều hành vi pháp lý. Trong đó phải có sự thừa nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Vì vậy, pháp luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành chỉ thừa nhận một nghi thức
kết hôn duy nhất có giá trị pháp lý, đó là nghi thức đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để nhà nước bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người kết hôn.
Hai là, tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành để
điều chỉnh việc xác lập quan hệ vợ chồng, chế định kết hôn có ý nghĩa xã hội to lớn,

tạo tiền đề để xây dựng gia đình Việt Nam hạnh phúc, góp phần giáo dục đạo đức, lối
sống cho thanh niên, nâng cao trách nhiệm của cá nhân đối với gia đình và xã hội. Chế
định kết hôn đảm bảo giữ gìn và phát huy những nét bản sắc văn hoá truyền thống
trong gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa, văn hoá nhân loại.
Ba là, kết hôn là một chế định trung tâm của Luật Hôn nhân và Gia đình, được
xây dựng trên các nguyên tắc thể hiện tính đặc thù của pháp luật điều chỉnh việc xác
lập quan hệ vợ chồng đó là nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; nguyên tắc hôn
nhân một vợ- một chồng; nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử; nguyên tắc
tôn trọng phong tục, tập quán tốt đẹp. Với ý nghĩa đó, chế định kết hôn có vị trí quan
Trang 19


trọng trong việc bảo đảm quyền tự do kết hôn của cá nhân, đảm bảo sự công bằng và
văn minh trong việc xác lập quan hệ hôn nhân, nâng cao trật tự, kỷ cương và an toàn
xã hội.
Bốn là, chế định kết hôn chịu sự tác động lớn từ mọi mặt của đời sống xã hội. Vì
thế, pháp luật điều chỉnh việc kết hôn qua mỗi thời kỳ lịch sử đều có những điểm khác
biệt nhất định. Nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam về vấn đề kết hôn, có thể thấy
đạo đức, phong tục tập quán có ảnh hưởng lớn đến pháp luật điều chỉnh việc kết hôn.
Tuy nhiên, nhà làm luật Việt Nam có sự tiếp thu và chọn lọc những thành tựu lập pháp
tiến bộ để làm giàu nền khoa học pháp lý nước nhà. Đây cũng là những kinh nghiệm
quý báu để chúng ta có những định hướng đúng đắn trong việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về kết hôn.
Và cuối cùng, chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thể
hiện một bước phát triển mới trong pháp luật điều chỉnh việc kết hôn, tiếp tục thể hiện
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc đề cao vai trò của gia đình đối với đời
sống xã hội, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Chế định kết hôn đã
được quy định cụ thể và toàn diện hơn khắc phục được những bất cập, vướng nhất
định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Tuy nhiên, để chế định kết hôn tiếp tục
hoàn thiện, đáp ứng được việc điều chỉnh việc kết hôn trong giai đoạn hiện nay cần

phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ mà trọng tâm là phải xây dựng các văn bản
hướng dẫn thi hành, áp dụng pháp luật đồng thời tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật.
Bên cạnh đó cần phải chú trọng việc hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan,
tiếp tục cải cách thể chế để đưa pháp luật Hôn nhân và Gia đình vào cuộc sống.

---HẾT--Trang 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 21


1. Luật số: 52/2014/QH13, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn, < .



×