VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ DUYÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO HÌNH
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA THỦY TIÊN,
QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Khắc Bình
HÀ NỘI – 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ DUYÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO HÌNH
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA THỦY TIÊN,
QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớn
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ
Phạm Thị Duyên
i
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của em xin đƣợc gửi tới thầy giáo,
PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình, ngƣời đã rất quan tâm và tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã cho em thêm nhiều kiến thức về khoa học
quản lý giáo dục cũng nhƣ giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Em xin trân thành cảm ơn khoa Tâm lý học – Học Viện Khoa học Xã hội
cùng các giảng viên đã giảng dạy em trong quá trình em học tập và nghiên cứu đề
tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Long Biên,
BGH, các đồng chí GV, PHHS và các bạn đồng nghiệp của trƣờng mầm non Hoa
Thủy Tiên, quận Long Biên đã cộng tác, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
đề tài. Em cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn
nhƣng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài đƣợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2017
Tác giả
Phạm Thị Duyên
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BGH
: Ban giám hiệu
CBQL
: Cán bộ quản lý
CLGD
: Chất lƣợng giáo dục
CNTT
: Công nghệ thông tin
CSVC
: Cơ sở vật chất
ĐDĐC
: Đồ dùng đồ chơi
ĐH KTQD
: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
GDMN
: Giáo dục mầm non
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GVMN
: Giáo viên mầm non
GV
: Giáo viên
HĐ
: Hoạt động
HĐDH
: Hoạt động dạy học
HS
: Học sinh
NĐ-CP
: Nghị định - Chính Phủ
MN- MNHTT
: Mầm non – Mầm non Hoa Thủy Tiên
NXB
: Nhà xuất bản
PCGDMNTE5T
: Phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi
PHHS
: Phụ huynh học sinh
PPDH
: Phƣơng pháp dạy học
UBND
: Ủy ban nhân dân
TBDH
: Thiết bị dạy học
TTCM
: Tổ trƣởng chuyên môn
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................. .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO
HÌNH TRONG TRƢỜNG MẦM NON ............. ...............................................................7
1.1.Một số khái niệm cơ bản.......... ………………………………………………………...…7
1.2. Lí luận về quản lý hoạt động học trong trƣờng mầm non ..... ………………………..20
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non.... ………………..21
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình . …………………...24
Kết luận chƣơng 1 ........................... ................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO
HÌNH TRONG TRƢỜNG MẦM NON HOA THỦY TIÊN, QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................................................................................28
2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội quận Long Biên ............................... 28
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội. .................. …………………………………………....32
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non Hoa Thủy
Tiên............. ……………………………………………………………………………………42
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học môn tạo hình và quản lý hoạt động
dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên .............. ………………….47
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO HÌNH
TRONG TRƢỜNG MẦM NON HOA THỦY TIÊN, QUẬN LONG BIÊN,HÀ NỘI
............................................................. .....................................................................................................51
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........ …………………………………………..........51
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non
Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên, Hà Nội .... ………………………………………………...5
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ........ …………………...
Kết luận chƣơng 3..................... .....................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........... ....................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................. ............................................................................71
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số học sinh của trƣờng MN Hoa Thủy Tiên từ năm 2015 đến 2017
........................................................................................................... …………….31
Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên trƣờng MN Hoa Thủy Tiên từ năm 2015 đến 2017
.............................................................................................................. …………..31
Bảng 2.3 Mức độ quan tâm của CBQL, giáo viên và PHHS đối với hoạt động dạy
học môn tạo hình của trẻ ....................................................................... ………….32
