Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘNG TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHỦ ĐỀ MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.09 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘNG TỪ CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHỦ ĐỀ MỘT SỐ PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.

Họ và tên học sinh: Vũ Thị Thu Hoài
Ngày sinh:
Số báo danh:
Líp: K11C - Qu¶ng Ninh

Quảng yên 2015


Lêi CẢM ƠN
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy việc phát triển động từ cho trẻ mẫu
giáo lơn là một trong nội dung rất quan trọng. Vì vậy tôi đã thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo khoa Giáo
dục mầm non, Ban chủ nhiệm khoa – Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đến cô giáo – PGS.TS. Lã Thị
Bắc Lý - Người đã trực tiếp giảng dạy và tận tình giúp đỡ, hướng - người đã
trực tiếp giảng dạy và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình
làm bài và hoàn thành bài tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, tập thể giáo viên Trường Mầm
Non Hiệp Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài tập tốt nghiệp
này.


Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và tập thể lớp Mầm Non k11C
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm còn ít, lần đầu làm bài tập tốt nghiệp chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ
của các thầy cô, và các bạn

Quảng Yên , ngµy 20 th¸ng 09 n¨m 2015
Tác giả

Vũ Thị Thu Hoài


MỤC LỤC
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu

B. Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Khảo sát thực trạng việc phát triển vốn động từ cho trẻ mẫu giáo
Lớn thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số
phương tiện giao thông đường bộ.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp phát triển vốn động từ cho trẻ mẫu giáo Lớn
thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số phương
tiện giao thong đường bộ.

C. Phần kết luận

D. Tài liệu tham khảo
Phụ lục


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Tên đề tài: “Một số biện pháp phát triển động từ cho trẻ Mẫu giáo lớn qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số phương tiện giao
thông đường bộ”
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề chăm sóc giáo dục Mầm non hiện nay đang là vấn đề được Nhà
nước và cả xã hội quan tâm: “Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển giáo dục
Mầm non, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non, mở
rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, ưu tiên
đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, các xã vùng núi cao, hải đảo; tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ
cho các gia đình, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trước 06 tuổi,
tạo điều kiện để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ và hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách”. Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn quan tâm đến công tác giáo dục và đào tạo, xem đây là nhân
tố quyết định đến sự phát triển vững mạnh của đất nước. Trong đó, giáo dục
mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục có nhiệm vụ hình thành
và phát triển nhân cách trẻ, tạo ra thế hệ người Việt Nam có đầy đủ những phẩm
chất về sức khỏe, trí tuệ cũng như đạo đức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
xã hội. Và “Giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm
mỹ của trẻ em Việt Nam.
Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các
cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo
của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”.Nhiệm vụ của trường Mầm non là giáo
dục trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện để chuẩn bị mọi mặt về thể chất

và tinh thần, trí tuệ cho trẻ. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách
trẻ, ngôn ngữ đóng vai quan trọng. Nhà giáo dục Usinxki K.D đã từng nói:


“Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển trí tuệ và là kho tàng của mọi tri
thức”. Còn nhà sư phạm Nga, Chikhiêva E.I nói rằng, “Ngôn ngữ là công cụ để
tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng văn hóa của
dân tộc, nhân loại”. Các thành tựu nghiên cứu tâm lý, ngôn ngữ trẻ em đã chứng
minh rằng giai đoạn từ 2 đến 5 tuổi là thời kỳ ngôn ngữ trẻ phát triển rực rỡ
nhất. Vì vậy, việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những
nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục mầm non, góp phần vào việc
trang bị cho trẻ một phương tiện mạnh mẽ để nhận thức, chiếm lĩnh tri thức của
dân tộc, của nhân loại. Một trong những nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ là
phát triển vốn động từ cho trẻ. Bởi vì, vốn từ là nền móng để phát triển ngôn
ngữ, mà ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển về trí tuệ của trẻ.
Vốn từ được sử dụng trong lời nói được coi là một phương tiện tác động rất tinh
tế trong hệ thống xây dựng môi trường sư phạm có định hướng, bởi trong ngôn
ngữ nói không chỉ có thông tin mà còn có cả ý nghĩa tình cảm. Ngôn ngữ nói có
thể tạo nên hiện thực tâm lý có sức mạnh đặc biệt. Trên con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội, một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa cần tạo những con người hoàn
thiện về mọi mặt. Trong đó phát triển vốn động từ phong phú nhằm phát triển
ngôn ngữ mạch lạc. Một thời gian dài trong giáo dục truyền thống, người ta cho
rằng sự phát triển động từ của trẻ phụ thuộc phần lớn vào tính tích cực nói của
cô giáo và cha mẹ, những người xung quanh trẻ. “ Hãy thường xuyên nói với trẻ
càng nhiều càng tốt” – các cô giáo khuyến khích các bậc phụ huynh và về phần
mình, chính các cô giáo cũng được dạy như vậy trong cơ sở đào tạo hoặc dược
đọc trong các tài lệu chuyên ngành. Trong trường mầm non các cô còn quan tâm
đến việc trẻ nói như thế nào, có biết giao tiếp không, có biết tìm đúng từ để thể
hiện nhu cầu mong muốn, suy nghĩ của mình không. Một số trẻ chưa được quan
tâm tạo điêù kiện tiếp xúc, trò chuyện để làm tăng vốn từ cho trẻ ở độ tuổi này

không được đến trường mầm non vì điều kiện, hoàn cảnh nào đó, cho nên không
được học lẫn nhau, không học với nhau trong khi chơi, khi nghe mọi người nói
chuyện, không được nghe cô kể chuyện không được học nói, phát triển động từ
trong môi trường sống thực của nó. Mặc dù hoạt động khám phá khoa học có vai


trò quan trọng trong việc phát triển động từ cho trẻ 5- 6 tuổi nhưng thực tế việc
tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh với nhiệm vụ phát triển
động từ cho trẻ chưa đạt hiệu quả. Giáo viên phụ thuộc nhiều vào các tài liệu
hướng dẫn, các bài soạn sẵn. Nội dung lặp đi lặp lại và phương pháp, biện pháp
tổ chức máy móc, rập khuôn mang tính áp đặt, chưa có sự sáng tạo, chưa tạo
điều kiện cho sự phát triển của từng trẻ làm cho trẻ dần mất đi hứng thú đối với
tiết học này. Điều đó đã phần nào làm hạn chế sự phát triển ngôn ngữ nói chung
và sự phát triển động từ nói riêng của trẻ, từ đó làm ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ. Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài “ Một
số biện pháp phát triển động từ cho trẻ Mẫu giáo lớn qua hoạt động khám phá
môi trường xung quanh chủ đề một số phương tiện giao thông đường bộ”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển
động từ cho trẻ mầm non trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp thích hợp để
phát triển

động từ cho trẻ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tăng cường vốn

ngôn ngữ cho trẻ.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Tổng hợp các tư liệu có liên quan đến đề tài, đề cập đến một số vấn đề cốt
lõi về phát triển vốn động từ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
chủ đề một số phương tiện giao thông đường bộ cho trẻ Mẫu giáo lớn.

