Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống nghiên cứu trường hợp tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.88 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH LAI CHÂU

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 834 04 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUANG TUẤN

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, không
sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết
từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết.


Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ
ĐỜI SỐNG ....................................................................................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 9
1.2. Hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản
xuất và đời sống .............................................................................................. 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học công nghệ trong sản xuất và đời sống ...................................................... 25
Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ............................................................ 31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu .......... 31
2.2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2017 ............ 37
2.3. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 51
Chươn 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN
XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ................... 59
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học công nghệ trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong
thời gian tới ..................................................................................................... 59
3.2. Giải pháp thúc đẩy hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời
gian tới ............................................................................................................. 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN

Khoa học và công nghệ

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các đối tượng về về vai trò của hoạt
động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong sản xuất và đời sống ...... 38
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ trong một số lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lai
Châu................................................................................................................. 44
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng các chính sách thúc đẩy hoạt động ứng
dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong nông nghiệp, nông thôn ................. 49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 xác định phát triển KH&CN là quốc sách hàng
đầu, có vai trò then chốt trong phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã khẳng
định rõ KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất

hiện đại, bảo vệ tài nguyên môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả tốc độ phát triển và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển
KH&CN nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Tăng nhanh
và sử dụng có hiệu quả tiềm lực KH&CN của đất nước, nghiên cứu và ứng
dụng có hiệu quả các thành tựu KH&CN hiện đại trên thế giới. “Hình thành
đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy
mạnh ứng dụng KH&CN” [3].
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và đầu tư triển
khai nhiều nhiệm vụ KH&CN. Việc đầu tư, ứng dụng kết quả KH&CN đã và
đang tác động tích cực đến hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi địa phương,
từng bước khẳng định vai trò động lực của KH&CN, thúc đẩy mạnh mẽ các
ngành kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao động, gia tăng hàm lượng
KH&CN trong từng sản phẩm hàng hóa, góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của các thành phần kinh tế, chất lượng cuộc sống con người.
Lai Châu tỉnh miền núi biên giới, nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam
được chia tách thành lập từ năm 2004 là một tỉnh còn nhiều khó khăn. Hoạt
động nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ trong sản xuất và
đời sống đã được quan tâm đầu tư, qua đó đã góp phần tạo chuyển biến rõ rệt
trong việc thay đổi cơ cấu cây trồng tại các địa phương, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả

1


nguồn tài nguyên của tỉnh và góp phần quan trọng trong định hướng các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, theo
báo cáo đánh giá tổng kết hằng năm cho thấy nguồn lực đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu KH&CN của tỉnh tăng, nhưng năng suất, cây trồng vật nuôi trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp và các sản phẩm công nghiệp của tỉnh có hàm

lượng khoa học và công nghệ thấp, chậm được cải thiện. Kết quả nghiên cứu
KH&CN được triển khai trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đạt được
nhiều kết quả tích cực, xong khả năng nhân rộng, thương mại hoá sản phẩm
và ứng dụng trong đời sống, sản xuất trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào trong sản xuất và đời sống
của tỉnh còn bộc lộ những yếu kém bất cập, chưa khai thác được tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, chưa tương xứng với yêu cầu cấp thiết và cấp bách đáp
ứng nhu cầu phát triển của tỉnh. Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu còn
gặp nhiều khó khăn như thiếu thông tin, thiếu vốn, thiếu nhân lực… thị
trường KH&CN bước đầu được hình thành nhưng chưa phát triển mạnh. Đội
ngũ làm công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN thiếu về số lượng, chất lượng
chưa cao. Chính vì vậy việc xác định thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu
KH&CN, những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và
đề ra các giải pháp thúc đẩy ứng dụng là một vấn đề hết sức cần thiết. Do vậy
tôi chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN
vào sản xuất và đời sống: nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu” làm luận
văn tốt nghiệp chương trình cao học chuyên ngành quản lý KH&CN, hy vọng
kết quả nghiên cứu đóng góp một phần nâng cao ứng dụng kết quả các nhiệm
vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Như đã nêu, nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp để thúc đẩy ứng dụng
KH&CN vào trong sản xuất và đời sống đã rất nhiều đã có nhiều chính sách,