Bảng 2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện.......... ………………………….43
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến hoạt động dạy học môn tạo hình
.............................................................................................. ……………………..46
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Mức độ quan trọng của hoạt động dạy học môn tạo hình trong việc
giáo dục toàn diện cho trẻ ............................................. ………………………….34
Biểu đồ 2.2 Mức độ thực hiện các mục tiêu của hoạt động dạy học môn tạo hình
............................................................................................... …………………….35
Biểu đồ 2.3 Mức độ thực hiện nội dung giáo dục và phát triển của chƣơng trình
hoạt động dạy học môn tạo hình ...................................................... ……………..37
Biểu đồ 2.4 Mức độ thƣờng xuyên và hiệu quả của việc thực hiện hình thức tổ
chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ .................. ……………………….39
Biểu đồ 2.5 Mức độ thƣờng xuyên và hiệu quả của việc thực hiện phƣơng pháp
giáo dục tạo hình cho trẻ ............................................... ………………………….41
Biểu đồ 2.6 Mức độ thực hiện công tác lập kế hoạch ....................... …………….42
Biểu đồ 2.7 Mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá ............ ………………45
Biểu đồ 3.1 Mối tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ................................................................................ ………………………68
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động dạy học môn tạo hình ra đời từ rất sớm và nhanh chóng trở
thành một trong những lĩnh vực có đóng góp quan trọng trong đời sống xã hội. Từ
trƣớc công nguyên, con ngƣời đã biết mô tả lại cuộc sống của mình qua những
bức tranh, những hình vẽ trên vách đá với rất nhiều hình ảnh sống động nhƣ
những cảnh săn bắn, cảnh trồng trọt hay nhảy múa, những đàn súc vật, muông thú,
cỏ cây. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những tƣợng đá, tƣợng đồng, đền đá có
hình trạm trổ nằm trong lòng đất - đó là kết quả tạo hình của loài ngƣời từ hàng
nghìn năm về trƣớc. Nó gắn liền với nền văn minh, văn hoá, tồn tại và phát triển
cùng với xã hội loài ngƣời. Trong đời sống con ngƣời, hoạt động dạy học môn tạo
hình là một hoạt động nghệ thuật, góp phần đem cái đẹp làm phong phú cho đời
sống con ngƣời. Hoạt động dạy học môn tạo hình còn là phƣơng tiện quan trọng
trong giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
Trong các trƣờng mầm non, hoạt động dạy học môn tạo hình có một vị
trí rất quan trọng đối với việc giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ.
Hoạt động dạy học môn tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất
đối với trẻ mẫu giáo, giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh
động những gì trẻ nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm trẻ rung
động mạnh mẽ và tạo nên những rung động xúc cảm, tình cảm tích cực. Đây
là điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất và hình thành các phẩm chất kĩ năng ban
đầu của con ngƣời với tƣ cách là một thành viên sáng tạo trong xã hội.
Mặc dù mang những ý nghĩa tích cực đó song việc tổ chức thực hiện cũng
nhƣ quản lý hoạt động này tại Trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên vẫn còn những
tồn tại, ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả hoạt động dạy học môn tạo hình cụ thể
là hoạt động dạy học môn tạo hình tuy thƣờng xuyên đƣợc tổ chức trong trƣờng
nhƣng chƣa thực sự hiệu quả. Đặc biệt với lứa tuổi trẻ 5 -6 tuổi, ở độ tuổi trẻ
chuẩn bị bƣớc vào lớp 1, với năng lực hoạt động dạy học môn tạo hình phong phú
hơn. Trẻ dễ dàng tiếp thu và sáng tạo, thích tìm tòi cái mới và thể hiện cái riêng
1
của bản thân qua các tác phẩm tạo hình. Tuy vậy, việc lựa chọn và phối hợp hình
thức của đa số giáo viên trong khi tổ chức cho trẻ tạo hình khá nghèo nàn, phiến
diện và áp đặt, chƣa chú trọng đến đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Bên cạnh đó công tác
tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn tạo hình của Ban giám
hiệu cũng chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, ít có thời gian dự giờ, chƣa thực sự
đi sâu, đi sát và tháo gỡ kịp thời những băn khoăn, vƣớng mắc của giáo viên trong
việc triển khai yêu cầu này.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường
mầm non Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên, Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học môn tạo hình
Hoạt động dạy học môn tạo hình là một hoạt động mang tính nghệ thuật
góp phần mang cái đẹp vào trong đời sống con ngƣời. Chính vì vậy mà từ xa
xƣa con ngƣời đã biết dùng nghệ thuật tạo hình mô tả đời sống của mình trên
các bức vách, biết tạo ra các bức tƣợng đá, tƣợng đồng với các hình trạm trổ
hoa văn…Trải qua lịch sử phát triển, hoạt động dạy học môn tạo hình đã trở
thành một nội dung không thể thiếu trong chƣơng trình giáo dục nhằm đóng
góp vào việc hoàn thiện nhân cách con ngƣời.
