Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vaycác giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.6 KB, 42 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Hợp Toàn

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ QUI CHẾ CHO VAY......3
1. Hoạt động cho vay và sự cần thiết ban hành qui chế cho vay...................................3
2/ Hệ thống các văn bản pháp luật đang áp dụng điều chỉnh hoạt động cho vay...........5
II/ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY.....................................6
1. Qui chế cho vay........................................................................................................6
1.1. Một số qui định về chủ thể tham gia hoạt động cho vay........................................6
1.1.1. Bên cho vay - các TCTD.....................................................................................6
1.1.2. Khách hàng vay..................................................................................................8
1.2. Một số qui định liên quan đến nội dung hoạt động cho vay................................12
1.2.1. Qui định liên quan về phương thức cho vay......................................................12
1.2.2. Qui định liên quan về thời hạn cho vay, loại hình cho vay................................13
1.2.3. Qui định liên quan đến mức cho vay, giới hạn cho vay.....................................14
1.2.4. Qui định liên về lãi suất cho vay.......................................................................15
1.2.5. Qui định về vấn đề trả nợ..................................................................................15
1.3. Các qui định bảo đảm an toàn đối với hoạt động cho vay....................................16
1.3.1. Bảo đảm bằng tài sản........................................................................................17
1.3.2. Bảo đảm không bằng tài sản.............................................................................18
1.4. Hợp đồng tín dụng - cơ sở pháp lý quan trọng đối với quan hệ cho vay..............19
1.4.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng.............................................................19
1.4.2. Hình thức HĐTD..............................................................................................20
1.4.3. Nội dung HĐTD...............................................................................................21
1.4.4. Qui trình giao kết và thực hiện HĐTD..............................................................23
1.4.5. Các vấn đề liên quan đến hiệu lực của HĐTD.................................................23
2. Qui trình cho vay....................................................................................................24
2.1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng.............................................................24
2.2. Thẩm định và quyết định cho vay........................................................................25
2.3. Thực hiện giải ngân cho khách hàng....................................................................26



Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


GVHD: TS. Nguyễn Hợp Toàn
2.4. Kiểm tra và giám sát khoản vay...........................................................................26
2.5. Kết thúc hoạt động cho vay..................................................................................26
III/ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HOÀN KIẾM............27
1. Những kết quả đã đạt được.....................................................................................27
2. Những vấn đề còn hạn chế......................................................................................30
IV/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HOÀN KIẾM...............................32
1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay...........32
1.1. Kiến nghị đối với những quy định về khách hàng vay của TCTD.......................32
1.2. Kiến nghị đối với những quy định vấn đề lãi suất cho vay..................................33
1.3. Kiến nghị đối với những quy định về bảo đảm tiền vay.......................................34
1.4. Kiến nghị đối với qui trình cho vay.....................................................................34
1.5. Một số kiến nghi khác..........................................................................................35
2. Các giải pháp về phía HDBank Hoàn Kiếm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay........................................................................................................................ 36
2.1. Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng công tác nội nộ..........................36
2.2. Đẩy mạnh duy trì và phát triển chiến lược khách hàng........................................38
LỜI KẾT...................................................................................................................40

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc


Lớp: Luật kinh doanh K51


GVHD: TS. Nguyễn Hợp Toàn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Tình hình hoạt động tín dụng HDBank Hoàn Kiếm năm 2009-2011.....27
Bảng 1: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng vay tại HDBank Hoàn
Kiếm năm 2009 - 2011..........................................................................28
Biểu đồ 2: Tỉ trọng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của HDBank Hoàn Kiếm
năm 2009-2011......................................................................................30
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm năm
2009 - 2011............................................................................................31

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


GVHD: TS. Nguyễn Hợp Toàn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCTD

TCTD

TMCP


Thương mại cổ phần

HDTD

Hợp đồng tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

HDBank:

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành
phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành
phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm

HDBank Hoàn Kiếm:

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


1

LỜI NÓI ĐẦU
Ở tất cả các quốc gia, các TCTD đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc phát triển kinh tế xã hội. Nhờ hoạt động cho vay của các TCTD, các doanh
nghiệp, cá nhân có nhu cầu tranh thủ được nguồn vốn nhàn rỗi để mở rộng đầu tư

sản xuất; tiền tệ được lưu thông; các TCTD thu được lợi ích kinh tế; và kết quả là xã
hôi ngày càng phát triển và đi lên.
Tuy nhiên đây cũng là một hoạt động rất phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro .
Đặc biệt là trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính đang lan rộng ra toàn
cầu, Việt Nam chúng ta cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, nền kinh tế tăng trưởng
chậm trong những năm gần đây, hàng loạt các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá
sản….. Do đó các TCTD phải tiến hành hàng loạt các hoạt động kiểm tra trước,
trong và sau quá trình cho vay để đảm bảo có thể thu lại khoản tiền gốc cũng như lãi
suất của khoản tiền đã cho vay. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay là cần
thiết để nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống các TCTD, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển
bền vững.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, em đã chọn đề tài: “Pháp luật điều chỉnh
hoạt động cho vay”. Qua bài viết, em muốn trình bày những qui định chung của
pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động cho vay của các TCTD. Do trong thời
gian viết bài đề án này em có đi thực tập tại ngân hàng TMCP Phát triển thành phố
Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm nên em xin đề cập thẳng vào thực tiễn áp
dụng pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay cũng như những kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại
chính ngân hàng nơi mình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Hợp Toàn – Trưởng khoa
Luật trường đại học Kinh tế quốc dân cùng các anh, chị, cán bộ nhân viên ngân
hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm đã hướng dẫn,
chỉ bảo em trong quá trình viết bài đề án này.

Bài viết của em gồm các phần sau:

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51



2
Phần I: Khái quát chung về hoạt động cho avy và qui chế cho vay;
Phần II: Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay;
Phần III: Thực tiễn áp dụng pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay tại ngân
hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm;
Phần IV: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
cho vay và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng
TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm.

I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ QUI CHẾ CHO
VAY
1. Hoạt động cho vay và sự cần thiết ban hành qui chế cho vay
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì có các định nghĩa sau về cho vay:
“ Cho vay là đưa tiền cho vay trong một thời hạn nhất định rồi trả cả vốn lẫn
tỷ suất lãi theo quy định :cho vay tiền để phát triển sản xuất.”
“Cho vay cầm chứng từ là hình thức cho vay dựa vào những chứng từ sở
hữu hàng hóa (vận đơn ,phiếu lưu kho làm đảm bảo….).”
Cho vay là hiện tượng kinh tế khách quan, xuất hiện khi trong xã hội loài
người có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Khái niệm cho vay, theo

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


3
nghĩa chung nhất được hiểu là việc một người thỏa thuận để cho người khác được
quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong một thời hạn nhất định với

điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với người đó.
Khái niệm cho vay được định nghĩa theo Quy chế cho vay của TCTD đối với
khách hàng (Ban hành kèm quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc NHNN ),tại điều 3 khoản 1 như sau: “ Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng ,theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.”
Như vậy có thể thấy, hoạt động cho vay của TCTD là một hoạt động mang
tính chất nghề nghiệp, nên nó khác với hoạt động cho vay tài sản diễn ra trong đời
sống xã hội theo qui định tại Bộ luật Dân sự năm 2005. Họat động cho vay của tổ
chức tín dụng còn thể hiện những dấu hiệu có tính đặc thù sau:
- Việc cho vay của TCTD là họat động nghề nghiệp kinh doanh mang tính
chức năng. Mặc dù theo pháp luật Việt Nam hiện hành, các tổ chức khác không phải
là TCTD thực hiện việc cho vay đối với khách hàng như một họat động kinh doanh
nhưng họat động cho vay của các tổ chức này hoàn toàn không phải là nghề nghiệp
mang tính chức năng như đối với các TCTD.
- Họat động cho vay của TCTD không chỉ là một nghề kinh doanh mà hơn
nữa còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện. Điều kiện thể hiện ở chỗ họat
động cho vay chuyên nghiệp của TCTD phải thỏa mãn một số điều kiện nhất đinh
như phải có vốn pháp định; phải được NHNN cấp giấy phép họat động ngân hàng
trước khi tiến hành việc đăng kí kinh doanh theo luật định.
- Ngoài việc tuân thủ các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hoạt
động cho vay của TCTD còn chịu sự điều chỉnh, chi phối của các đạo luật về ngân
hàng, thậm chí kể cả các tập quán thương mại về ngân hàng, đặc điểm này bị chi
phối bởi tính chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh của TCTD như tính rủi ro
cao và sự ảnh hưởng mang tính chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác nhau
trong xã hội.
Hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung có nhiều vai
trò đối với cả xã hội, doanh nghiệp, các TCTD, khách hàng: thúc đẩy nền sản xuất
phát triển, góp phần bình ổn giá cả, góp phần ổn định xã hội; đóng vai trò là cầu