2


chương trình được ban hành có thể nêu như: Chương trình phát triển sản
phẩm quốc gia; chương trình phát triển tài sản trí tuệ; chương trình đổi mới
công nghệ quốc gia; chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Bên
cạnh các chính sách được ban hành, nhiều nhà khoa học trong các ngành, lĩnh

vực kinh tế - xã hội của các bộ, ngành địa phương quan tâm nghiên cứu để
thúc đẩy ứng dụng KH&CN như: Đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ đưa
sản phẩm nghiên cứu vào sản xuất nông nghiệp (Trần Thị Hồng Lan, 2015)
[13]; Nghiên cứu cứu thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển
vào sản xuất, kinh doanh và Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản
xuất và đời sống ở Việt Nam; Một số bất cập của chính sách (Nguyễn Quang
Tuấn, 2014, 2016) [25]; Giải pháp KH&CN nhằm phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp vùng khó khăn ở miền núi phía Bắc (Trần Anh Tấn, 2013) [22],
Quy hoạch phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Ứng dụng kết quả nghiên cứu là những vấn đề được rất nhiều các nhà
nghiên cứu, cơ quan nghiên cứu trong nước và quốc tế quan tâm. Các nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực ứng dụng kết quả nghiên cứu hay chuyển giao
công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu đã có rất nhiều tác giả, công
trình nghiên cứu liên quan đến chuyển giao công nghệ và Thương mại hóa kết
quả nghiên cứu; nghiên cứu về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên
cứu, đặc biệt từ trường đại học vào doanh nghiệp như “Chính sách nhà nước
thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước” (Nguyễn Quang Tuấn, 2014) [24]; Đề tài cấp
Bộ “Thúc đẩy ứng dụng và thương mại hóa các kết quả R&D” (Cục Ứng
dụng và Phát triển công nghệ, Bộ KH&CN, 2014)[4] Các công trình nghiên
cứu liên quan đến chuyển giao công nghệ và Thương mại hóa kết quả nghiên
cứu và nhiều công trình khác. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới
đề cập đến một số giải pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động ứng dụng kết quả

3


nghiên cứu tại các trường đại học, các doanh nghiệp, chưa có những giải pháp
cụ thể thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ tại một
địa phương cụ thể có tính chất đặc thù miền núi, trình độ dân trí còn thấp

nhưn địa bàn tỉnh Lai Châu. Có thể nói các chính sách nghiên cứu trước đây
khó áp dụng cho một địa phương cụ thể như tỉnh Lai Châu bởi vì các giải
pháp mang tính chất vĩ mô.
Ngoài ra còn có các bài viết trên tạp trí như: “Đẩy mạnh thương mại
hóa kết quả nghiên cứu trong trường đại học” (Chương trình Đối tác Đổi mới
sáng tạo – IPP, 2012); “Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát
triển ở Việt Nam”, Nguyễn Quang Tuấn (2010), Tạp chí Cộng sản [24]… Các
công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn
trong chuyển giao công nghệ ở Việt Nam nói chung và hoạt động chuyển giao
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ trường đại học vào doanh
nghiệp nói riêng. Một số nghiên cứu đã đề suất một số giải pháp và chính
sách thúc đẩy hoạt động thương mại hóa và chuyển giao công nghệ từ nơi
nghiên cứu vào doanh nghiệp sản xuất.
Mặc dù những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề xuất các giải pháp
chính sách mang tính vĩ mô, nhưng cũng là những tài liệu tham khảo quan
trọng cho nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định những bất cập, hạn chế trong việc ứng dụng
kết quả nghiên cứu KH&CN từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết
quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất, đời sống tại Lai Châu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN
vào trong sản xuất, đời sống.

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN
vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

- Đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng KH&CN vào trong sản xuất, đời
sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước đã triển khai và
được nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Lai Châu
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Thời gian: từ năm 2012 - 2017
- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Lai Châu
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Một câu hỏi lớn của luận văn là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lai
Châu đang gặp phải những khó khăn,hạn chế gì? Để trả lời cho câu hỏi này
và đề xuất các giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ vào sản xuất, đời sống, nghiên cứu tác giả luận văn đã sử dụng
một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các báo cáo về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu; Các chính sách khoa học và công
nghệ được ban hành trên địa bàn tỉnh. Tác giả nghiên cứu các văn bản pháp
luật và các nghiên cứu có liên quan tới đề tài.
- Phương pháp khảo sát băng phiếu hỏi (Mẫu phiếu tại Phụ lục 1)

