Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học quận thanh xuân, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH HƯƠNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Nguyễn Khắc Bình

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Hương


Mục lục
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ............................................................................................ 10


1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................................... 10
1.2. Những hình thức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. ........................ 14
1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học ........................................ 17
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu
học ............................................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỀU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI ..... 25
2.1. Khái quát về giáo dục quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội ........................... 25
2.2. TỔ chức khảo sát thực trạng.. ............................................................................ .28
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học quận
Thanh Xuân .............................................................................................................. 29
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học
quận Thanh Xuân ...................................................................................................... 41
2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội .............................................. 49
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC
SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI .............. 533
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 53
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học
quận Thanh Xuân...................................................................................................... 533
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp ............................................................. 65
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 711
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa


CBQL

Cán bộ quản lý

GD

Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

TNTP

Thiếu niên Tiền phong


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo,
cùng với khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách
hàng đầu, là động lực cho sự phát triển của xã hội.Vì vậy, sự nghiệp giáo dục
đào tạo luôn được sự quan tâm và đầu tư rất lớn của Đảng, Nhà nước và xã
hội.
Nền giáo dục nước ta thời gian qua có đóng góp rất lớn cho sự phát

triển đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, nền giáo
dục nước ta bộc lộ nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhận thức được điều đó, từ năm 2002, chúng ta thực hiện đổi mới
chương trình sách giáo khoa, đồng thời đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện, chất lượng giáo dục đào tạo vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đặc biệt là năng lực của người học còn một
số hạn chế.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta xác định rằng để nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo thì phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
nước ta. Vấn đề đổi mới, căn bản toàn diện Giáo dục - Đào tạo đã thu hút
được sự quan tâm rất lớn của các cấp quản lí, giáo viên, học sinh, phụ huynh
và toàn xã hội. Nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động cho các
cấp quản lý giáo dục và các lực lượng giáo dục, Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI của Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo [4].
Để thực hiện tốt Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 cần thực
hiện đổi mới đồng bộ từ việc xác định lại mục tiêu giáo dục, đổi mới chương
1


trình và sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Con người trong thời kì đổi mới hội nhập quốc tế không chỉ cần nắm
vững tri thức, có phẩm chất tốt và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ mà còn
phải có kỹ năng sống. Xã hội liên tục phát triển đòi hỏi mỗi con người phải
thích ứng với thay đổi hàng ngày của cuộc sống. Vì vậy, hoạt động trải
nghiệm là hoạt động được coi trọng trong từng môn học. Đồng thời trong kế
hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng. Mỗi hoạt động

này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác
nhau. Do đó hoạt động trải nghiệm là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết trong
đổi mới nội dung chương trình đào tạo giáo dục phổ thông.
Hoạt động trải nghiệm là kết quả rèn luyện của con người trong suốt
cuộc đời, trong các mối quan hệ xã hội, dưới sự ảnh hưởng của GD trong đó
GD nhà trường có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động trải nghiệm GD cho
học sinh tiểu học kỹ năng sống. Đây là việc làm cần thiết để giúp các em có
thể sống một cách an toàn, khỏe mạnh. Chính những kết quả này sẽ là cơ sở,
là nền tảng giúp học sinh phát triển nhân cách sau này. Hoạt động trải nghiệm
không chỉ ở trong các giờ dạy và học ở trên lớp mà các hoạt động cũng là
những hoạt động giáo dục trải nghiệm của học sinh góp phần giáo dục toàn
diện học sinh trong các trường tiểu học.
Từ thực tiễn của nhà trường chỉ chú trọng cung cấp kiến thức cho học
sinh là chưa đủ mà quá trình giáo dục cần giúp học sinh tạo lập được nhiều kĩ
năng xã hội cần thiết để học sinh có thể thích ứng tốt được với môi trường xã
hội. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các
trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội có ý nghĩa trong giai
đoạn hiện nay.