Nghiên cứu về hoạt động dạy học môn tạo hình ở cấp độ vĩ mô và vi
mô. Nhiều hội thảo khoa học đƣợc mở ra về chủ đề hoạt động dạy học môn
tạo hình cho các cấp học. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các
tác giả: Trần Nhƣ Loant: “Quản lý hoạt động dạy học môn mĩ thuật cho học
sinh trung học cơ sở”; Vƣơng Ánh Tuyết: “Vai trò của hoạt động dạy học
môn mĩ thuật đối với học sinh các cấp học”; Hoàng Xuân Bách: “Một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn mĩ thuật cho giáo viên tiểu học”; Lƣu
Minh Phúc “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động dạy học môn mĩ
thuật cho học sinh tiểu học”;... Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đều
nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học môn giáo
2
dục mĩ thuật . Tuy nhiên do những nguyên nhân khác nhau, công tác này chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức; còn nhiều hạn chế, bất cập. Trong thời gian tới cần
có những thay đổi trong quản lý các hoạt động này, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta trong thời kỳ mới.
2.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học môn tạo hình ở trường mầm non
Với chƣơng trình giáo dục hiện nay tại Việt Nam, hoạt động dạy học
môn tạo hình đƣợc đƣa vào với tƣ cách là một môn học chính khoá với tên
gọi “Giáo dục mỹ thuật”. Trong các trƣờng mầm non,“giáo dục mĩ thuật”
đƣợc gọi với tên “hoạt động tạo hình” bởi tất cả các hoạt động học trong
trƣờng mầm non đều là làm quen, với mục đích: “ học mà chơi, chơi mà học”
Hoạt động dạy học môn tạo hình là một trong năm hoạt động học nhằm
hƣớng tới các lĩnh vực phát triển của trẻ. Hoạt động này tác động đồng bộ lên
mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất và hình
thành các phẩm chất kĩ năng ban đầu của con ngƣời. Xuất phát từ lí do đó mà
hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non từ trƣớc đến nay đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Hiện tại đã có nhiều tác giả nghiên cứu về tạo
hình và hoạt động dạy học môn tạo hình.
Đề cập đến các hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ mầm non, tác giả
Lê Thị Đức – Nguyễn Thanh Thủy – Phùng Thị Tƣờng nhấn mạnh vai trò của
hoạt động này đối với việc phát triển toàn diện trẻ mầm non nhƣ sau:
Đối với sự phát triển nhận thức: Thông qua quá trình tìm hiểu, đánh giá đối tƣợng
miêu tả và sản phẩm tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh đƣợc
tăng lên, ngày càng trở nên “giàu có” hơn cả về số lƣợng và chất lƣợng..
Nói về phƣơng pháp tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
mầm non, tác giả Lê Thanh Thủy đã đề cập đến 4 nhóm phƣơng pháp nhƣ
sau:
Nhóm phƣơng pháp thông tin - tiếp nhận: Đây là nhóm các phƣơng pháp có
vai trò cung cấp cho trẻ những ấn tƣợng, những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên,
xã hội, khoa học kỹ thuật,về các phƣơng thức hoạt động (các kỹ năng tạo
3
hình), đồng thời hình thành ở trẻ xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ.
Nhóm phƣơng pháp thực hành - ôn luyện: Là nhóm các phƣơng pháp tổ
chức hoạt động tạo ra sản phẩm tạo hình, giúp trẻ bồi dƣỡng các kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn, các kinh nghiệm biểu cảm.
Nhóm phƣơng pháp tìm tòi - sáng tạo: Là nhóm các phƣơng pháp tổ chức
hoạt động tìm kiếm, khám phá, bồi dƣỡng cho trẻ kinh nghiệm hoạt động
sáng tạo.
Mặc dù có một số nghiên cứu về hoạt động dạy học môn tạo hình
nhƣng các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
mầm non hiện còn rất khiêm tốn. Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực
trạng về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình để tìm ra các biện pháp quản
lý phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động dạy
học môn tạo hình trong trƣờng mầm non trong giai đoạn hiện nay là vô cùng
cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo
hình cho trẻ trong trƣờng mầm non, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trƣờng Mầm non Hoa Thủy
Tiên, quận Long Biên, Hà Nội để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi tại nhà trƣờng trong những năm tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra nhƣ trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
5-6 tuổi trong các trƣờng mầm non.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý động tạo hình và thực trạng công tác
quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi tại trƣờng mầm non
Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
4
5-6 tuổi trong trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành phố Hà
Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên
quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi tại
trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học môn
tạo hình trong trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành phố
Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2017 .