5


Mục đích là thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi thu thập dữ
liệu để phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Theo Báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ và Báo

cáo cơ sở về khoa học và Công nghệ (Báo cáo theo thông tư số 25/2015/TTBKHCN và thông tư 26/2015/TT-BKHCN) thì số tổ chức có hoạt động khoa
học và công nghệ là: 42 tổ chức ( gồm cơ quan quản lý nhà nước: tổ chức
nghiên cứu và phát triển KH&CN: cơ sở giáo dục đại học cao đẳng: tổ chức
dịch vụ KH&CN, Doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức được cấp giấy đăng ký
hoạt động KH&CN), số nhân lực hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh theo
báo cáo thống kế đến ngày (31/12/2017) là: 850 người.
Công thức tính cỡ mẫu: n=N/(1+N(e)2)
N= 850 người, độ chính xác 96% sai số cho phép ± 4%
N =850/(1+850(0.04)2) = 360 phiếu
Tổng số khách thể tham gia quá trình khảo sát điều tra là 360 người
gồm: 40 cán bộ tại các Sở KH&CN, 160 cán bộ tại các Sở ban ngành (Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động Thương binh và xã hội…)100 cán
bộ tại các huyện và 30 đối tượng là lãnh đạo và quản lý tại các doanh nghiệp
có ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN, 30 chuyên gia, nhà khoa học đang
công tác tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đề tài thu về 344 phiếu hợp
lệ chiếm (95,56%).
Việc tổ chức khảo sát nghiên cứu thực trạng bao gồm các nội dung sau
đây:
(1) Khảo sát thực trạng nhân thức về ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

6


(2) Khảo sát thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công
nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
(3) Khảo sát về thực trạng chính sách ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Các nội dung nghiên cứu thực trạng nêu trên sẽ được phân tích, bình

luận, so sánh và đánh giá thông qua thang đo với các mức độ khác nhau giúp
tác giả rút ra các kết luận khoa học cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
Các tiêu chí và nội dung khảo sát được đánh giá theo các mức độ: (1)
Rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu; hoặc (2) Rất quan trọng, quan trọng, bình
thường, ít quan trọng, không quan trọng. Phiếu khảo sát được tác giả hỏi trực
tiếp, chuyển qua email và gọi điện thoại
- Phỏng vấn sâu các chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động KH&CN như: Lãnh đạo Sở
KH&CN, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các thành viên
Hội đồng KH&CN tỉnh (Mẫu phiếu phỏng vấn tại Phụ lục 2)
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần vào việc bổ sung hệ thống cơ sở lý luận về ứng dụng
kết quả nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, đời sống, chỉ ra những yếu tố
đặc thù của địa phương tác động đến quá trình ứng dụng kết quả KH&CN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tìm hiểu và tổng hợp lại những thuận lợi và khó khăn, tìm ra các nguyên
nhân còn hạn chế trong ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ
trong sản xuất và đời sống ở tỉnh Lai Châu (trong 5 năm qua). Từ đó tìm ra
các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa

7


học công nghệ trong thực tiễn sản xuất và đời sống của tỉnh. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho Sở KH&CN tỉnh Lai Châu
trong việc xây dựng và trình UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt các chính sách
liên quan đến thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về ứng dụng kết quả nghiên cứu
KH&CN vào sản xuất và đời sống
Chương 2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản
xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Chương 3. Định hướng và giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên
cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khoa học, công nghệ và nghiên cứu khoa học
1.1.1.1. Khoa học
Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, tùy theo mục đích
nghiên cứu và cách tiếp cận mà có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong một số
tài liệu tác giả luận văn nghiên cứu về phương pháp luận khoa học, khái niệm
khoa học được định nghĩa theo một số cách tiếp cận sau:
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự
vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy [5]. Định
nghĩa này được UNESCO sử dụng trong các văn kiện chính thức và cũng
được thừa nhận chung trong giới nghiên cứu trên thế giới.
Ngày nay, khi KH&CN đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, năng
suất lao động không ngừng được nâng cao, cơ cấu kinh tế của các quốc gia có
sự chuyển biến mạnh mẽ, mọi mặt của đời sống xã hội loài người thay đổi sâu
sắc. Tuy nhiên, khi bàn về thuật ngữ KH&CN, vẫn còn có nhiều quan niệm

khác nhau: Theo Luật KH&CN năm 2013 “Khoa học là hệ thống tri thức về
bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và
tư duy.” [21]
Viện Ngôn ngữ học thuộc Ủy ban Khoa học xã hội cho rằng: Khoa học
là hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng
minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như