2


Căn cứ vào những lý do trên tôi đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động
trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Lý luận về giáo dục đã được nhiều các nhà tâm lý học, giáo dục học
quan tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động
trải nghiệm tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song được trình bày thống

nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học.
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người
Mĩ, John Deweyvới tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and
Education) đã chỉ ra hạn chế của GD nhà trường và đưa ra quan điểm về vai
trò của kinh nghiệm trong GD.Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh
nghiệm, John Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa GD
giúp nâng cao hiệu quả GD bằng cách kết nối người học và những kiến thức
được học với thực tiễn [14]
Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải
nghiệm trong dạy học là lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb, theo
đó học từ trải nghiệm là quá trình học mà theo đó kiến thức, năng lực của
người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm
gần giống với học nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân.
Để đáp ứng với những thay đổi trong kỉ nguyên quá độ lên nền kinh tế
tri thức, kỷ nguyên thông tin, triết lí GD trong thế kỉ 21 cũng đã có những
thay đổi mạnh mẽ, hướng tới một xã hội học tập, học thường xuyên, suốt đời
và học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người. GD
không còn chỉ chủ yếu là đào tạo kiến thức, kĩ năng mà còn là rèn luyện năng
lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực giao tiếp và truyền thông, năng
3


lực quản lý và lãnh đạo. Bản tuyên ngôn toàn cầu về GD đại học của Liên hợp
quốc đã khẳng định: “Thế kỷ 21 có một nhu cầu chưa từng thấy về sự đa
dạng, phong phú trong GD đại học cũng như những nhận thức ngày càng cao
về tầm quan trọng sống còn của GD đại học đối với sự phát triển kinh tế và
văn hoá của xã hội” [11]. GD nói chung trong đó có GD đại học và chuyên
nghiệp của thế giới đang phát triển nhanh chóng theo những xu hướng rõ rệt
sau: đại chúng hoá, thị trường hoá, đa dạng hoá, quốc tế hoá cùng những quan

niệm mới, yêu cầu mới về vấn đề có tính sống còn đối với bất kì mô hình cải
cách GD nào - đó chính là chất lượng GD. Vì thế, ngày nay các quốc gia trên
thế giới đang đứng trước những thách thức to lớn. Đó là lựa chọn các giải
pháp phát triển GD, nâng cao chất lượng GD ở tất cả các cấp học, bậc học nơi cung cấp nguồn nhân lực để đáp ứng những đổi thay to lớn trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện
cho mọi người để ai cũng có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập
suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức cũng như đổi mới phương pháp giảng
dạy là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục vì nó phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà nhà QLGD đề ra các
phương thức bồi dưỡng khác nhau. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5
giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều
vào đổi mới phương pháp dạy học trong đó chú ý đến năng lực tổ chức hoạt
động ngoại khóa của GV trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục
trong và ngoài nhà trường. Trong chương trình ngoại khóa đó, hoạt động trải

4


nghiệm của học sinh là nội dung trọng tâm và thực chất hoạt động ngoại khóa
đó là tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Theo Nghị quyết 29 của Đảng thì việc dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của các cấp
QLGD và của toàn xã hội. Nhiều tác giả đã có các nghiên cứu khoa học về
việc xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa gắn với giáo dục kỹ năng sống,

gắn với trải nghiệm để phát huy năng lực của học sinh; vai trò của của giáo
viên trong việc phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường tổ chức các
hoạt động trải nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh [4]
Năm học 2007 – 2008, Bộ GD & ĐT đã đưa ra phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào này bắt đầu được
triển khai mạnh mẽ trong hầu hết tất cả các bậc học từ mầm non đến đại học.
Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ GD & ĐT đã ra Chỉ thị về việc phát động
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong
các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013 và thông báo về hướng dẫn triển
khai phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học
2008 – 2009 và giai đoạn 2008 – 2013 với mục tiêu: “Rèn luyện kỹ năng ứng
xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc,
sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng
phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác;
Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực
và các tệ nạn xã hội”.
Tác giả Vũ Lan Hương ngoài việc đề cập đến vấn đề nội dung, chương
trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ QLGD, tác giả còn bàn đến vấn đề quản lý
trải nghiệm trong trường tiểu học với chủ thể quản lý các hoạt động này là
hiệu trưởng. Tác giả nhấn mạnh rằng tổ chức trải nghiệm cho các em học sinh
5


trường tiểu học ảnh hưởng đến chất lượng toàn diện của học sinh.
Do đó, người hiệu trưởng ở trường tiểu học cần phải quan tâm đến
công tác quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở nhà trường của mình.
Quản lý hoạt động trải nghiệm cần được quan tâm từ khi lập kế hoạch, nội
dung và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh [6].
Trong báo cáo nghiên cứu khoa học tại Hội nghị về “Công tác xã hội