2. Nghiên cứu thực trạng việc phát triển vốn động từ cho trẻ Mẫu giáo lớn
ở trường Mầm non qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một
số phương tiện giao thông đường bộ.
3. Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn động từ cho trẻ Mẫu giáo lớn
qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số phương tiện
giao thông đường bộ.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp đọc tài liệu và xử lí thông tin.


Chúng tôi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài và sử dụng các
phương pháp như: phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để
làm rõ vấn đề nghiên cứu, để tìm hiểu các khía cạnh, xác định các thành phần
trong cấu trúc của thông tin đó, để tìm ra những đặc điểm riêng biệt của nó,
đồng thời lĩnh hội những nhân tố tích cực, chỉ ra được các biện pháp tích cực
nhằm phát triển động từ cho Trẻ 5- 6 tuổi.
2. Sử dụng phương pháp điều tra
Tôi tiến hành điều tra đối tượng là giáo viên mầm non và trẻ mầm non.
Địa điểm: lớp mẫu giáo 5 tuổi A trường Mầm non Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 25 trẻ.
- Thời gian: từ ngày 5/8 đến ngày 20/09/2015
- Mục đích: Điều tra để làm rõ nhận thức, tổ chức hoạt động giáo dục mầm non.
3. Phương pháp quan sát
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 25 trẻ
- Mục đích: quan sát sự hứng thú của trẻ, quan sát hoạt động của giáo viên
nhằm tìm hiểu những biện pháp tích cực nhằm phát triển Động từ cho Trẻ 5- 6
tuổi

4. Phương pháp đàm thoại
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 25 trẻ.
- Mục đích: đàm thoại với giáo viên về sự nhận thức của trẻ, những khó khăn
khi thực hiện.
5. Phương pháp tổng kết kinh nhiệm
- Địa điểm: Trường Mầm non Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Mục đích: nhận xét rút kinh nghiệm.
6. Phương pháp thực nghiệm


- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Số lượng: 25 trẻ.
- Mục đích: kiểm nghiệm cách thực hiện, kiểm chứng hiệu quả tổ chức.
7. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích, đánh giá thực tiễn biện pháp phát triển động từ cho trẻ 5- 6 tuổi thông
qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số phương tiện giao
thông đường bộ từ đó rút ra những kết luận nhằm nâng cao chất lượng động từ ở
trẻ 5- 6 tuổi.

B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I Cơ sở lí luận của việc phát triển động từ cho trẻ Mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động khám phá một số phương tiện giao thông đường bộ.
I. Cơ sở sinh lí:
1. Sự phát triển của bán cầu đại não liên quan đến việc phát triển ngôn ngữ
Não bộ của trẻ vẫn chưa được phát triển đầy đủ, mặc dù hình thái và cấu
tạo giải phẫu của nó không khác với não người lớn là mấy. Nó có kích thước
nhỏ hơn và trọng lượng nhỏ hơn người lớn Trọng lượng của não tăng lên mạnh

mẽ trong 9 năm đầu tiên. Lớp trong của não bộ phát triển chậm so với lớp vỏ
ngoài, chính sự phát triển quá mạnh đó của lớp vỏ tạo thành những nếp nhăn
rãnh trên vỏ não. Một đặc điểm phát triển của vỏ não là sự phát triển của đường
dẫn truyền diễn ra rất mạnh mẽ theo sự tăng lên của tuổi. Sự myêlin hóa các sợi
thần kinh là một giai đoạn phát triển quan trọng của não bộ. Quá trình này có
một ý nghĩa sinh học to lớn, bởi nó góp phần làm cho hưng phấn được truyền đi
một cách riêng biệt theo các sợi thần kinh, do đó hưng phấn đi đến vỏ não một
cách chính xác hơn, làm cho hoạt động của đứa trẻ được hoàn thiện hơn. Não
của trẻ em được lập trình sẵn về mặt di truyền với các quá trình cần thiết cho
việc học tập và đặc biệt là học tập ngôn ngữ. Khi não xử lý nhiều thông tin ngôn
ngữ nhập vào hơn, não sẽ trở thành một bộ xử lý ngôn ngữ có kỹ năng và hiệu
quả hơn.


2. Sự phát triển của bộ máy phát âm
Mỗi người sinh ra đã có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất để sản
sinh âm thanh ngôn ngữ. Nó là một trong những điều kiện vạt chất quan trọng
nhất mà thiếu nó không thể có ngôn ngữ, nếu như trong cấu tạo của nó có khiếm
khuyết nào đó ( chẳng hạn như hở hàm ếch, lưỡi ngắn, sứt môi... việc hình thành
lời nói cũng hết sức khó khăn.
Khi sinh ra, mỗi con người không phải đã có ngay bộ máy phát âm hoàn
chỉnh. Chính lứa tuổi mầm non là giai đoạn hoàn thiện dần bộ máy đó: sự xuất
hiện và hoàn thiện dần của hai hàm răng, sự vận động của môi, lưỡi, của hàm
dưới.... Quá trình đó diễn ra tự nhiên theo các quy luật sinh học. Tuy nhiên, bộ
máy phát âm hoàn chỉnh mới chỉ là tiền đề vật chất. Cùng với thời gian, quá
trình học tập, rèn luyện một cách có hệ thống sẽ làm cho bộ máy phát âm đáp
ứng được nhu cầu thực hiện các chuẩn mực âm thanh ngôn ngữ.
Rèn luyện bộ máy phát âm: phát triển sự linh hoạt của lưỡi, lưỡi có thể
chuyển động, phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận khác như: răng, môi,
ngạc,...phát triển sự linh hoạt của môi ( kéo môi về phía trước, làm tròn môi,