9


các hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế
giới hiện thực [16].
1.1.1.2. Công nghệ
Do quy luật tự nhiên của sự phát triển khoa học và sự gắn bó mật thiết
giữa khoa học và sản xuất xã hội. Khoa học phát triển kéo theo sự phát triển
nhanh chóng về kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Khoa học làm cho sức sản
xuất tăng lên nhiều lần và đạt được những thành tựu rực rỡ chưa từng có trong
lịch sử loài người. Trong những ngày đầu công nghiệp hóa, thuật ngữ kỹ thuật
(Technique) có ý nghĩa là các giải pháp thực hiện một loại công việc hay công
cụ được sử dụng trong sản xuất làm tăng hiệu quả sản xuất.
Công nghệ là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật
được áp dụng vào sản xuất và đời sống. Hệ thống công nghệ sản xuất bao gồm:
- Hệ thống máy móc, thiết bị đồng bộ của các dây chuyền sản xuất
(phần kỹ thuật).
- Thông tin về quy trình sản xuất hay các bí quyết kỹ thuật cho một hệ
sản xuất (phần thông tin)
- Trình độ tay nghề kỹ năng của người lao động trực tiếp xản xuất
(phần con người).
- Trình độ tổ chức quản lý, điều hành sản xuất (phần tổ chức).
Công nghệ (Technology) bao gồm hai phần: phần kỹ thuật và phần

thông tin. Phần kỹ thuật công nghệ gọi là phần cứng (đó là trang thiết bị) và
phần thông tin gọi là phần mềm (gồm thành phần con người, thành phần
thông tin, thành phần tổ chức);
Như vậy, công nghệ là hệ thông thiết bị kỹ thuật và thông tin về quy
trình sản xuất được áp dụng trong quá trình chế biến tài nguyên thành sản
10


phẩm hàng hóa dịch vụ. Về bản chất, công nghệ là kết quả của quá trình áp
dụng các thành tựu của khoa học và sản xuất. Công nghệ là sản phẩm của lao
động trí tuệ sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất. Công nghệ là tổ hợp nhiều công
đoạn của quá trình ứng dụng kiến thức khoa học và sản xuất, phương tiện để
chế biến tài nguyên vật chất thành sản phẩm hàng hóa. Khi kiến thức kỹ thuật
của con người tăng lên dẫn đến công nghệ thay đổi phù hợp với thực tiễn,
“Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào các ngành, lĩnh vực, bằng
cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý một cách có hệ thống và có
phương pháp” theo Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(UNIDO) [36].
Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) đưa ra
định nghĩa: “Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng
để chế biến vật liệu và thông tin” [10].
Điều 2, Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 xác định công nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [21].
Công nghệ luôn gắn chặt với công nghiệp, có thể nói công nghệ và
công nghiệp là hai mặt của một thực thể thống nhất. Công nghệ là nền tảng
của công nghiệp, còn công nghiệp là phương thức truyền tải công nghệ vào
cuộc sống. Thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã gắn chặt công nghiệp
hóa nền sản xuất, vì nòng cốt của hiện đại hóa là công nghiệp hóa. Mà suy
cho cùng công nghiệp hóa phải dựa vào công nghệ tiên tiến ở trình độ cao.

Công nghiệp hóa hiện đại đêm lại năng xuất và hiệu quả rất lớn.
1.1.1.3. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức
thế giới và cải tạo thế giới của con người. Có thể hiểu nghiên cứu khoa học
11