trường học – kinh nghiệm quốc tế và định hướng phát triển ở Việt Nam” diễn
ra năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Liên đã nêu rõ tính cấp thiết trong việc quản
lý hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
phổ thông. Tác giả đã tập trung phân tích việc xây dựng nội dung hoạt động
ngoại khóa gắn với giáo dục kỹ năng sống và các hoạt động trải nghiệm để
phát huy năng lực học sinh. Làm tốt việc này góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc phổ thông [7].
Năm 2009 tác giả Huỳnh Văn Sơn cho ra đời tài liệu Nhập môn kỹ
năng sống với các nội dung cơ bản: những vấn đề chung về kỹ năng sống và
một số kỹ năng sống cơ bản, ...Tác giả cũng cho rằng quản lý hoạt động trải
nghiệm cho học sinh là một công tác hết sức quan trọng của hiệu trưởng.
Quản lý hoạt động này tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh. Do đó, trong tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng giáo viên, cán
bộ quản lý, môn học giáo dục kỹ năng sống phải được quan tâm như là một
nội dung trong hoạt động trải nghiệm cho học sinh [10].
Hội thảo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông năm
2015 của Bộ GD & ĐT tập trung một số nghiên cứu, bài viết của một số nhà
khoa học giáo dục Việt Nam về cơ sở lí luận, thực tiễn triển khai hoạt động
giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển và
một số gợi ý áp dụng vào giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Trong báo cáo tại Hội thảo Quốc tế về Chính sách công, Quản lý công
và Chính sách an sinh xã hội năm 2015 tại Hà Nội, tác giả Nguyễn Khắc Bình
6


đã phân tích về vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội trường học,
đặc biệt là trong trường tiểu học. Nội dung báo cáo đã phân tích công tác tổ
chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực trong các
trường tiểu học hiện nay và phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội
(hiện nay giáo viên kiêm nhiệm công tác này) trong việc phối hợp với các lực

lượng khác trong nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định
hướng phát triển năng lực theo định hướng phát triển năng lực học sinh; góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc tiểu học và
bậc học phổ thông nói chung [1].
Giáo trình Giáo dục kỹ năng sống của tác giả Nguyễn Thanh Bình đề
cập chủ yếu đến những vấn đề đại cương về kỹ năng sống, một số biện pháp
nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tác giả cũng đề cập đến công tác
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như là một trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh phổ thông nhất là ở bậc tiểu học [2].
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho
học sinh tiểu học và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động trải
nghiệm ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội; Luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các
trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở các trường tiểu học tại quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
các trường tiểu học tại quận Thanh Xuân, Hà Nội.
7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu
học quận Thanh Xuân.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ giới hạn khảo sát thực trạng hoạt động quản lý hoạt động
trải nghiệm và đề xuất các biện pháp nhằm quản lý hoạt động trải nghiệm cho
học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội từ năm học 2015 2016 đến năm học 2017 - 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận của QLGD, cụ thể:
- Nghiên cứu hệ thống: Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm cho học
sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đòi hỏi phải tổng thể theo
đúng quy trình. Và để đánh giá đúng thực trạng này cần có sự vào cuộc, đóng
góp ý kiến của các chuyên gia, cán bộ phòng GD & ĐT, CBQL và GV.
- Nghiên cứu hoạt động: Nghiên cứu về quản lí hoạt động trải nghiệm
cho học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội được thông qua
các hoạt động cụ thể của Hiệu trưởng các trường tiểu học liên quan đến hoạt
động trải nghiệm.
- Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm cho học
sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đảm bảo mục tiêu nâng
cao hiệu quả quản lý của người Hiệu trưởng về hoạt động trải nghiệm dựa
trên cơ sở những kết quả tích cực đạt được.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp
tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
8


- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp xin ý chuyên gia

+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học
- Nhóm phương pháp hỗ trợ: Dùng phương pháp toán thống kê để xử
lý, tổng hợp số liệu thu được, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét
mang tính khái quát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ, phong phú những vấn đề lý luận về quản lý
hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu giúp cho Phòng GD & ĐT
quận Thanh Xuân có cơ sở phục vụ cho việc quản lý hoạt động trải nghiệm
cho học sinh ở các trường tiểu học. Luận văn cũng là tài liệu cho các nhà quản
lý giáo dục ở bậc học tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng, trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan niệm
về quản lý cũng khác nhau dựa vào mục đích đạt được trên các lĩnh vực đó. Sau
đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài về quản lý.
Khái niệm về quản lý của một số tác giả nước ngoài:
Theo H.Koontz : “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ
chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người
có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất” [dẫn theo 3,tr.12].
Theo F.W. Taylor: “Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[dẫn theo 3,tr. 12-13].
Khái niệm về quản lý của một số tác giả trong nước:
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [dẫn theo
9,tr. 6].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định" [dẫn theo 5,tr.46].