giãn môi, mím môi, tạo khe hở giữa môi và răng, ...) phát triển kĩ năng làm cho
hàm dưới trong tư thế xác định phù hợp. Cơ quan phát âm trưởng thành đến mức
trẻ có thể phát ra những âm thanh tương đối chuẩn. Trẻ mẫu giáo lớn đã biết sử
dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung câu
chuyện mà trẻ kể.
II. Cơ sở tâm lí
1. Đặc điểm tư duy của trẻ Mẫu giáo lớn:
Trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi thì kiểu tư duy trực quan hình tượng vẫn phát triển
mạnh mẽ như ở độ tuổi 4- 5 tuổi và còn phát triển thêm một kiểu tư duy trực
quan hình tượng mới để đáp ứng khả năng và nhu cầu phát triển của trẻ ở cuối
độ tuổi mẫu giáo đó là kiểu tư duy trực quan- sơ đồ . Kiểu tư duy này tạo ra cho
trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan không bị phụ
thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ . sự phản ánh
mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh hội những tri thức vượt ra


ngoài khuôn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ với những thuộc tính
sinh động của chúng để đạt tới tri thức khái quát. Đặc biệt trẻ mẫu giáo rất dễ
dung động và thích giao lưu tình cảm nhưng tình cảm của trẻ xuất hiện khi được
nghe, được làm quen tác phẩm văn học đã biến đứa trẻ từ một thính giả thụ động
thành một người tham gia tích cực vào các sự kiện.
2. Khả năng chú ý và ghi nhớ của trẻ Mẫu giáo lớn:
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, sự chú ý phát triển mạnh.Ttrẻ bắt đầu biết điều
khiển chú ý của mình, biết tự giác hướng chú ý của mình vào đối tượng nhất
định, có nghĩa là Trẻ 5- 6 tuổi phát triển chú ý không có chủ định, chú ý có chủ
định. Khi dạy trẻ cô cần khắc sâu động từ cho trẻ khám phá môi trường xung
quanh. Chú ý có chủ định gắn liền với hành động có mục đích , với ngôn ngữ. Ở
lứa tuổi này chú ý có chủ đã được hình thành nhưng chú ý không chủ định vẫn
chiếm ưu thế.
Trẻ mẫu giáo Lớn trí nhớ không chủ định vẫn chiếm ưu thế, ở lứa tuổi này,

tài liệu trực quan được ghi nhớ tốt hơn nhiều so với tài liệu chỉ bằng ngôn ngữ.
Đến độ tuổi này trí nhớ ngôn ngữ cũng tăng một cách đáng kể, với tốc độ có khi
nhanh hơn cả trí nhớ trực quan. Bên cạnh trí nhớ không chủ định, vào tuổi mẫu
giáo Lớn xuất hiện ghi nhớ có chủ định . Có những thay đổi đó là vì điều kiện
hoạt động phức tạp hơn, người lớn yêu cầu cao hơn, buộc trẻ không những định
hướng vào hiện tại mà cả vào quá khứ và tương lai nữa. 6 tuổi trong trí nhớ để
lại sự vật hiện tượng đã được nghe có ấn tượng chỉ 1 lần cùng với hình ảnh sẽ
được trẻ hiểu – nhớ. Do vậy khi cho trẻ khám phá môi trường xung quanh cần
khắc sâu biểu tượng động từ vào trí nhớ của trẻ.
3. Tưởng tượng
Nét nổi bật trong tâm lý trẻ em lứa tuổi mầm non là sự phong phú về trí
tưởng tượng. Chúng dùng tưởng tượng để khám phá thế giới và sự thỏa mãn nhu
cầu nhận thức của mình. Nó góp phần tích cực vào hoạt động tư duy và nhận
thức của trẻ. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý tưởng tượng của trẻ mầm non
đã bắt đầu mang tính chất sáng tạo. Tưởng tượng của trẻ gắn chặt với xúc cảm
đó cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng tượng càng phát triển và ngược lại. Trẻ


thường gắn tình cảm suy nghĩ của mình vào sự vật hiện tượng vào trong nộ dung
tác phẩm văn học. Trẻ tích lũy được vốn biểu tượng trong khi hoạt động, sau đó
trong những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể trẻ sẽ có những liên tưởng cần thiết.
có thể nói , tưởng tượng là một năng lực không thể thiếu để cảm nhận.
Trẻ thơ đã có sẵn trong đầu trí tưởng tượng phong phú , bay bổng nên khi
gặp những hình ảnh đẹp đẽ, kỳ ảo của tác phẩm văn học thì trí tưởng tượng của
trẻ càng được thăng hoa. Trẻ vận dụng trí tưởng tượng của mình để tiếp thu
sáng tạo nghệ thuật và ngược lại.
5. Xúc cảm tình cảm
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn trẻ đã bắt đầu hiểu mình là người như thế nào , có
những phẩm chất gì và những người xung quanh đối xử với mình ra sao. trẻ đã
bắt đầu hiểu được lý do vì sao mà mình có những hành động và việc làm như

vậy. vì thế, cần giáo dục cho trẻ những chuẩn mực đạo đức, ngôn ngữ để trẻ có
những tình cảm , thái độ hành vi đúng đắn tốt đẹp , cần tạo môi trường tốt ,
thuận lợi để trẻ phát triển.
Trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi rất dễ rung động và thích giao lưu tình cảm . Tình
cảm đối với trẻ là động cơ hành động mạnh mẽ , vì vậy, cần phát huy những tình
cảm tích cực ở trẻ , hạn chế những xúc cảm tiêu cực , dễ chịu khi tiếp xúc với
những điều tốt đẹp . Việc cho trẻ tiếp cận với khám phá khoa học ngoài kiến
thức còn tạo cho trẻ một năng lực cảm nhận cái đẹp, một thái độ cảm nhận cuộc
sống, một phong cách sống.
III. Cơ sở giáo dục học
1. Nói về quan điểm giáo dục hiện đại
Việc lấy trẻ làm trung tâm, luôn coi trọng trẻ là chủ thể tích cực trong mọi
hoạt động của chúng và nhà giáo dục tạo mọi điều kiện , cơ hội thuận lợi cho trẻ
bộc lộ tính tự lập, tự quyết đinh, chúng làm những gì chúng muốn, chúng thích
là một nguyên tác cơ bản mang tính định hướng quan trọng trong giáo dục mầm
non. trẻ em chiếm lĩnh được tri thức mới và nắm được các kỹ năng mới phát
triển các năng lực và phẩm chất cá nhân. Quan điểm giáo dục hiện đại hướng tới