gồm các hoạt động khám phá, tìm kiếm, phát hiện ra bản chất, đặc điểm, diễn
biến, quy luật tác động của các đối tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; và
sáng tạo ra các phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới…để làm biến đổi
sự vật, hiện tượng phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.
- Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà
khoa học nhằm nhận thức thế giới.
- Chủ thể của nghiên cứu khoa học vừa là cá nhân vừa là tổ chức vì bao
giờ cũng bắt đầu từ một ý tưởng của cá nhân, sau đó các đơn vị hỗ trợ, hợp
tác nghiên cứu (thực hiện trong một cơ quan nghiên cứu).
- Mục đích nghiên cứu khoa học: tìm tòi, khám phá bản chất và quy
luật vận động, tạo ra thông tin mới nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất và đời
sống.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là phương pháp nhận thức thế giới
bao gồm những quan điểm tiếp cận, những quy trình, các thao tác cụ thể để
tác động và đối tượng làm bộc lộ bản chất của đối tượng.
- Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là hệ thống thông tin mới về thế
giới và những giải pháp cải tạo thế giới. Sản phẩm được kế thừa, hoàn thiện,
bổ sung theo thời gian và sự tiến bộ của xã hội loài người. Một lý thuyết khoa
học được hình thành, phát triển hưng thịnh, rồi lại lạc hậu nhường chỗ cho cái
mới, cái tiến bộ và cái có triển vọng hơn.
- Giá trị của khoa học quyết định bởi thông tin, tính ứng dụng và sự đáp
ứng của nhu cầu cuộc sống.
- Tính chất cơ bản của hoạt động nghiên cứu khoa học gồm: tính khoa

học, tính sáng tạo và tính mới; Tính hữu ích, tính đa lợi ích, tính trễ và tính rủi
ro, tính hiện thực và tính phổ cập.

12


- Để phân loại nghiên cứu khoa học có nhiều các tiếp cận khác nhau
như:
+ Tiếp cận theo trình độ nhận thức có thể là trình độ mô tả (chỉ dừng lại
ở mô tả sự vật, hình thái và cấu trúc của sự vật; quy luật vận động của sự vật
thể hiện mức độ nguyên bản tối đa), trình độ giải thích ( trình bày tường minh
bản chất của đối tượng nghiên cứu, chỉ ra đối tượng ấy tuân thủ một phần hay
toàn bộ các quy luật chung của sự phát triển), trình độ phát hiện là trình độ
nhận thức sáng tạo cao nhất của con người với công cụ phương tiện tinh xảo,
quy trình kỹ thuật khắt khe làm đối tượng bộc lộ nguyên hình)
+ Tiếp cận theo giai đoạn sản phẩm nghiên cứu: gồm nghiên cứu cơ
bản (đi sâu vào khám phá bản chất và quy luật vận động và phát triển của thế
giới ở cả hai phía vĩ mô và vi mô. Tri thức cơ bản là tri thức nền tảng cho mọi
quá trình nghiên cứu và ứng dụng tiếp theo); Nghiên cứu ứng dụng ( tìm cách
vận dụng của tri thức cơ bản tạo ra quy trình công nghệ mới, nguyên lý mới
trong quản lý kinh tế và xã hội làm cho khoa học trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển cả khoa học lẫn sản xuất);
Nghiên cứu triển khai (là sự vận dụng lý thuyết để đưa ra các hình mẫu với
tham số khả thi về kỹ thuật nhằm nhân rộng, sản xuất đại trà, tạo ra các mô
hình chế biến thông tin khoa học thành ra sản phẩm tinh thần hay vật chất).
Hoạt động triển khai gồm 03 giai đoạn: tạo mẫu vật (tạo ra sản phẩm chưa
quan tâm đến quy trình sản xuất), tạo công nghệ (còn gọi là giai đoạn “làm
pilot” là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản
phẩm), sản xuất thử loạt nhỏ (còn gọi là sản xuất “serie 0” loạt 0, là giai đoạn
kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ); Nghiên cứu dự báo

là loại hình nghiên cứu có mục tiêu phát hiện những triển vọng, khả năng, xu
hướng mới của sự phát triển khoa học và thực tiễn.