10


Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí : “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[dẫn theo 3,tr.12].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì nó

cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được thực hiện trong
một môi trường cụ thể và nhất quán. Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu của quản lý đặt ra thông qua các
công cụ và phương pháp của nhà quản lý trong môi trường của nó.
Như vậy, khái niệm quản lý thường được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục không thực hiện trong các
môn học mà được tổ chức thành các hoạt động trải nghiệm riêng theo kế
hoạch giáo dục của nhà trường. Mỗi hoạt động trải nghiệm đều mang tính
tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, bao gồm những kiến thức, kỹ năng
khác nhau cho mỗi học sinh.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh
được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm đạo đức,
các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân.
1.1.3. Học sinh tiểu học
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường của học sinh tiểu học
Động cơ học tập của học sinh tiểu học rất phong phú đa dạng, nhưng
chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẩn của nó.

11


Thái độ đối với học tập của học sinh tiểu học cũng rất khác nhau. Tất
cả các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng
thái độ sự biểu hiện rất khác nhau, được thể hiện như sau:

- Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái
độ lười biếng, thơ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập.
- Trong sự hiểu biết chung: ở một số em có mức độ phát triển cao, ham
học hỏi và có sự hiểu biết về nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau. Nhưng một số
em khác thì lại có mức độ phát triển rất kém, tầm hiểu biết hạn chế.
- Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập
độc lập, có nhiều cách học đến mức hoàn toàn chưa có kỹ năng học tập độc
lập, chỉ biết học thuộc lòng từng bài, từng câu, từng chữ.
- Trong hứng thú học tập: từ hứng thú ( biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh
vực tri thức nào đó) cho đến mức độ hoàn toàn không có hứng thú nhận thức,
dẫn đến việc học hoàn toàn bị gò ép, bắt buộc.
1.1.3.2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học
Ở giai đoạn này, nhận thức cảm tính của học sinh tiểu học thông qua
các cơ quan cảm giác của trẻ đều phát triển và đang trong quá trình hoàn
thiện. Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định, ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành
động trực quan, đến cuối tiểu học thì tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ
thích quan sát các sự vật có màu sắc, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính
mục đích, có phương hướng rõ ràng.
Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công
việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó...)
Nhận thức lý tính của trẻ thông qua hoạt động tư duy mang đậm màu
sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tự duy trực quan hành động. Hoạt động tưởng
tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn, ở đầu tiểu học thì
tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi còn ở cuối tiểu học
12


tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo
ra những hình ảnh mới.

Ngôn ngữ của trẻ tiểu học đa số là nói thành thạo, đến lớp thì ngôn ngữ
viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm.
Hình thành và hoàn thiện kỹ năng chú ý có chủ định, khả năng kiểm
soát, điều khiển sự chú ý.
Trí nhớ của học sinh tiểu học: học sinh lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát
triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Giai đoạn
lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường, ghi nhớ có
chủ định đã phát triển.
1.1.3.3. Hoạt động giao tiếp của học sinh tiểu học với bạn bè
Học sinh tiểu học chuyển từ tuổi chơi sang tuổi học, quan hệ xã hội của
học sinh được mở rộng, vì vậy giao tiếp ở độ tuổi này giúp các em tự tin trong
học tập, tự chủ trong quan hệ xã hội, mạnh dạn và tự tin khi tham gia các hoạt
động GD và tập thể. Trong mối quan hệ với bạn bè, các em học sinh biết nói
lời yêu cầu đề nghị, biết nói lời cảm ơn, xin lỗi, biết chia sẻ niềm vui, nỗi
buồn cùng các bạn và bày tỏ thái độ, quan điểm của mình với bạn bè bằng lời
nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt và bằng cả việc làm khi cần thiết.
Thông qua hoạt động giao tiếp giúp học sinh nhận thức được người
khác và bản thân mình, tiếp đó giúp phát triển một số kỹ năng cho các em học
sinh như kỹ năng so sánh, phân tích, khái quát hành vi của bản thân và của
bạn bè mình. Chính vì thế làm phong phú thêm những biểu tượng về nhân
cách của bạn và của bản thân.
Đó chính là ý nghĩa to lớn của sự giao tiếp ở lứa tuổi này đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách. Xuất phát từ vai trò của hoạt động giao
tiếp, đòi hỏi nhà trường, giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về kỹ năng giao
tiếp và tiến hành giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh đồng thời hướng dẫn