quan điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm ” hay còn gọi là xu hướng giáo dục “ hướng
vào đứa trẻ ”, “ vì lợi ích của chính bản thân đứa trẻ ”. Trẻ em vừa là sản phẩm
vừa là chủ thể của hoạt động. Những kinh nghiệm, tri thức của trẻ phải là sản
phẩm của chính hành động trực tiếp của trẻ với môi trường xung quanh. Tính
tích cực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, có vai trò quyết định đến
hiệu quả hoạt động của con người nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng. Hứng thú
và nhu cầu là nguồn gốc bên trong của tính tích cực, là động lực thúc đẩy con
người hoạt động. Trong quá trình giáo dục, người lớn phải chú ý đến trẻ, hướng
vào đứa trẻ, phải lấy trẻ làm trung tâm, vì sự phát triển của chính đứa trẻ, tạo
điều kiện cho chúng tích cực hoạt động. Mọi tác động giáo dục muốn có hiệu
quả cần phải chú ý đến biện pháp giáo dục phù hợp với từng đứa trẻ, giúp cho

mỗi đứa trẻ trở thành chính nó, tránh lối giáo dục đồng loạt. Trẻ em chính là một
chủ thể tích cực trong hoạt động nhưng chúng rất cần đến sự giúp đỡ và hợp tác
của cô giáo, của bạn bè.
Khi tổ chức cho trẻ hoạt động, nhà giáo dục không áp đặt trẻ theo ý muốn
chủ quan của họ mà luôn luôn cho trẻ tự do chọn góc chơi, tự do hoạt động theo
nhu cầu hứng thú của mình. Tạo cơ hội, điều kiện cho trẻ được trải nghiệm,
được thực hành, được chia sẻ, được khám phá mình trong thế giới muôn hình
muôn vẻ xung quanh chúng. Nhà giáo dục với tư cách là “ thang đỡ ”, là “ điểm
tựa ” của trẻ, trong quá trình giáo dục trẻ, giáo viên quan tâm đến dòng suy nghĩ
của trẻ hơn là những điều trẻ hiểu biết. Họ quan tâm đến cách dạy trẻ học như
thế nào hơn là cho trẻ học cái gì. Họ tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ tích cực hoạt
động, kích thích óc sáng tạo của trẻ trong các hoạt động của chúng ở trường
mầm non. Việc lấy trẻ là trung tâm, luôn luôn coi trẻ là chủ thể tích cực trong
mọi hoạt động của chúng và nhà giáo dục tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho trẻ
bộc lộ tính tự lập, tự quyết định làm những điều chúng muốn, chúng thích và
chúng nghĩ là một nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng quan trọng trong
giáo dục mầm non.
Theo “ Lí thuyết hoạt động ” của Leeonchep thì nhân cách của con người,
trong đó có trẻ em mầm non chỉ hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt


động. Sự phát triển của trẻ em là một quá trình liên tục, trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau và mỗi giai đoạn lại có một hoạt động chủ đạo mang nét đặc thù riêng
ở lứa đó. Thông qua hoạt động chủ đạo để giáo dục và phát triển toàn diện cả về
thể chất, tinh thần và trí tuệ của trẻ. Chỉ trong quá trình hoạt động tích cực thì trẻ
mới có thể hiểu được và hiểu đúng những quy luật của thế giới xung quanh và
trên cơ sở đó mới có thể biến đổi và cải tạo nó. Quá trình giáo dục trẻ không thể
tồn tại nếu thiếu tính tích cực của chính bản thân trẻ mà tính tích cực này của trẻ
là do nhà giáo dục tạo ra. Chỉ ở trong đều kiện như vậy, trẻ mới có thể chiếm
lĩnh được tri thức mới và nắm được các kĩ năng mới, phát triển được các năng

lực và phẩm chất tâm lí cá nhân. Quan điểm của giáo dục mầm non của nước ta
cũng rất quan trọng nguyên tắc “ lấy trẻ làm trung tâm ” trong quá trình giáo dục
và phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động, coi đó là điều kiện bắt buộc
trong đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Nhấn mạnh quá trình chăm sóc –
giáo dục phải hướng vào đứa trẻ, giáo dục phải xuất phát từ nhu cầu, hứng thú
của trẻ, nhà giáo dục không được áp đặt trẻ theo ý muốn chủ quan của mình, đứa
trẻ phải được coi là chủ thể tích cực trong các hoạt động của chúng còn giáo
viên giữ vai trò là “ điểm tựa ”, là người tổ chức hướng dẫn, tạo cơ hội, điều
kiện thuận lợi cho trẻ trong các hoạt động của chúng trong trường mầm non.
2. Vấn đề giáo dục tích hợp ở trường mầm non
Giáo dục tích hợp ở trường mầm non chính là quá trình tác động sư phạm
một cách phù hợp với sự phát triển tình cảm, đạo đức và trí tuệ của trẻ, cho trẻ
được tham gia vào nhiều hoạt động theo chủ đề nhằm cung cấp cho trẻ nhiều cơ
hội được học tập và luyện tập để trở thành nhà nghiên cứu, trẻ tích cực, năng
động trong việc tìm hiểu, khám phá, kích thích trẻ tư duy tích cực, vận dụng các
kiến thức, kỹ năng, lựa chọn và đưa ra quyết định tron hoàn cảnh có ý nghĩa đối
với cuộc sống thực của chúng. Ngày nay, trong giáo dục mầm non, vấn đề cần
hay không cần tích hợp các môn học cũng như các hoạt động giáo dục trẻ không
đặt ra nữa mà hiển nhiên đã được khẳng định chắc chắn rằng, cần tích hợp các “
tiết học ”, các hoạt động của trẻ với nhau. Xu hướng tiếp cận tích hợp trong giáo
dục mầm non cũng xuất phát từ nhận thức thế giới tự nhiên- xã hội con người


nói chung và trẻ ở lứa tuổi mầm non nói riêng là một tổng thể thống nhất. Trẻ
được phát triển trong hoạt động và chỉ thông qua hoạt động mà hoạt động nào
cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực kiến thức, kỹ năng. Vì thế mà cần phải cung
cấp cho trẻ những kiến thức, kinh nghiệm sống một cách tổng thể.
Có nhiều cách tích hợp trong giáo dục mầm non và một trong những cách
đó là tích hợp theo chủ đề. Cách tiếp cận này xoay quanh một “ môn học ” hoặc
một hoạt động “ công cụ ”, “ môn học ” hoặc hoạt động này có đặc điểm là chỉ