nối giữa cung và cầu về vốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, tập trung vốn
cho quá trình tái sản xuất được mở rộng với quy môn ngày càng lớn, làm nhiệm vụ
khơi thông dòng để vốn đi thời từ nơi thừa sang nơi thiếu nó đã góp phần điều hoà
vốn và lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thi trường…..

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


4
Tuy nhiên đây cũng là một hoạt động hàm chứa rất nhiều rủi ro. Vì thế nên
pháp luật cần ban hành và ngày càng hoàn thiện hơn nữa những văn bản pháp luật
để điều chỉnh, đảm bảo hoạt động này được diễn ra an toàn.
Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ( Quyết định số
1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ) là một hệ thống những
quy định rõ ràng và cụ thể “về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của
TCTD đối với khách hàng không phải là TCTD, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống”. Nói cách khác, Qui
chế cho vay nhằm điều chỉnh các hoạt động cho vay của các TCTD theo một chuẩn
mực quy định, nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng được lành mạnh, an toàn và
có hiệu quả. Điều này sẽ dễ dàng hơn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
theo dừi, nắm bắt và đánh giá tình hình hoạt động của từng TCTD trong hoạt động
cho vay của mình.
Mỗi TCTD cũng cần ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng của riêng
mình. Điều này đảm bảo hoạt động của TCTD đó hướng theo những mục tiêu đã
chọn, những mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn và cả trong dài hạn.
Quy chế cho vay của mỗi TCTD cũng là căn cứ mang tính pháp lý để các ngân
hàng, các cán bộ tín dụng, các khách hàng quyết định việc cho vay, xin vay được
điều chỉnh theo quy chế cho vay chung của NHNN.

Tóm lại, quy chế cho vay là những quy định chung nhất, tổng quát nhất của
bản thân mỗi TCTD ban hành nhằm điều chỉnh những nghiệp vụ, điều kiện phát
sinh liên quan đến các muốn vay nhằm chuẩn hoá những điều kiện và nghiệp vụ đó
phục vụ mục tiêu doanh thu, an toàn của TCTD. Do vậy, mỗi TCTD cần chú trọng
xây dựng và hoàn thiện hơn nữa quy chế cho vay của mình tuân theo đúng qui định
của pháp luật và phù hợp với đặc điểm hoạt động riêng của mình.hơn nữa để đạt
được hiệu quả cao nhất.
2/ Hệ thống các văn bản pháp luật đang áp dụng điều chỉnh hoạt động cho vay
 Luật các TCTD 2010 và các văn bản hướng dẫn liên quan;
 Luật NHNN 2010 và các văn bản hướng dẫn liên quan;
 Bộ luật dân sự 2005 và các văn bản hướng dẫn liên quan;
 Luật thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn liên quan;
 Luật trọng tài thương mại và các văn bản hướng dẫn liên quan;
 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn liên quan;
 Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của
TCTD đối với khách hàng ban hành ngày 31/12/2001 (Quyết định số
1627/2001/QĐ – NHNN );
Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