13


Rõ ràng so với nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng thì triển khai
thực nghiệm có tính định hướng sản phẩm phục vụ xã hội, tới công nghệ và
sản xuất một cách rõ rệt.
1.1.2. Phát triển công nghệ trong sản xuất
Phát triển công nghệ trong sản xuất là sự mở mang công nghệ cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu:
+ Mở mang công nghệ theo chiều sâu là sự nâng cấp công nghệ từ trình
độ thấp lên một trình độ cao hơn. Đây là quá trình nghiên cứu nâng cấp công
nghệ cũ lên một công nghệ mới với trình độ, năng lực và ra được sản phẩm
mới có chất lượng cao hơn trước. Nội dung này thuộc phạm trù của đổi mới
công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN bởi vì dựa trên kết quả
nghiên cứu và triển khai các công nghệ của bản thân doanh nghiệp hoặc ký
hợp đồng chuyển giao công nghệ để nhân được công nghệ có trình độ cao hơn
từ các doanh nghiệp khác (chuyển giao ngang) hoặc nhận công nghệ mới từ
kết quả pilot của các tổ chức KH&CN (chuyển giao dọc) hoặc ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài ( bao gồm cả chuyển giao dọc và
ngang)
+ Mở mang công nghệ theo chiều rộng chính là sự nhân rộng từ một
dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp thành hai ba hoặc nhiều dây chuyền
công nghệ có cùng chức năng và cùng dây chuyền công nghệ như ban đầu.
Thực chất đây là quá trình nhân rộng công nghệ về mặt số lượng không có
biến đổi về mặt trình độ, năng lực công nghệ và chất lượng sản phẩm.
Phát triển được hiểu là tạo ra cái mới hoặc bổ sung, hoàn thiện, cải thiện
căn bản cái đã có biến nó thành cái tốt hơn, tiến bộ hơn. Cái mới, cái được hoàn

thiện phải phát triển về số lượng và phát triển về chất lượng. Nói cách khác,

14


phát triển là tất cả các hoạt động tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng
về số lượng, làm cho tốt hơn về chất lượng hoặc cả hai.
Triển khai chính là việc thực hiện một công việc, hay đưa một nội dung
nào đó vào cuộc sống. Người ta thường nói: Triển khai nghị quyết, triển khai
dự án, triển khai kỹ thuật, triển khai hoạt động nghiên cứu… Đó chính là việc
thực hiện cái đã được định sẵn, theo ý đồ đã có từ trước mà không có sáng tạo
hay phát triển thêm cái mới (không hàm ý nghiên cứu).
Trong hoạt động KH&CN, các khái niệm phát triển và triển khai
thường gắn với khái niệm công nghệ. Đó là phát triển công nghệ và triển khai
công nghệ. Phát triển công nghệ là quá trình sáng tạo ra sản phẩm hay công
nghệ mới (đổi mới một cách căn bản công nghệ đã có còn triển khai công
nghệ là đưa công nghệ vào hoạt động sản xuất hay nhân bản công nghệ để có
nhiều công nghệ cùng loại.
Công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm khám phá những tri
thức mới về các sản phẩm, quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng những tri
thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn.
1.1.3. Kết quả nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu khoa học là những tri thức khoa học được mã hóa
dưới dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh và được chứa đựng trong vật mang tri
thức khoa học. Về cơ bản có 03 vật mang tri thức khoa học đó là vật mang vật
lý, vật mang công nghệ và vật mang xã hội
- Vật mang vật lý có thể là các loại bài báo mẫu vật thu được từ trong
công cuộc tìm kiếm, điều tra, từ di chỉ khảo cổ, băng âm, băng hình, địa âm,
địa hình


15


- Vật mang công nghệ là những hình mẫu thu được từ kết quả triển khai
thực nghiệm như: mẫu của vật liệu mới, mẫu của sản phẩm mới, mẫu của một
công cụ, máy móc, phương tiện mới, mẫu của một nguyên lý công nghệ mới.
- Vật mang xã hội: có thể là cá nhân một chuyên gia, một người thợ
được huấn luyện tay nghề…
* Một số sản phẩm đặc biệt của nghiên cứu khoa đó là phát hiện, phát
minh và sáng chế.
- Phát minh là sự khám phá ra những quy luật, những tính chất hoặc
những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà trước
đó chưa ai biết nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người. Phát
minh là khám phá về quy luật khách quan, chưa có ý nghĩa áp dụng trực tiếp
vào sản xuất và đời sống do vậy phát minh không có giá trị thương mại,
không có khái niệm mua bán bằng sáng chế đối với phát minh và không được
bảo hộ pháp lý.
- Phát hiện là sự khám phá ra những vật thể, những quy luật xã hội
đang tồn tại một cách khách quan. Phát hiện cũng chỉ là sự khám phá các vật
thể hoặc các quy luật xã hội, làm thay đổi nhận thức nhưng chưa thể áp dụng
trực tiếp, chỉ có thể áp dụng thông qua các giải pháp. Do vậy nó cũng không
có có giá trị thương mại, không có khái niệm mua bán bằng sáng chế đối với
phát minh và không được bảo hộ pháp lý.
- Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý kỹ
thuật, tính sáng tạo và áp dụng được do vậy nó có ý nghĩa thương mại, được
cấp bằng sáng chê, có thể mua, bán bằng sáng chế hoặc ký hợp đồng cấp giấy
phép sử dụng.
1.1.4. Chuyển giao công nghệ
(1) Khái niệm chuyển giao công nghệ