có một phần nội dung là đặc thù nhưng lại có thể nhận những môn khác làm nội
dung của mình. Ví dụ như hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa
tuổi ấu nhi và hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo có thể trở thành hoạt động
chính để tích hợp, lồng ghép và đan cài các hoạt động khác của trẻ theo các chủ
đề gần gũi với cuộc sống thực của chúng. Tích hợp, lồng ghép, đan cài nội dung
đó thông qua các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và tạo điều kiện cho
trẻ vận dụng những điều đã biết vào những hoàn cảnh mới, tình huống mới, tạo
cơ hội cho trẻ phát huy tính độc lập, chủ động và sáng tạo trong hoạt động thực
tiễn của mình. Giáo dục tích hợp đòi hỏi cô giáo quan tâm đến tiềm năng phát
triển của đứa trẻ hơn là tạo ra cơ hội tương ứng với mức độ phát triển hiện tại
của chúng. Cô giáo nâng đỡ trẻ bằng cách giảm dần mức độ trợ giúp khi trẻ có
khả năng hơn trong việc tự điều khiển hoạt động của mình. Giáo dục tích hợp
theo chủ đề dựa trên quan điểm tiến bộ lấy trẻ làm trung tâm, khai thác tiềm
năng vốn có của trẻ, dựa vào các đặc điểm cá nhân, phù hợp với hứng thú,
nguyện vọng và năng khiếu trên tinh thần tự do, tự nguyện, chủ động tích cực
tham gia vào hoạt động của đứa trẻ, giáo viên giữ vai trò là người tổ chức hướng
dẫn, giúp đỡ trẻ trong những lúc cần thiết, kịp thời động viên khích lệ trẻ.
Giáo dục tích hợp ở trường mầm non chính là quá trình tác động sư phạm
một cách phù hợp với sự phát triển tình cảm, đạo đức và trí tuệ của trẻ, cho trẻ
được tham gia vào nhiều hoạt động theo chủ đề nhằm cung cấp cho trẻ nhiều cơ
hội được học tập và luyện tập để trở thành nhà nghiên cứu, trẻ tích cực, năng
động trong việc tìm hiểu, khám phá, kích thích trẻ tư duy tích cực, vận dụng các
kiến thức, kỹ năng, lựa chọn và đưa ra quyết định tron hoàn cảnh có ý nghĩa đối


với cuộc sống thực của chúng. Tích hợp trong giáo dục mầm non cần được hiểu
và thể hiện trong quá trình chăm sóc- giáo dục trẻ. Xây dựng chương trình giáo
dục mầm non không xuất phát từ logic phân chia các bộ môn khoa học như ở
trường phổ thông mà phải xuất phát từ yêu cầu hình thành những năng lực
chung nhằm hướng tới sự phát triển của trẻ.

IV. Cơ sở ngôn ngữ
1. Động từ tiếng việt
* Khái niệm: động từ là những từ chỉ hoạt động trạng thái của sự vật.
* Đặc điểm của Động từ:
- Động từ có ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động, trạng thái (trạng thái vật lý, sinh
lý, tâm lý )
- Động từ có khả năng làm thành tố trung tâm trong cụm từ chính phụ, mà các
thành tố phụ tiêu biểu là các phụ từ, trong đó các phụ từ chỉ mệnh lệnh. Ví dụ:
đang đọc sách, hãy đứng lên.....
- Động từ có khả năng đảm nhiệm được chức năng của thành phần chính và
thành phần phụ trong câu.
Ví dụ: Lan đang học bài. ( động từ làm vị ngữ)
Bà tôi thích nghe hát quan họ ( động từ làm bổ ngữ)
Trường em xây thêm hai phòng nghệ thuật ( động từ làm định ngữ)
* Các tiểu loại Động từ:
- Động từ không độc lập: Là những động từ thường không đứng một mình mà
phải dùng với một từ khác( có cả động từ khác) hoặc một cụm từ đi sau làm
thành tố phụ.
Ví dụ: hóa thành, trở nên.....
- Động từ độc lập: là những động từ được dùng một mình trong chức năng ngữ
pháp của câu. Chúng có số lượng lớn và bao gồm nhiều tiểu loại. Trước hết,
chúng được phân thành hai nhóm.
+ Nội động từ ( động từ vô tắc): Là những động từ chỉ hoạt động, trạng thái tự
thân, không tác động đến một đối tượng nào. Trong câu, chúng không thể có


thành tố phụ chỉ đối tượng chịu sự tác động.Nội động từ gồm các nhóm nhỏ sau
đây:
• Nhóm chỉ tư thế: đi, đứng,nằm, ngồi quỳ...
• Nhóm chỉ sự di chuyển: đi , chạy, bò, đi....

• Nhóm chỉ quá trình: Chảy, rơi, cháy, rụng,sống,chết....
• Nhóm chỉ trạng thái tâm lí: Băng khoăn, hồi hộp, lo sợ...
• Nhóm chỉ trạng thái tồn tại: Có, còn, mất, mọc, lặn....
+ Ngoại động từ: Là những động từ chỉ hoạt động có chuyển đến, tác động đến
một đối tượng nào đó. Khi dùng trong câu, các động từ này thường đòi hỏi thành
tố phụ chỉ đối tượng chịu sự tác động. Ngoại động từ gồm các nhóm nhỏ sau
đây:
• Các động từ tác động: Đánh, đóng,xẻ, đập, kéo,ném....
• Động từ chỉ hoạt động phát nhận: Cho, tặng, vay, trả...
• Các động từ chỉ hoạt động gây khiển: Bắt, khiến, mời...
• Các động từ chỉ hoạt động đánh giá đối tượng: Công nhận, đánh giá...
• Các động từ chỉ cảm nghỉ, nói năng: Nghĩ, biết, thấy....
2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo lớn.
Ở trẻ 5- 6 tuổi có thể sử dụng thông thạo tiếng mẹ đẻ để giao tiếp. Khă năng
ngôn ngữ liên quan chặt chẽ đến sự phát triển trí tuệ và những trải nghiệm của
trẻ. Trẻ có thể dùng ngôn ngữ để thể hiện các mối quan hệ qua lại nhiều mặt
của sự vật, hiện tượng trong cuộc sống mà trẻ nhận thức được, bước đầu có sự
khái quát và đưa ra kết luận như:” chanh thì chua còn đường thì ngọt”, “ Bố là
đàn ông và mẹ là đàn bà”. Vốn từ của trẻ ở giai đoạn này cũng khá phong phú,
trẻ đã hiểu được một số từ khái quát, Biết sử dụng một số từ ghép gợi cảm và từ
có nghĩa đối lập: Bé xíu, to đùng, béo mẫm, gầy nhom, chua chua, ngọt ngọt, lời
nói của trẻ đã có sự biểu cảm, trẻ sử dụng ngữ điệu, cách so sánh để diễn đạt, thu
hút sự chú ý của mọi người. Ở lứa tuổi này, trẻ rất thích sử dụng từ mới được
biết hoặc những từ trẻ tự nghĩ ra. Trẻ đưa chúng vào các hoạt động ngôn ngữ
sáng tạo như khi kể chuyện, đóng kịch hay chơi trò chơi đóng vai.