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn tiếp cận theo chức năng quản lý
- Tiếp cận hệ thống quản lí giáo dục MN tiếp cận theo hệ thống đó là
hoạt động quản lí này từ chủ thể quản lí, đối tƣợng quản lí và các điều kiện
thực hiện quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi cho giáo
viên trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên, Hà Nội
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trƣờng; phân tích, phân loại, xác định
các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trƣng cầu gồm các câu hỏi về vấn đề hoạt
động dạy học môn tạo hình, quản lý hoạt động học nói chung và hoạt động
dạy học môn tạo hình nói riêng. Khách thể điều tra là phụ huynh học sinh, GV
5
và CBQL
Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tƣợng phỏng vấn là phụ huynh học
sinh, GV và CBQL
Quan sát: Ngƣời nghiên cứu tiếp cận và xem xét môi trƣờng lớp học, phƣơng
pháp, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình của giáo
viên cho trẻ và mức độ hứng thú tham gia hoạt động, kỹ năng tạo hình của trẻ
ở một số lớp học của các độ tuổi khác nhau.
Thống kê toán học: phƣơng pháp thống kê toán học đƣợc sử dụng để xử lý
các số liệu điều tra, khảo sát thu về.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động dạy
học môn tạo hình cho trẻ ở trƣờng MN.
6.2.Về mặt thực tiễn
Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho
trẻ ở trƣờng MN Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, Hà Nội, chỉ ra những yếu tố
ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ
ở các trƣờng MN công lập trên địa bàn Quận.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6
tuổi trong trƣờng mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn tạo cho
trẻ 5-6 tuổi hình ở trƣờng mầm non Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho
trẻ 5 – 6 tuổi tại mầm non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO HÌNH
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Theo Đại Bách khoa toàn thƣ Liên Xô, 1977 - quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật)
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chƣơng trình, mục đích hoạt động. Với cách hiểu nhƣ trên, quản lý có
thể xem nhƣ chức năng của bất kỳ tổ chức nào ở bất kỳ quy mô nào nhằm
hƣớng đến mục tiêu đã xác định. Trải qua các thời kỳ phát triển, khái niệm về
quản lý không ngừng đƣợc hoàn thiện và nhanh chóng trở thành một ngành
khoa học.
Tác giả Mary Parker Follet cho rằng "Quản lý là nghệ thuật khiến cho
công việc được thực hiện thông qua người khác”. Quan niệm này đã nhấn
mạnh đến khía cạnh coi quản lý nhƣ một khoa học liên ngành giúp cho nhà
quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc những mục tiêu trong
công việc.[23]
Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác". [10]
Nhìn chung có thể thấy những quan điểm nêu trên đều nhấn mạnh đến
chức năng của quản lý là hoàn thiện mục tiêu của tổ chức, là quá trình mà nhà
quản lý thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể nhƣ điều khiển, chỉ huy, tập
hợp tận dụng các nguồn lực sẵn có trong tổ chức để thực hiện mục đích đã đề ra.
Tại Việt Nam, các tác giả cũng đã nỗ lực xây dựng những khái niệm về
quản lý trên cơ sở cách tiếp cận của mình.
7
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Bằng cách chỉ ra
những hoạt động cụ thể mà nhà quản lý có thể qua đó hoàn thành mục tiêu
của tổ chức, các tác giả đã đồng thời làm rõ bản chất của hoạt động quản lý
trên cả hai phƣơng diện tiếp cận là hoạt động và chức năng. Thuật ngữ “tổ
chức” đƣợc sử dụng ở đây giúp cho khái niệm quản lý mà các tác giả đƣa ra
trên trở nên thông dụng và phổ biến hơn trong nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó
còn phải kể đến một số quan niệm khác về quan lý nhƣ sau:
Quản lý là tác động vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con ngƣời, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích
dự kiến.
Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục tiêu đã đề ra”. [7]
Các khái niệm trên tuy khác nhau song chúng có chung những dấu
hiệu chủ yếu là: Hoạt động quản lí đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội; là những tác động có hƣớng đích; là những tác động phối hợp
nỗ lực của các cá nhân. Với mục đích nghiên cứu của đề tài và quan điểm tiếp
cận, chúng tôi sử dụng khái niệm của tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị
Mỹ Lộc làm công cụ nghiên cứu cho đề tài.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Xét theo khía cạnh phạm vi quản lí có 2 loại quản lí: quản lí nhà nƣớc
8
của các cấp (Bộ, Sở, Phòng Giáo dục – Đào tạo) và quản lí trong các trƣờng
học, các cơ sở giáo dục thuộc ngành học, bậc học, cấp học cụ thể. Cũng nhƣ
quản lí, quản lí giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Dƣới đây là một
số khái niệm tiêu biểu thuộc hai phạm vi trên:
* Đối với cấp quản lí nhà nƣớc:
Quản lí giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm
thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
* Đối với phạm vi một cơ sở giáo dục có các quan niệm:
Quản lí giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào qúa
trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Nhƣ vậy quản lí giáo dục theo các định nghĩa nhƣ trên bao hàm các dấu
hiệu đặc trƣng:
- Quản lí diễn ra trong một tổ chức
- Là hoạt động có hƣớng đích
- Là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
=> Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi của
9
hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo
sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trƣờng học là tổ chức giáo dục, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất, trƣờng học là tổ chức mang tính
nhà nƣớc - xã hội - sƣ phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản
chất sƣ phạm. Cho nên có thể hiểu: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản
lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành đào tạo, đối với thế
hệ trẻ và học sinh”. [16]
Quản lý nhà trƣờng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Quản lý các nguồn lực trong nhà trường: Nguồn lực của nhà trƣờng
cũng nhƣ các tổ chức khác bao gồm nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất và nguồn lực thông tin.