16


Theo một cách tổng quát, chuyển giao công nghệ là việc đưa kiến thức kỹ
thuật ra khỏi ranh giới sản sinh ra nó. Mặt khác theo quan điểm quản lý công nghệ
thì chuyển giao công nghệ là tập thể tập hợp các hoạt động thương mại và pháp lý
nhằm làm cho bên nhận công nghệ có được năng lực công nghệ như bên giao
công nghệ trong khi sử dụng công nghệ đó vào một mục đích đã định.
Theo UNCTAD (1972) “Chuyển giao công nghệ là việc chuyển giao kiến
thức có hệ thống để sản xuất ra sản phẩm, áp dụng một quy trình hoặc thực hiện
một dịch vụ” [35]. Theo định nghĩa này bản chất chuyển giao công nghệ là quá
trình chuyển giao kiến thức để sản xuất, áp dụng và thực hiện dịch vụ...
Nawaz Shaif (1983) cho rằng “Chuyển giao công nghệ thường là cách
gọi việc mua công nghệ mới, nó thường xảy ra do có sự tồn tại của người
mua và người bán. Người bán thường được gọi là người giao và người mua
thường được gọi là người nhận của quá trình công nghệ” [14]. Chuyển giao
công nghệ có thể diễn ra: Từ một ngành này sang một ngành khác hoặc từ
một tổ chức này sang tổ chức khác.
Theo Nghị định số 45/1998/NĐ-CP, chuyển giao công nghệ là hình
thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ
được thỏa thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa
vụ chuyển giao kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp máy móc,
thiết bị, dịch vụ, đào tạo… cho bên mua bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán để tiếp thu, sử dụng công nghệ đó theo các điều kiện thỏa thuận và
ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2016, chuyển giao công nghệ
là chuyển giao quyền sở hữu, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn
bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công

nghệ. Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam và lãnh thổ Việt Nam [19]

17


Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2013 thì “Chuyển giao công
nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử
dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công
nghệ” [21].
(2) Đối tượng của chuyển giao công nghệ: là một phần hoặc toàn bộ
công nghệ (Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, giải pháp hợp lý hóa sản
xuất và đổi mới công nghệ) trong đó bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích
lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở
hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của
công nghệ, sản phẩm công nghệ. Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được
chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp
kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình
máy tính, thông tin dữ liệu. Đối tượng chuyển giao công nghệ có thể gắn hoặc
không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.
(3) Mục đích của chuyển giao công nghệ: để sản xuất, áp dụng quy
trình và thực hiện dịch vụ; Giải quyết vấn đề xã hội và thương mại. Qua ba
loại vấn đề được xem xét trên, trong một định nghĩa hợp lý về chuyển giao
công nghệ có thể sẽ chỉ cần nhấn mạnh đến hai ý: bản chất của chuyển giao
và mục đích của chuyển giao.
(4) Hình thức chuyển giao công nghệ: Chuyển giao quyền sở hữu công
nghệ; Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ (còn gọi là license công nghệ);
Chìa khóa trao tay: chủ sở hữu công nghệ chỉ cam kết chuyển giao công nghệ
vận hành được cho doanh nghiệp sử dụng. Sản phẩm trao tay: chủ sở hữu
công nghệ cam kết chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp sử dụng và đảm
bảo rằng có loạt sản phẩm được sản xuất bằng cách áp dụng công nghệ đó;

Thị trường trao tay: chủ sở hữu công nghệ cam kết chuyển giao công nghệ
cho doanh nghiệp sử dụng và đảm bảo rằng có sản phẩm được sản xuất bằng