13


và kiểm tra sự quan hệ của các em, tránh tình trạng ngăn cấm, hạn chế sự giao

tiếp của lứa tuổi này.
1.1.3.4. Sự phát triển phương thức lĩnh hội của học sinh tiểu học
Tuổi tiểu học là tuổi của sự phát triển bằng phương thức lĩnh hội. Song
song với việc lĩnh hội, tiếp thu hệ thống tri thức các môn học, các em được
học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường trường học và môi trường xã
hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của môi trường GD gia đình và quan hệ
bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường học, học sinh tiểu học lĩnh hội các chuẩn
mực quy tắc đạo đức của hành vi. Sự lĩnh hội đó sẽ tạo ra những biến đổi cơ
bản trong sự phát triển tâm lí của các em. Chúng không chỉ giúp cho các em
có khả năng thích ứng với cuộc sống nhà trường và hoạt động học, mà còn
chuẩn bị cho các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi
thiếu niên – lứa tuổi luôn muốn làm người lớn. N.X.Leytex đã khắc họa: “
Tuổi tiểu học là thời kì của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh
hội chiếm ưu thế. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ các đặc điểm
đặc trưng của lứa tuổi này – sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có uy tín
với các em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là thái
độ vui chơi ngây thơ đối với các đối tượng mà các em được tiếp xúc” [8].
1.1.4. Quản lí hoạt động trải nghiệm
Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh là sự tác động của chủ thể
quản lý tới quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh bao gồm:
- Xây dựng nội dung chương trình trải nghiệm
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, lực lượng thực hiện
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động trải nghiệm [12].
1.2. Những hình thức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học được tổ chức theo
nhiều hình thức khác nhau như: trò chơi, câu lạc bộ, tham quan, dã ngoại,
giao lưu, hoạt động xã hội...
14



Tổ chức hoạt động trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung,
đối với học sinh nói riêng.
Trò chơi là hình thức tổ chức hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục chơi mà học, học mà
chơi. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt
động trải nghiệm như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập,
cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và
củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng
tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức
mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được
bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
Tổ chức hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa với sự tham gia
tự nguyện của những nhóm học sinh có cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu
theo các chuyên đề giáo dục như câu lạc bộ Tiếng Anh, câu lạc bộ toán, câu
lạc bộ Tiếng Việt, câu lạc bộ GD môi trường. Trong câu lạc bộ các em được
trình bày ý tưởng, chia sẻ hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan
tâm qua đó phát triển các kỹ năng của học sinh như kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm…
Câu lạc bộ là nơi để học sinh được thực hiện các quyền trẻ em như
quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động
văn hóa nghệ thuật, quyền được tiếp nhận và phổ biến thông tin. Thông qua
câu lạc bộ, giáo viên có thể hiểu và quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu, nguyện
vọng mục đích chính đáng của các em hơn.
Tổ chức hoạt động tham quan, dã ngoại

15



Tham quan, dã ngoại là hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với
học sinh, đây là một hoạt động ngoại khóa đưa các em đi thăm các danh lam
thắng cảnh, các địa danh lịch sử, các vùng miền mà các em chưa được biết qua
đó để giúp các em có những hiểu biết thêm về quê hương, đất nước, có thêm
những kinh nghiệm thực tế và có thể áp dụng vào cuộc sống của các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học
sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền
thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của
Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Tổ chức hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện
cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với
những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Từ đó giúp
học sinh có tình cảm, thái độ phù hợp và có thêm được những lời khuyên
đúng đắn, giúp các em vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân
cách.
Tổ chức hoạt động xã hội:
- Hoạt động xã hội là hình thức hoạt động ngoại khóa với sự tham gia
tự nguyện của học sinh vào các hoạt động chiến dịch như tham gia các hoạt
động nhằm tăng cường sự hiểu biệt và quan tâm của học sinh đối với các vấn
đề về môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội…việc tham gia này
nhằm tăng cường hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã
hội, phát triển các kỹ năng cần thiết như kỹ năng hợp tác, thu thập thông tin
và kỹ năng ra quyết định…
- Hoạt động xã hội còn là sự tham gia của học sinh vào các hoạt động
nhân đạo như giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, những trẻ em mồ
côi, người tàn tật…giúp các em được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá
trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng [13].
16