Quản lý đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong nhà trƣờng bao
gồm những việc sau: Bố trí và sử dụng CBQL, GV, nhân viên; bồi dƣỡng và
đào tạo đội ngũ CBQL, GV, nhân viên; có kế hoạch phát triển đội ngũ.
Quản lý tài chính và các cơ sở vật chất trƣờng học: Quản lý tài
chính trong nhà trƣờng (quản lý ngân sách, quản lý thu chi); quản lý vốn
ngoài ngân sách; quản lý CSVC, TBDH.
Quản lý HĐDH, giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường:
Quản lý hoạt động dạy học: Quản lý việc thực hiện chƣơng trình; quản
lý hoạt động dạy học của giáo viên; quản lý hoạt động học tập của học sinh;
quản lý CSVC phục vụ dạy học; quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn;
quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
Quản lý các hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển
10
nhân cách cho HS: Hoạt động giáo dục đạo đức; giáo dục thẩm mĩ; giáo dục
thể chất; giáo dục môi trƣờng; giáo dục sức khoẻ sinh sản; giáo dục lao động
và hƣớng nghiệp...
Quản lý các hoạt động khác trong nhà trƣờng: Phổ cập giáo dục,
huy động cộng đồng tham gia xây dựng phát triển nhà trƣờng và thực hiện
quản lý các nhiệm vụ cụ thể theo từng giai đoạn phát triển.
Để quản lý tốt CLGD trong nhà trƣờng, ngƣời Hiệu trƣởng cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau (Theo Báo cáo Chính phủ về giáo dục 2005): Đẩy
mạnh đổi mới PPDH; đƣa tin học vào nhà trƣờng và ứng dụng CNTT vào quá
trình dạy học; xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL, GV, nhân
viên; triển khai hệ thống kiểm định chất lƣợng giáo dục; đánh giá chất lƣợng
giáo dục.
Tóm lại, quản lí nhà trƣờng là hệ thống những tác động có hƣớng đích
của chủ thể quản lý đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh),
đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…) hợp quy luật (quy
luật quản lí, quy luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
1.1.4. Quản lý trường mầm non
Trƣờng mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, là
trƣờng đƣợc liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trƣờng mầm non có chức
năng thu nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ từ 6 tháng đến 72 tháng tuổi, nhằm
giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em
vào lớp 1. Trƣờng mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trƣờng do
một Ban giám hiệu có Hiệu trƣởng phụ trách.
Quản lý trƣờng mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trƣởng, phó Hiệu trƣởng, tổ trƣởng chuyên
môn, khối trƣởng) đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên để chính họ tác
động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu
11
giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Từ khái niệm trên cho ta thấy thực chất công tác quản lý trƣờng mầm
non là quản lý quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Các hoạt động do nhà quản lý
thực hiện nhằm đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.
1.1.5. Quản lý hoạt động dạy học trong trường mầm non
“Hoạt động học” là một trong những hoạt động chính nằm trong hoạt
động giáo dục ở trƣờng mầm non nhƣ đã trình bày ở trên. Hoạt động giáo dục
bao gồm các hoạt động chính: Hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động lao
động, hoạt động ngày hội - ngày lễ. Tất cả các hoạt động trên thuộc 5 lĩnh vực
phát triển đó là: Phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ
hát triển tình cảm và kĩ năng xã hội, phát triển thẩm mĩ.