5
 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban
hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN;
 Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN: Về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1
của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho

vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm;
 Thông tư 05/2011/TT-NHNN ngày 10/03/2011 của NHNN quy định về thu
phí cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
 Thông tư số 17/2011/TT-NHNN ngày 18 tháng 8 năm 2011 quy định về việc
cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng;
 Thông tư 33/2011/TT-NHNN: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước;
 Thông tư 37/2011/TT-NHNN: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2011/TT-NHNN ngày 18 tháng 8 năm 2011 quy định về việc cho vay có
bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối
với các tổ chức tín dụng;
 Thông tư 09/2012/TT-NHNN: Quy định việc sử dụng phương tiện thanh
toán để giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng;
 Nghị định 11/2012/NĐ-CP: Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm
 Thông tư 14/2012/TT-NHNN: Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa
bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc


Lớp: Luật kinh doanh K51


6
đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực,
ngành kinh tế;
 Thông tư 20/2012/TT-NHNN: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
14/2012/TT-NHNN ngày 04 tháng 5 năm 2012 quy định lãi suất cho vay
ngắn hạn tối đa bằng đồng việt nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
một số lĩnh vực, ngành kinh tế
 Thông tư 57/2012/TT-NHNN: Về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
II/ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1. Qui chế cho vay
1.1. Một số qui định về chủ thể tham gia hoạt động cho vay
1.1.1. Bên cho vay - các TCTD
Bên cho vay theo Quyết định 1627/2001 quy định tại gồm : “Các TCTD
được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các TCTD.
Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các TCTD phải được phép hoạt động ngoại
hối. TCTD tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Không một tổ
chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình
cho vay và thu hồi nợ của TCTD .”
 Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ trong quan hệ cho vay, TCTD
có các quyền sau đây:
- Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả
thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho
vay;

- Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay
vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với
quy định của pháp luật hoặc TCTD không có đủ nguồn vốn để cho vay;.
- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng;
- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung
cấp thông tin sai sự thật, vi phạm HĐTD;
- Khởi kiện khách hàng vi phạm HĐTD hoặc người bảo lãnh theo quy định
của pháp luật;
- Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả
thuận khác, thì TCTD có quyền xử lý tài sản đảm bảo vốn vay theo sự thoả thuận
trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo
Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


7
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay
vốn;
- Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo
quy định tại quy chế này; mua bán nợ theo quy định của NHNN Việt Nam và thực
hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của NHNN Việt Nam.
 Đồng thời với các quyền nêu trên, thì các TCTD cũng phải đảm bảo các nghĩa
vụ pháp lí như sau :
- Thực hiện đúng thoả thuận trong HĐTD: Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay
đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho khách hàng vay sử dụng (nghĩa vụ giải
ngân). Nghĩa vụ này phát sinh do việc bên cho vay đã cam kết cho khách hàng vay
được sử dụng số tiền của mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả.

- Nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay và trả nợ của khách hàng.
“TCTD xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử
dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của TCTD
và tính chất của khoản vay, nhằm bảo đảm hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay”.
(điều 21 Quy chế cho vay Quyết định 1627/2001)
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng theo qui định tại Điều 96 Luật các TCTD 2010
“1. TCTD phải lưu giữ hồ sơ tín dụng, bao gồm:
a) Hợp đồng cấp tín dụng và tài liệu ghi rõ mục đích sử dụng vốn; hồ sơ về
biện pháp bảo đảm;
b) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;
c) Quyết định cấp tín dụng có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp
quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
d) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến
hợp đồng cấp tín dụng.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.”
1.1.2. Khách hàng vay
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN,
tại điều 2 khoản 2 có qui định khách hàng vay tại TCTD bao gồm:
“a) Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm :
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ
chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự.
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51