1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
1.3.1. Những văn bản quy định về hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu
học
Hoạt động giáo dục trong trường tiểu học bao gồm cả các hoạt động
trải nghiệm cho học sinh tiểu học được tổ chức dưới hình thức ngoại khóa
được thể hiện trong một số văn bản chính như sau:
1. Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Điều lệ Trường tiểu học.
2. Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường TH, trường THPT và
trường PT có nhiều cấp học.
3. Thông tư số 21/2010/TT/BGDĐT ngày 20/7/2010 của Bộ trưởng Bộ
GD & ĐT về việc ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ
thông.
4. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng ban hành “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
5. Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
6. Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ GD & ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học
sinh tiểu học ban hành kèm theo TT số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014
của Bộ trưởng BGDĐT.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
1.3.2.1. Xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm
Trong trường tiểu học, xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm bao
gồm:

17


Quản lý việc lựa chọn các chủ đề trên các lĩnh vực đời sống kinh tế, sản
xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội của địa phương,
đất nước để đưa vào nội dung hoạt động ngoại khoá.
Quản lý công tác đưa các nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm
vào trong các chủ đề đã được lựa chọn.
1.3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm
Xây dựng kế hoạch cho cả năm học; xây dựng kế hoạch cho từng khối
lớp để tổ chức thực hiện tốt nội dung hoạt động trải nghiệm.
1.3.2.3. Phân công giáo viên thực hiện các hoạt động trải nghiệm
Phân công từng GV thực hiện hoạt động trải nghiệm theo các chủ đề đã
lựa chọn bao gồm:
Quản lý GV thiết kế nội dung đã được lựa chọn theo hướng phát triển
năng lực cho học sinh.
Hướng dẫn GV đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức trong quá
trình thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
1.3.2.4. Bồi dưỡng giáo viên trong việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm
Bồi dưỡng GV về xây dựng chủ đề, nội dung các chủ đề trong nhiều
lĩnh vực kinh tế xã hội gắn với địa phương, đất nước để tăng tính thực tiễn nội
dung trải nghiệm.
Bồi dưỡng GV về cách tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm thông
qua nhiều hình thức phong phú, sinh động để tăng cường tính hiệu quả giáo
dục của hoạt động trải nghiệm.
Chỉ đạo GV bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh. Giúp các
em học sinh có động cơ học tập đúng đắn, hình thành và phát triển năng lực tự
học của học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm.
1.3.2.5. Phối hợp với tổ chức xã hội, cá nhân ở địa phương để thực hiện
các hoạt động trải nghiệm


18


Phối hợp với các đoàn thể, cá nhân, doanh nghiệp tại địa phương để
thực hiện hoạt động trải nghiệm.
Phối hợp với gia đình học sinh để tổ chức các hoạt động trải nghiệm vì
gia đình học sinh sẽ là người quyết định sự tham gia của học sinh trong việc
tham gia các hoạt động ngoại khoá không bắt buộc.
1.3.2.6. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vào hoạt động
trải nghiệm
Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ngoại khoá theo chủ đề đã
lựa chọn trong chương trình.
Huy động các nguồn lực theo phương châm xã hội hoá trong giáo dục
để phục vụ các hoạt động ngoại khoá.
1.3.2.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm
Kiểm tra, đánh giá các hoạt động ngoại khoá là nội dung quan trọng
của quản lý hoạt động trải nghiệm. Thông qua kiểm tra, đánh giá, người quản
lý thấy được nội dung chương trình trải nghiệm của nhà trường có phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, với thực tiễn về cơ sở vật chất,
đội ngũ GV và hoàn cảnh của số đông học sinh trong trường.
1.3.3. Vai trò của Hiệu trưởng trường tiểu học trong việc quản lí hoạt
động trải nghiệm cho học sinh
1.3.3.1. Hiệu trưởng là người tổ chức thực hiện kế hoạch
Thành lập ban chỉ đạo hoạt động trải nghiệm và giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên trong ban chỉ đạo. Tạo mọi điều kiện cho ban chỉ đạo và
GV quán triệt và nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm,
trang bị một số kĩ năng cần thiết trong việc thực hiện hoạt động trải nghiệm.
Xây dựng biện pháp phối hợp các lực lượng GD trong nhà trường như
Công đoàn, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Tổ khối...và các lực lượng bên ngoài