Tất cả các lĩnh vực nêu trên đều hƣớng đến mục tiêu cuối cùng là giúp trẻ
mầm non phát triển hài hoà toàn diện và chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng bƣớc vào
lớp một. Hoạt động học ở trƣờng mầm non là một loại hoạt động mang tính
đặc thù, tính đặc thù thể hiện trƣớc hết ở chỗ hoạt động này không mang tính
bắt buộc đối với trẻ bởi trẻ có thể học trong khi chơi, trẻ lĩnh hội các tri thức
tiền khoa học qua vui chơi theo phƣơng châm “Chơi mà học, học mà chơi”.
Mục tiêu dạy học cho trẻ ở trƣờng mầm non nhằm giúp trẻ làm quen những
kiến thức ban đầu sơ đẳng cần thiết, phát triển quá trình nhận thức, ngôn ngữ
và một số kĩ năng hoạt động học tập sau này ở trƣờng phổ thông, góp phần
hình thành và phát triển các năng lực chung của trẻ, giúp trẻ phát triển hài
hòa, hòa nhập dần vào cuộc sống.
Trên cơ sở các nội dung nêu trên, có thể thấy: Quản lý hoạt động học trong
trƣờng mầm non là quá trình quản lý có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý (Hiệu trƣởng, phó Hiệu trƣởng, TTCM, khối trƣởng) đến tập thể giáo
viên, nhân viên trong nhà trƣờng để tổ chức các hoạt động học nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Hoạt động học trong trƣờng mầm non là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các
thành tố cơ bản: Mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ
12
chức, ngƣời dạy, ngƣời học. Các thành tố này tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào
nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của
hoạt động này.
1.2. Lí luận về hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non
1.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non
Hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non là một dạng hoạt
động nghệ thuật nhằm giúp trẻ nhận biết và phản ánh thế giới xung quanh
thông qua những hình tƣợng nghệ thuật nhƣng chỉ dừng lại ở mức độ nhằm
thoả mãn nhu cầu, ý thích và phù hợp với khả năng của trẻ. Hoạt động này là
một dạng hoạt động có sản phẩm đặc trƣng của trẻ mầm non. Có bốn dạng
hoạt động cơ bản: Vẽ, nặn, cắt - xé - dán, lắp ghép xây dựng.
Hoạt động dạy học môn tạo hình của trẻ nhỏ chƣa phải là một hoạt động
sáng tạo nghệ thuật thực thụ. Quá trình hoạt động và sản phẩm hoạt động dạy
học môn tạo hình của trẻ thể hiện các đặc điểm của một nhân cách đang đƣợc
hình thành. Hoạt động dạy học môn tạo hình của trẻ em không nhằm mục
đích tạo nên những sản phẩm phục vụ xã hội, cải tạo thế giới hiện thực xung
quanh. Mục đích và kết quả to lớn nhất của quá trình hoạt động chính là sự
biến đổi, phát triển của chính bản thân chủ thể hoạt động (trẻ em)
Một đặc điểm rất rõ nét trong hoạt động dạy học môn tạo hình của trẻ em
đó là tính duy kỷ. Xem tranh vẽ của trẻ nhỏ ta thấy cái mà trẻ quan tâm hơn
cả trong quá trình đó là việc “Vẽ cái gì” chứ không phải “vẽ nhƣ thế nào”.
Tính duy kỷ làm cho trẻ nhỏ đến với hoạt động dạy học môn tạo hình một
cách dễ dàng: Trẻ sẵn sàng vẽ bất cứ cái gì, không biết sợ, không biết tới khó
khăn trong miêu tả. Càng nhỏ tuổi, trẻ càng dễ lựa chọn đối tƣợng miêu tả bởi
lẽ đối tƣợng đó thƣờng là cái nó thích, nó muốn chứ không phải cái dễ vẽ.
Tóm lại khi nghiên cứu các tranh vẽ tự do của trẻ ngƣời ta nhận thấy
chúng thể hiện ở đó phần nhiều là những gì nó nhìn thấy, nó biết, nó nghĩ,
theo cách cảm nhận của trẻ thơ chứ chƣa hẳn là những gì mà chúng nhìn thấy.
Đây là một đặc điểm đáng lƣu ý, một điều kiện thuận lợi mà ngƣời ta đã tận
13
dụng để đi sâu tìm hiểu tâm lý trẻ em. Tuy nhiên cứ để lặp lại một hiện tƣợng
này thì có thể là một nhƣợc điểm gây cản trở cho sự phát triển hoạt động dạy
học môn tạo hình của trẻ, hạn chế sự phát triển của hình tƣợng nghệ thuật. Để
khắc phụ nhƣợc điểm này, cần giúp trẻ bổ sung cho nội dung tranh vẽ của
mình bằng những kinh nghiệm thu đƣợc từ quá trình quan sát, từ các sự vật
hiện tƣợng trong các tác phẩm nghệ thuật.