8
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty hợp danh;
b) Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài;
Khách hàng vay tại TCTD là các cá nhân,tổ chức Việt nam và nước ngoài có
nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản
xuất ,kinh doanh ,dịch vụ hoặc dự án đâu tư, phương án phục vụ đời sống trong
nước và nước ngoài. Trong trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài, NHNN Việt Nam có
quy định riêng.”
 Khách hàng vay vốn của các TCTD đồng thời cũng phải thỏa mãn các điều kiện
vay vốn sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật :
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam :
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự;
- Đại diện của tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đối với các khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Nhu cầu vay vốn của khách hàng không
thuộc các trường hợp cấm vay vốn sau đây:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
- Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm;
- Việc đảo nợ, các TCTD thực hiện theo quy định riêng của NHNN Việt Nam.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Khả năng tài chính
của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm
hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


9
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
 Một số đối tượng khách hàng không được các TCTD cho vay (Điều 126 Luật
các TCTD)
“1. TCTD không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và
các chức danh tương đương của TCTD , chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp
nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị,

thành viên Ban kiểm soát của TCTD là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên
góp vốn, chủ sở hữu của TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô.
3. TCTD , chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho
khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
TCTD , chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình
thức nào để TCTD khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát.
5. TCTD không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu
của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD .
6. TCTD không được cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở
nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp.”
 Một số đồi tượng khách hàng bị hạn chế cho vay (Điều 127 Lụật các TCTD)
“1. TCTD không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều
kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD; thanh tra
viên đang thanh tra tại TCTD;;
b) Kế toán trưởng của TCTD;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51



10
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
e) Các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD
nắm quyền kiểm soát.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD;
3. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của TCTD thông qua và công
khai trong TCTD .
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e
khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của TCTD ; đối với tất cả
các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn
tự có của TCTD .”
 Khách hàng vay có quyền sau đây:
- Quyền từ chối các yêu cầu không hợp lý của TCTD khi giao kết, thực hiện
và thanh HĐTD: Quyền năng này được pháp luật quy định nhằm tạo cho khách
hàng vay khả năng chống lại các yêu cầu rõ ràng là không hợp lý của TCTD, có thể
gây ra những bất lợi cho họ nếu buộc phải thoả mãn các yêu cầu này, ví dụ khách
hàng vay có quyền từ chối cung cấp thông tin và hoạt động kinh doanh của mình
nhưng rõ ràng là không liên quan gì đến việc sử dụng vốn và hoàn trả vốn vay cho
TCTD…;
- Quyền khiếu nại, khởi kiện việc từ chối cho vay không có căn cứ hoặc các
vi phạm HĐTD của TCTD: Đây là một quyền năng pháp định, với mục tiêu nhằm
bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng vay trước những hành vi không có căn cứ
hợp pháp của TCTD. Với quy định này, nếu TCTD muốn từ chối cho vay đối với
một khách hàng thì họ bắt buộc phải đưa ra các căn cứ hay lý do chính đáng để từ
chối.
- Quyền yêu cầu bên cho vay thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng thoả thuận

trong HĐTD: Quyền năng này của bên vay cũng chính là nghĩa vụ của bên cho vay,
đều phát sinh trên cơ sở các điều khoản của HĐTD. Do có quyền này mà bên vay
được yêu cầu bên cho vay trả tiền bồi thương thiệt hại đã xảy ra cho mình, trong
trường hợp bên cho vay không thực hiện đúng nghĩa vụ giải ngân theo thoả thuận
mà gây thiệt hại.
 Khách hàng vay đồng thời có nghĩa vụ sau :
- Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay
vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
- Nghĩa vụ sử dụng tiền vay hiệu quả đúng mục đích đã thoả thuận trong
HĐTD: Nghĩa vụ này phát sinh do điều khoản về mục đích sử dụng vốn vay đã