Tuy nhiên, khả năng ngôn ngữ của tùng cá nhân trẻ ở lúa tuổi này vẫn còn
có sự khác biệt lớn về mức độ phong phú của vốn từ, về cách diễn đạt mạch lạc,
cách nói đúngngữ pháp và thể hiện lời nói sáng tạo. Do đó, trong quá trình giáo

dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ, cô cần chú ý giúp trẻ rút ngắn sự khác biệt trên
và tích cực phát huy vốn từ của trẻ.
V. Hoạt động khám phá với môi trường xung quanh .
1. Nội dung
Qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh trẻ học được các từ chỉ
tên gọi đồ vật, sự vật, hành động, hiện tượng. Nghe và hiểu nội dung các câu
đơn, câu mở rộng. Trẻ biết dùng từ để bày tỏ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm
bản thân bằng các câu đơn, câu mở rộng. Trẻ được làm quen với môi trường tự
nhiên xung quanh trẻ gồm các yếu tố như nước, không khí, ánh sáng, động
vật....Là phương tiện để giáo dục trẻ. Nó chứa đụng các yếu tố cần thiết để hình
thành ở trẻ biểu tượng về tự nhiên hữu sinh và tự nhiên vô sinh, giáo dục tình
cảm tốt của trẻ vói chúng.
Hiện thực xã hội chỉ ra cho trẻ thấy mối quan hệ diễn ra trong xã hội , giúp
trẻ tích lũy kinh nghiệm xã hội, hiểu vị trí của mình trong đó, là thành viên của
xã hội loài người, có thể tham gia vào các sự kiện và cải tạo nó.
2. Phương pháp
Khi hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh cần sử dụng 3 nhóm
phương pháp cơ bản như:
- Nhóm phương pháp trực quan bao gồm các phương pháp như: quan sát, sử
dụng đồ dung trực quan.
- Nhóm phương pháp dung lời bao gồm các phương pháp như: đàm thoại, kể
truyện, thơ ca, tục ngữ, câu đố, bài hát…
- Nhóm phương pháp thực hành bao gồm các phương pháp như: sử dụng các
loại trò chơi ( Học tập, vận động, sáng tạo), phương pháp thí nghiệm, lao động.


Chương II Khảo sát thực trạng việc phát triển động từ cho trẻ Mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số
phương tiện giao thông đường bộ”
I. Khái quát địa bàn điều tra

Điều tra ở trường Mầm non Hiệp Hòa thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
1. Đặc điểm của trường
Trường Mầm non Hiệp Hòa là trường Mầm non công lập, được thành lập
năm 1982. Trường có 3 điểm, một khu Trung tâm và 2 điểm lẻ.
Về cơ sở vật chất: Được sự quan tâm của Sở GD, phòng giáo dục thị xã nên
trường có đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học của cô
và trẻ. Các phòng học khang trang, rộng rãi, sạch sẽ đảm bảo nhu cầu học tập,
vui chơi của trẻ. Hàng năm nhà trường có kế hoạch mua sắm, bổ sung cơ s ở vật
chất, đồ dùng, đồ chơi…
Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên đảm bảo theo quy định của ngành, tất
cả giáo viên đứng lớp đạt chuẩn và trên chuẩn ( đạt chuẩn: 56%, trên chuẩn 44
%). Đội ngũ giáo viên trẻ yêu nghề mến trẻ, tâm huyết với nghề, có đủ đạo đức
nhà giáo. Nhà trường nhiều năm có giáo viên dạy giỏi cấp thị xã, cấp tỉnh.
Trường đã đạt trường chuẩn Quốc gia.
2.Đặc điểm dân cư:
Trường nằm trên địa bàn khu trung tâm của Xã Hiệp Hòa, dân cư tập trung,
các cháu chủ yếu là con em nông dân và làm công nhân giầy da, công nhân
mỏ.... lân cận.
Địa bàn khá rộng, dân cư đông đúc, trình độ nhận thức không đồng đều,
kinh tế còn khó khăn.
* Khó khăn:
Số trẻ trong lớp quá đông nên việc tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá
khoa học còn gặp nhiều khó khăn.
Đồ dùng trực quan còn ít chưa đa dạng, phong phú.
Phụ huynh phần lớn là lao động còn nghèo, nên rất khó khăn trong việc hỗ
trợ kinh phí.
Cơ sở vật chất mới chỉ đáp ứng tối thiểu cho học sinh hoạt động, diện tích
các phòng học so với số trẻ còn chật hẹp.



Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con mình cũng như việc đóng
góp hay ủng hộ cơ sở vật chất còn chưa nhiệt tình. Đặc biệt một số phụ huynh
còn đi làm xa (đi bè, thuyền ) để con ở nhà cho ông bà hoặc anh chị em tự trông
nhau nên việc trao đổi với phụ huynh còn hạn chế.
II. Đối tượng điều tra
1. Giáo viên dạy lớp Mẫu giáo lớn

STT

Họ tên giáo viên

Trình độ

Thâm liên

1

Đinh Thị Tuyết Thanh

Đại học

18 năm

2

Lê Thị Mai Trang

Đại học

17năm


3

Nguyễn Thị Thùy Dương

Đại học

14 năm

4

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Cao đẳng

6 năm

5

Nguyễn Thị Thanh Thúy

Cao đẳng

13 năm

6

PHạm Thị Hoa

Cao đẳng


8 năm

7

Phạm Thị Ninh Giang

Đại Học

10 Năm

8

Phạm Thị Thu Anh

Đại Học

15 năm

9

Nguyễn Hải Anh

Đại Học

18 năm

10

Lương Minh Hà


Cao đẳng

16 năm

3. Các cháu Mẫu giáo lớn
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ tên cháu

Đào Trà Giang
Đinh Ngọc Minh
Đinh Thị Tuyết
Lê Đức Hùng
Lê Hoàng Anh
Lê Hồng Phong
Lê Như Huyền
Lê Minh Bình
Lê Minh Huy