1.2.2. Vai trò hoạt động dạy học môn tạo hình
Đối với việc giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em, hoạt
động dạy học môn tạo hình có một vị trí rất quan trọng. Nó là một hoạt động
có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển
của trẻ em.
* Đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức
Hoạt động dạy học môn tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang
tính hình tƣợng. Trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tƣợng miêu
tả để có đƣợc hiểu biết, sự hình dung về các đối tƣợng đó, từ đó xây dựng các
biểu tƣợng, hình tƣợng. Bởi vậy có thể khẳng định rằng, hoạt động dạy học
môn tạo hình là một trong những phƣơng tiện tích cực để phát triển ở trẻ khả
năng hoạt động trí tuệ nhƣ: Óc quan sát, trí nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng.
Hoạt động dạy học môn tạo hình với các quá trình tìm hiểu, đánh giá đối
tƣợng miêu tả và sản phẩm tạo hình sẽ tạo điều kiện phát triển ở trẻ vốn từ, lời
nói hình tƣợng truyền cảm và phát triển ở trẻ ngôn ngữ mạch lạc.
* Đối với việc giáo dục tình cảm, đạo đức, kỹ năng giao tiếp xã hội.
Tham gia vào hoạt động dạy học môn tạo hình, trẻ có nhiều điều kiện tiếp
thu các đẹp, cái tốt trong xã hội, trải nghiệm các xúc cảm, tình cảm trong giao
tiếp, học hỏi về các kỹ năng xã hội và đánh giá các hành vi văn hóa - xã hội
qua các hình tƣợng, các sự kiện hiện tƣợng đƣợc miêu tả. Nội dung của tạo
hình là con đƣờng dẫn dắt trẻ nhanh chóng hòa nhập vào xã hội xung quanh.
* Đối với việc giáo dục thẩm mĩ
Với tƣ cách là một hoạt động nghệ thuật, hoạt động dạy học môn tạo hình tạo
14
nên những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác
thẩm mỹ: Việc quan sát, tìm hiểu các sự vật, hiện tƣợng giúp trẻ nhận ra các
đặc điểm thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỷ lệ, sự sắp xếp không
gian,…) nhận ra đƣợc những nét độc đáo, tạo nên sức hấp dẫn của đối tƣợng
miêu tả.
Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm qua các phƣơng tiện truyền cảm
đặc trƣng cho loại hình nghệ thuật vật thể nhƣ đƣờng nét, hình dạng, màu sắc,
bố cục, không gian,…chính là con đƣờng lĩnh hội các kinh nghiệm văn hóa
thẩm mỹ rất phù hợp với lứa tuổi của trẻ em, trên cơ sở đó mà hình thành thị
hiếu thẩm mỹ sau này.
* Đối với việc giáo dục thể chất
Tất cả các giờ học tạo hình nếu đƣợc tổ chức tốt đều có ảnh hƣởng tốt tới sự
phát triển thể lực của trẻ. Các giờ học tạo hình có khả năng tạo nên trạng thái
hƣng phấn sảng khoái, ảnh hƣởng tốt tới hệ thần kinh và hoạt động của cơ thể
nói chung.
Giờ học tạo hình tạo điều kiện phát triển đôi tay của trẻ, đặc biệt là bàn tay và
các ngón tay, điều đó rất quan trọng cho việc học viết trong trƣờng phổ thông.
Trong giờ học tạo hình, trẻ học đƣợc cách ngồi học ở bàn đúng đắn.
* Đối với việc chuẩn bị vào trƣờng phổ thông
Hoạt động dạy học môn tạo hình góp phần không nhỏ trong việc chuẩn bị
cho trẻ một vốn kiến thức sơ đẳng về tự nhiên, xã hội, về khoa học - kỹ thuật
để giúp trẻ nhanh chóng làm quen các môn học mới ở tiểu học.
Hoạt động dạy học môn tạo hình góp phần chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ bƣớc
vào học tập ở trƣờng tiểu học: Hoạt động này giáo dục trẻ ở lòng ham muốn tiếp
thu những điều mới lạ, những phƣơng thức hoạt động mới, giúp trẻ hình thành
thói quen học tập một cách có mục đích, có tổ chức, biết lắng nghe và thực hiện
lời chỉ bảo của cô giáo. Hoạt động dạy học môn tạo hình là môi trƣờng cho trẻ rèn
luyện năng lực điều khiển hành vi của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ đã đề ra.