18


cách áp dụng công nghệ đó, đồng thời chia sẻ thị phần tiêu thụ chính sản
phẩm đó.
(5) Phân loại chuyển giao công nghệ:
Có nhiều cách để phân loại chuyển giao công nghệ như:
- Căn cứ vào chủ thể tham gia chuyển giao: chuyển giao trong nội bộ
công ty hay tổ chức của công ty với các thành viên của nó trong một nước hay
nhiều nước; Chuyển giao trong nước là sự chuyển các thành tựu công nghệ
giữa tổ chức, cá nhân có đủ quyền chuyển giao công nghệ đến tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong phạm vi một quốc gia;
Chuyển giao công nghệ với nước ngoài: là sự chuyển giao công nghệ mà bên
giao và bên nhận thuộc hai quốc gia khác nhau, hoặc qua ranh giới khu chế xuất
- Theo loại hình công nghệ chuyển giao: có 02 loại hình công nghệ
chuyển giao bao gồm công nghệ thiết kế sản phẩm và chuyển giao công nghệ
quá trình:
+Loại hình chuyển giao công nghệ sản phẩm bao gồm công nghệ thiết
kế sản phẩm và công nghệ sử dụng sản phẩm. Công nghệ thiết kế chủ yếu là
phầm mềm thiết kế, kỹ thuật mô phỏng, trình tự phân tích đến dự đoán sự
hoạt động của sản phẩm. Công nghệ sử dụng sản phẩm chủ yếu là các phầm
mềm sử dụng, bảo dưỡng sản phẩm…
+ Loại hình chuyển giao công nghệ quá trình ( công nghệ để chế tạo sản
phẩm đã được thiết kế) hàm chứa 04 thành phần tương tác với nhau để thực hiện
thiết kế đó là phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức. có
thể phân loại thành công nghệ sản xuất và công nghệ dịch vụ.
Theo hình thái công nghệ được chuyển giao: Chuyển giao theo chiều

dọc: là quá trình di chuyển công nghệ từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
qua các giai đoạn triển khai và cuối cùng là công nghệ hoàn thiện (có nghĩa là
công nghệ chưa được đưa vào sản xuất đại trà); Chuyển giao theo chiều

19


ngang: là quá trình di chuyển công nghệ đã được hoàn thành chế tạo, từ một
môi trường hoạt động này tới một môi trường hoạt động khác (có nghĩa là
công nghệ đã được sản xuất đại trà).
Theo nội dung công nghệ: Công nghệ chế tạo: chỉ sự chuyển giao công
nghệ về các phương diện như thiết bị, vật liệu sản xuất... mục đích là chế tạo
sản phẩm; Công nghệ thiết kế: chỉ sự chuyển giao công nghệ về các phương
diện như đồ án thiết kế khai thác phát triển sản xuất, ứng dụng công nghệ, tài
liệu thuyết minh công nghệ, số liệu tính toán và tư liệu ban đầu...; Công nghệ
quản lý: Chỉ sự chuyển giao quản lý về các phương diện như quản lý đặc biệt
mà xí nghiệp hoặc các cơ quan nghiên cứu khoa học triển khai thành công,
hoặc công nghệ quản lý về tài vụ, vật tư, nhân sự, tư vấn, buôn bán…
Theo dòng công nghệ được lưu chuyển: Chuyển giao công nghệ giữa
các nước công nghiệp phát triển: chủ yếu là mua bán thiết bị, công nghệ, các
bí quyết kỹ thuật, các sáng chế, phát minh, các sản phẩm KH&CN; Chuyển
giao công nghệ giữa các nước công nghiệp phát triển với các nước đang phát
triển: phần lớn là chuyển giao công nghệ đã tương đối lạc hậu; Chuyển giao
công nghệ giữa các nước đang phát triển với các nước kém phát triển: chủ yếu
khai thác nguyên liệu thô, tận dụng nhân công lao động rẻ, thu hồi vốn nhanh.
Theo các vật mang công nghệ được chuyển giao: Chuyển giao thông
qua tài liệu kỹ thuật (các kiến thức công nghệ dưới dạng giải pháp kỹ thuật, bí
quyết, phầm mềm máy tính, công thức, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật); Chuyển giao
thông qua con người (các chuyên gia, các nhà KH&CN; công nhân kỹ thuật
lành nghề); Chuyển giao thông qua công cụ, phương tiện kỹ thuật (máy móc,

thiết bị, dây chuyền sản xuất đồng bộ, nhà máy dạng chìa khóa trao tay).
1.1.5. Ứng dụng kết quả khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là quá trình chuyển hóa kết quả
nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, đời sống (Siegel et al, 1995, Goyal,

20


×