Lê Thị Kim Oanh

Giới tính Hoàn cảnh gia đình

Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nam
Nữ

Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm ruộng, mẹ làm GV
Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm mỏ, mẹ làm nội trợ
Bố buôn bán, mẹ làm CN
Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm mỏ, mẹ làm nội trợ
Bố làm mỏ, mẹ làm CN
Bố ruộng, mẹ làm GV
Bố, mẹ làm ruộng


11
Lê Thị Tố Oanh
12

Lê Thu An
13
Lê Long Nhật
14
Nguyễn Mạnh Trường
15
Nguyễn Minh Chí
16
Nguyễn Minh Toản
17
Nguyễn Thanh Toản
18
Nguyễn Xuân Mai
19
Tạ Thị Ngà
20
Trần Huy Long
21
Nguyễn thu Trang
22
Đoàn Thị Quỳnh
23
Nguyễn Như Mai
24
Đoàn Thị Khánh Ly
25
Nguyễn Trường Sơn
III. Nội dung điều tra

Nữ

Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam

Bố thợ mộc, mẹ làm nội trợ
Bố, mẹ làm giáo viên
Bố làm mỏ, mẹ làm CN
Bố làm CN, mẹ làm nội trợ
Bố làm sửa chữa, mẹ làm CN
Bố, mẹ làm giáo viên
Bố làm CN, mẹ buôn bán
Bố làm mỏ, mẹ làm nội trợ
Bố làm CN, mẹ làm giáo viên
Bố làm mỏ, mẹ làm CN
Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm ruộng, mẹ làm nội trợ
Bố, mẹ làm giáo viên
Bố làm CN, mẹ buôn bán
Bố làm CN, mẹ làm nội trợ


1. Điều tra nhận thức của giáo viên về việc phát triển động từ cho trẻ Mẫu giáo lớn
qua hoạt động Khám phá môi trường xung quanh.
2. Điều tra các biện pháp giáo viên đã sử dụng nhằm phát triển động từ cho trẻ
Mẫu giáo lớn qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số
phương tiện giao thông đường bộ”
2. Điều tra vốn động từ của trẻ Mẫu giáo lớn.
IV. Phương pháp điều tra
1. Phương pháp dùng phiếu hỏi
Chúng tôi đã xây dựng phiếu hỏi gồm 8 câu hỏi, trong đó có câu hỏi đóng và
có câu hỏi mở và chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra trên 8 giáo viên dạy lớp
Mẫu giáo lớn
2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát việc sử dụng các biện pháp trên các hình thức cho trẻ
khám phá môi trường xung quanh để phát triển vốn động từ cho trẻ.
3. Phương pháp đàm thoại
4. Phương pháp sử dụng bảng từ
STT
1
2
3

Từ
Đi xe
Lái xe
Đua Xe


4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Lên xe
Xuống xe
Nổ máy
Dắt xe

Đạp xe
Sửa xe
Vá xe
Rửa xe
Đổ xăng
Đi thẳng
Rẽ phải
Rẽ trái
Chở hàng
Chở người
Vận chuyển
Đi lại
Dừng xe
Phanh lai
Phóng nhanh
Vượt ẩu
Giảm tốc
Nhường đường
Xin nhan
Tăng tốc
Bấm còi
Hồi hộp
Lo sợ

V. Kết quả điều tra và phân tích kết quả điều tra
1. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên và các biện pháp đã sử dụng
Chúng tôi phát 10 phiếu cho giáo viên và thu về 10 phiếu. Kết quả thu
được như sau:
* Câu hỏi 1: Theo chị việc phát triển động từ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh có quan trọng không?

Trong số 10 giáo viên chúng tôi điều tra thì số giáo viên cho nhận thức cho
rằng việc phát triển vốn động từ cho trẻ thông qua khám phá môi trường xung
quanh là việc rất quan trong có 8/10 người chiếm tỷ lệ 80%. Còn số ít giáo viên


cho rằng việc phát triển vốn động từ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá
môi trường xung quanh là quan trong có 2 người chiếm tỷ lệ 20%.
Trong số 10 giáo viên được chúng tôi điều tra thì không có giáo viên nào trả
lời cho rằng việc phát triển vốn động từ cho trẻ thông qua khám phá môi trường
xung quanh là không quan trọng. Như vậy, có thể nói rằng nhận thức của giáo
viên về vấn đề phát triển vốn động từ cho trẻ là đúng đắn, phần lớn họ có ý kiến
cho rằng rất quan trọng.
*Câu hỏi 2: Chị có tổ chức thường xuyên để phát triển động từ cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh không?
Trong số 10 giáo viên chúng tôi điều tra thi có 8 giáo viên thường xuyên
phát triển động từ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động khám phá môi trường
xung quanh. Chiếm tỷ lệ 80%. Còn 2 giáo viên là chưa thường xuyên chiếm tỷ
lệ 20%
*Câu hỏi 3: Theo chị, cho trẻ khám phá môi trường xung quanh nhằm mục
đích gì?
Trong số 10 giáo viên được điều tra thì tất cả giáo viên đều cho rằng mục
đích cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh mà cụ thể là cung cấp kiến
thức và các kỹ năng, phát triển động từ, phát triển năng lực quan sát, giáo dục
tình yêu thiên nhiên đều quan trọng. Điều này có thể nói là rất tốt. Một mặt khi
họ nhận thức cho rằng khi cho trẻ khám phá môi trường xung quanh là cùng lúc
phải giải quyết nhiều mục đích khác nhau, chính vì vậy họ ý thức rằng mục đích
nào cũng quan trọng như nhau nên họ không xác định được trong đó có mục
đích nào là mục đích chính, là mục đích quyết định để họ có ý thức chú ý hơn.
Như vậy, có thể nói rằng nhận thức của họ về vấn đề mục đích cho trẻ khám
phá môi trường xung quanh là rất dàn trải, đồng đều nhau. Trong đó mục đích

nhằm phát triển động từ cho trẻ là cao hơn một chút đạt 30 điểm chiếm 30%.
Mục đích cung cấp kiến thức và các kỹ năng, mục đích phát triển năng lực quan
sát bằng điểm nhau đạt 25 điểm chiếm 25%. Mục đích giáo dục lòng yêu thiên
nhiên đạt 20 điểm chiếm 20%.