15
1.2.3. Hoạt động dạy học tạo hình trong trường mầm non.
a. Mục tiêu
Với tƣ cách là một phƣơng tiện giáo dục rất thích hợp với lứa tuổi mầm
non, hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ mầm non phải đƣợc tổ chức để
thực hiện các mục tiêu giáo dục sau:
Phát triển sự nhạy cảm, những xúc cảm, tình cảm thẩm mĩ, có nhu cầu làm
ra cái đẹp - là những điều rất cần cho cuộc sống của trẻ trong xã hội.
Giúp trẻ lĩnh hội các kiến thức và các kỹ năng cơ sở, tạo nền tảng cho sự
tiếp thu nền giáo dục cho bậc học tiếp theo.
Phát triển và tiếp tục duy trì ở trẻ lòng tự tin và khả năng cảm nhận về giá
trị của mình.
Tiếp thu tri thức và hình thành thái độ, tình cảm để trẻ tích cực gia nhập
cộng đồng, xã hội.
Mục đích của việc tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình không nằm
ngoài những mục đích cơ bản của giáo dục thẩm mĩ đó là:
Phát triển ở trẻ khả năng cảm nhận, cảm thụ cái đẹp trong thiên nhiên, cuộc
sống và trong tác phẩm nghệ thuật.
Hình thành ở trẻ lòng mong muốn và khả năng thể hiện vẻ đẹp của các sự
vật, hiện tƣợng trong cuộc sống xung quanh, để qua đó mà biểu lộ thái độ,
tình cảm của mình.
b. Các nhiệm vụ của việc tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non
Hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ mầm non đƣợc tổ chức nhằm
thực hiện những nhiệm vụ giáo dục và phát triển sau:
Hình thành ở trẻ khả năng nhận thức thẩm mĩ, hình thành thái độ thẩm mĩ
trƣớc vẻ đẹp của thế giới xung quanh.
Giúp trẻ có những điều kiện, những cơ hội biểu lộ thái độ xúc cảm - tình cảm
của mình đối với những gì đƣợc thể hiện trong quá trình tạo hình.
Hình thành và phát triển ở trẻ tính tích cực sáng tạo: Tập cho trẻ biết miêu tả,
16
biểu cảm theo ý đồ, sáng kiến của bản thân, biết giải quyết các vấn đề tạo
hình một cách độc lập trong sự hợp tác.
c. Nội dung
Hoạt động dạy học môn tạo hình chính là một hình thức hoạt động
nhận thức mang tính hình tƣợng. Bởi vậy, nội dung của chƣơng trình hoạt
động dạy học môn tạo hình có thể đƣợc xem nhƣ hệ thống những nhiệm vụ
giáo dục và phát triển cụ thể nhằm hình thành ở trẻ khả năng nhận thức thẩm
mĩ, khả năng phản ánh thế giới xung quanh thông qua hoạt động dạy học môn
tạo hình.
Việc thực hiện những nội dung giáo dục và phát triển trên cần thông qua
các nội dung miêu tả bao gồm các sự vật hiện tƣợng trong tự nhiên, con ngƣời
và các sự kiện trong xã hội và các mối quan hệ đa dạng giữa những đối tƣợng
đó. Các nội dung miêu tả phải đƣợc lựa chọn và sắp xếp theo hệ thống, phù
hợp với yêu cầu về nội dung giáo dục và phát triển qua từng độ tuổi của trẻ.
d. Phương pháp thực hiện
Các phƣơng pháp tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ mầm
non chính là hệ thống tác động qua lại của nhà sƣ phạm với trẻ để tổ chức
hoạt động thẩm mĩ và hoạt động thực tiễn cho trẻ nhằm bồi dƣỡng cho trẻ các
năng lực tạo hình, giúp trẻ nắm đƣợc những hiểu biết cũng nhƣ các kỹ năng,
kỹ xảo tạo hình, hình thành và phát triển ở trẻ khả năng sáng tạo.
Dựa vào bản chất hoạt động dạy học môn tạo hình của trẻ em, vào mục
đích nhiệm vụ giáo dục và phát triển của hoạt động, vào đặc điểm nhận thức,
xúc cảm - tình cảm và khả năng hoạt động của trẻ mầm non, ngày nay ngƣời
ta phân loại các nhóm phƣơng pháp tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ nhƣ sau:
Nhóm 1: Nhóm phương pháp thông tin - tiếp nhận:
Là nhóm các phƣơng pháp có vai trò cung cấp cho trẻ những ấn tƣợng,
những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên, xã hội, khoa học kỹ thuật,…về các
17