trường như Hội Cha mẹ học sinh, Đoàn Thanh niên, Hội cựu chiến

19


binh...Quan tâm hỗ trợ giúp đỡ nhà trường tổ chức thực hiện tốt kế hoạch hoạt
động trải nghiệm.
1.3.3.2. Hiệu trưởng là người chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chỉ đạo Ban chỉ đạo hoạt động trải nghiệm:
- Ra quyết định thành lập ban chỉ đạo hoạt động trải nghiệm của từng
năm học, đưa Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi đoàn, Tổ trưởng chuyên môn,
GV có năng khiếu tổ chức hoạt động trải nghiệm vào thành phần ban chỉ đạo.
Phân công cho tổng phụ trách đội làm phó ban chỉ đạo, Hiệu trưởng làm
trưởng ban.
- Họp giao ban hàng tháng để nắm bắt tình hình và phân công công việc.
- Ban chỉ đạo tuyên truyền, vận động các lực lượng trong và ngoài nhà
trường nhận thức đúng đắn về hoạt động trải nghiệm.
- Ban chỉ đạo tập huấn kĩ năng tổ chức hoạt động tập thể cho GV,
hướng dẫn soạn kế hoạch bài dạy hoạt động trải nghiệm.
Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn thông qua Ban chỉ đạo:
Chỉ đạo GV chủ nhiệm thông qua ban chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ tổ
chức các hoạt động trải nghiệm.
Hiệu trưởng thông qua Ban chỉ đạo phối hợp nhịp nhàng với các đoàn
thể trong nhà trường như công đoàn, chi đoàn GV, Đội TNTP Hồ Chí Minh
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm.
Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường như Ban đại diện cha mẹ
học sinh, Trung tâm thể dục thể thao...
Triển khai kế hoạch đến toàn bộ Hội đồng sư phạm của nhà trường và
Ban đại diện hội cha mẹ học sinh từ đó cụ thể hóa cho từng bộ phận, dựa trên
kế hoạch của hiệu trưởng cần đảm bảo nguyên tắc GD vì đây là điều kiện để

đánh giá sự thành công của quá trình GD.
1.3.3.3. Hiệu trưởng là người tổ chức kiểm tra đánh giá
Chỉ đạo ban kiểm tra hoạt động trải nghiệm:
20


- Xây dựng tiêu chí kiểm tra: đối chiếu với kế hoạch, so sánh với mục
đích yêu cầu của hoạt động.
- Xây dựng phương pháp, lực lượng kiểm tra: xác định cách thức kiểm
tra cụ thể ứng với từng nội dung, thành lập Ban kiểm tra phù hợp với phương
pháp đề ra.
- Xác định nội dung kiểm tra và thực hiện kiểm tra.
Hiệu trưởng tổng hợp đánh giá, điều chỉnh sau khi kiểm tra.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm cho
học sinh tiểu học
1.4.1. Năng lực của cán bộ quản lý với hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học
Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học nhằm giúp học
sinh tích lũy được nhiều kinh nghiệm và có khả năng ứng phó tốt trước tác
động của môi trường đồng thời giúp học sinh tạo lập được nhiều kĩ năng xã
hội cần thiết để trẻ có thể thích ứng tốt được với môi trường xã hội.
Người CBQL trực tiếp điều hành và quản lý nhà trường nên họ giữ vai
trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, các hoạt động
của nhà trường. Quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục trong nhà
trường là các yếu tố tác động đến chất lượng, bởi nó liên quan đến quá trình ra
chính sách, quy trình quản lý các hoạt động trong nhà trường. CBQL nhà
trường chỉ đạo GV chủ nhiệm, GV bộ môn, Tổng phụ trách Đội căn cứ vào
tình hình học sinh để sắp xếp, lên kế hoạch, xây dựng chủ đề, tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho phù hợp với chương trình, phù hợp với nhận thức và
nhu cầu của học sinh.

1.4.2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm hoạt động xã hội
của đội ngũ giáo viên
Năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và kỹ năng giao tiếp của GV là
nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm cho
21


×