*Câu hỏi 4: Chị đã sử dụng những biện pháp nào để phát triển vốn động từ cho
trẻ thông qua khám phá môi trường xung quanh?
4/10 giáo viên sử dụng biện pháp trò chuyện, đàm thoại với trẻ theo chủ đề
là chủ yếu, đôi khi có sử dụng kết hợp cả biện pháp sử dụng trò chơi.
5/10 giáo viên sử dụng biện pháp đàm thoại kết hợp cùng với đồ dùng
trực quan .
1/10 giáo viên trả lời rất chung chung là kết hợp đầy đủ các biện pháp
song không nói rõ đó là biện pháp cụ thể nào.
Như vậy, việc sử dụng các biện pháp phát triển vốn động từ cho trẻ thông
qua khám phá môi trường xung quanh của giáo viên chưa đồng bộ, chưa triệt để.
Rất nhiều giáo viên còn lúng túng khi đưa ra các biện pháp, nhiều khi các biện
pháp có được sử dụng đầy đủ, hợp lý hay không còn phụ thuộc vào tiết học ấy
có được kiểm tra dự giờ hay không.
*Câu hỏi 5: Chị đã sử dụng những hình thức nào để phát triển vốn động từ cho
trẻ?
8/10 giáo viên phát triển động từ cho trẻ chủ yếu là trên tiết học là chính,
tiết môi trường xung quanh.
2/10 giáo viên cho biết thêm ngoài dạy trên tiết học còn phải dạy đủ mọi
lúc mọi nơi.
Như vậy, việc phát triển vốn động từ cho trẻ trên các hình thức còn rất hạn
hẹp, giáo viên chưa áp dụng hình thức giáo dục tích hợp để dạy trẻ trong tất cả
các môn học. Đa số giáo viên phát triển vốn động từ cho trẻ trên tiết học.
*Câu hỏi 6: Những phương tiện nào được sử dụng cho trẻ khám phá với môi
trường xung quanh nhằm phát triển vốn động từ cho trẻ.

Những phương tiện cơ bản được sử dụng cho trẻ khám môi trường xung
quanh nhằm phát triển động từ cho trẻ như: vật thât, tranh ảnh, mô hình, băng
hình thì việc cho trẻ khám phá môi trương xung quanh bằng vật thật được giáo
viên đánh giá cao nhất đạt 28 điểm chiếm 28%.. Vật thật rất sinh động, sẽ gây
hứng thú cho trẻ, phát huy tư duy, trẻ dễ nhớ, ấn tượng sâu sắc.


Còn đối với việc sử dụng băng hình đạt 22 điểm chiếm 22%. Theo chúng
tôi việc sử dụng băng hình cho trẻ khám phá môi trường môi trường xung
quanh là rất khó, bởi lẽ trẻ không được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, ở trường
mầm non có ít băng hình về thiên nhiên, vì thế sẽ không phát triển được vốn từ
cho trẻ.
*Câu hỏi 7: Chị đã gặp những thuận lợi và khó khăn gì?
*Về thuận lợi
6/10 giáo viên cho rằng do đặc điểm phát triển ngôn ngữ của Trẻ 5- 6 tuổi
và nội dung dạy trong chương trình quy định là rất phù hợp với trình độ nhận
thức ở trẻ nên đó là điều kiện thuận lợi.
4/10 giáo viên cho rằng do trẻ sống ở địa bàn thị xã nên trẻ có điều kiện
được giao tiếp, học hỏi nhiều nên cung tạo điều kiện trong việc phát triển động
từ cho trẻ.
*Về khó khăn
8/10 giáo viên cho rằng khi gặp những trẻ nhút nhát, thiếu tự tin, it giao
tiếp.
2/10 giáo viên cho rằng những trẻ không được sự quan tâm của bố mẹ thì
cũng gặp khó khăn trong việc phát triển ngôn ngữ.
*Câu hỏi 8: chị có đề xuất gì về việc phát triển động từ cho Trẻ 5- 6 tuổi thông
qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ?
4/10 giáo viên đề xuất ý kiến nên tăng cường mở các lớp bồi dưỡng về
các biện pháp phát triển vốn động từ cho trẻ.
4/10 giáo viên đề xuất ý kiến nên có tài liệu hướng dẫn và tập huấn cho

giáo viên một cách cụ thể về nội dung và biện pháp phát triển vốn động từ cho
Trẻ 5- 6 tuổi.
2/10 giáo viên đề xuất ý kiến cần phát huy, sáng tạo các nội dung, biện
pháp phát triển vốn động từ cho trẻ.
4. Kết quả điều tra
STT

1

Họ tên cháu

Đào Trà Giang

Số từ

%

30/30

100%


2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Đinh Ngọc Minh
Đinh Thị Tuyết
Lê Đức Hùng
Lê Hoàng Anh
Lê Hồng Phong
Lê Như Huyền
Lê Minh Bình
Lê Minh Huy
Lê Thị Kim Oanh
Lê Thị Tố Oanh
Lê Thu An
Lê Long Nhật

Nguyễn Mạnh Trường
Nguyễn Minh Chí
Nguyễn Minh Toản
Nguyễn Thanh Toản
Nguyễn Xuân Mai
Tạ Thị Ngà
Trần Huy Long
Nguyễn thu Trang
Đoàn Thị Quỳnh
Nguyễn Như Mai
Đoàn Thị Khánh Ly
Nguyễn Trường Sơn

29/30
25/30
23/30
21/30
29/30
27/30
28/30
29/30
24/30
26/30
30/30
27/30
29/30
24/30
30/30
26/30
27/30

28/30
24/30
29/30
27/30
28/30
28/30
29/30

97%
83%
77%
70%
97%
90%
93%
97%
80%
87%
100%
90%
97%
80%
100%
87%
80%
93%
80%
97%
90%
100%

93%
97%

5. Điều tra vốn từ của trẻ.
Qua bảng kết quả điều tra vốn từ của trẻ cho thấy một số cháu đã sử dụng
được các động từ, vốn động từ của các cháu đó khá phong phú, bên cạnh đó còn
có một số cháu vốn động từ còn chưa nhiều nguyên nhân do các cháu ít giao tiếp
với bạn bè xung quanh, chi giao tiếp với một vài người bạn thân, giáo viên chưa
thật sự chú ý tới trẻ, gia đình chưa có thời gian quan tâm đến các cháu.

CHƯƠNG 3: Đề xuất các biện pháp phát triển vốn động từ cho trẻ Mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động khám phá môi trường xung chủ đề một số
phương tiện giao thông đường bộ.
I. Khái niệm biện pháp


×