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


11
được ghi trong HĐTD, nhằm đặt cho người vay tình trạng bị kiểm tra, giám sát
thường xuyên bởi người cho vay. Tuy nhiên, nghĩa vụ này sẽ không cản trở người
vay áp dụng các biện pháp nhằm đem lại tính hiệu quả cho phương án sử dụng vốn
của mình như được quyền lựa chọn mô hình công nghệ thích hợp nhất để đầu tư,
lựa chọn loại vật tư, nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu để mua sắm bằng nguồn
vốn tín dụng được cấp… Ngoài ra, hậu quả pháp lý của việc bên vay không thực
hiện đúng nghĩa vụ này là họ sẽ bị bên cho vay đình chỉ việc sử dụng vốn hoặc bi
thu hồi vốn vay trước thời hạn, sau khi đã được bên cho vay nhắc nhở bằng văn
bản;
- Nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi, trả tiền phạt vi phạm HĐTD và
tiền bồi thường thiệt hại cho bên cho vay (nếu có): Đây là một trong những nghĩa
vụ chính yếu của bên vay, phát sinh trên cơ sở HĐTD hoặc phát sinh trên cơ sở
phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tài phán có thẩm quyền. Thông

thường, nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi sẽ phát sinh khi HĐTD bắt đầu có
hiệu lực và chúng phải được bên vay thực hiện khi thời hạn sử dụng vốn vay đã hết;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả
thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong
HĐTD. Còn nghĩa vụ trả tiền phạt vi phạm hợp đồng hay bồi thường thiệt hại thì
chỉ phát sinh khi xảy ra sự vi phạm hay sự thiệt hại mà các bên đã thoả thuận trong
HĐTD, hoặc phát sinh do một phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của toà án hay
trọng tài.
1.2. Một số qui định liên quan đến nội dung hoạt động cho vay
1.2.1. Qui định liên quan về phương thức cho vay
TCTD thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay
cho phù hợp, có các phương thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần : Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD thực hiện các
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết các HĐTD;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : TCTD và khách hàng xác định, thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư : TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn : Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một TCTD làm đơn vị
dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


12
định trong quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (Quyết định 1627/2001)

và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành).
- Cho vay trả góp : Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số dư nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : TCTD cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và
khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : TCTD
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền mặt
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay, phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ
và NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với Quy
chế cho vay của NHNN, đăng ký hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của
khách hàng vay.
1.2.2. Qui định liên quan về thời hạn cho vay, loại hình cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong HĐTD giữa TCTD và khách hàng.
TCTD và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay
của TCTD để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và
nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định
thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với các cá nhân nước ngoài,

thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt
Nam.
TCTD xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống và các dự án đầu tư phát triển, các loại hình cho vay bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


13
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
1.2.3. Qui định liên quan đến mức cho vay, giới hạn cho vay
Mức cho vay được các TCTD căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn, giới hạn cấp tín dụng, khả năng đảm
bảo tỉ lệ an toàn của mình để quyết định.
“Điều 130 Luật các TCTD: Tỉ lệ bảo đảm an toàn
1. TCTD phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của
NHNN trong từng thời kỳ;
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn;
d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
e) Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài

hạn.”
Giới hạn cho vay được qui định như sau:
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của TCTD, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ
thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn vay của
một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của TCTD hoặc khách hàng có nhu cầu
huy động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD cho vay hợp vốn theo quy định của
NHNN Việt Nam.
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng bị hạn chế cho vay theo điều 20
Quyết định 1627/2001 không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD
- Trong trường hợp đặc biệt, TCTD chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn
cho vay quy định khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp
cụ thể.
- Việc xác định vốn tự có của các TCTD để làm căn cứ tính toán giới hạn cho
vay thực hiện theo quy định của NHNN Việt Nam.
1.2.4. Qui định liên về lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của NHNN Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do
TCTD ấn định và thoả thuận với khách hàng trong HĐTD nhưng không vượt quá

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


14
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều
chỉnh trong HĐTD.
TCTD được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối với khách hàng
theo nguyên tắc sau đây :

- Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn độn bị khó
khăn về tài chính;
- Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của TCTD;
- TCTD không được miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng thuộc các
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật các TCTD;
- Các TCTD phải ban hành quy chế miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách
hàng được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách
hàng chỉ được thực hiện khi TCTD có quy chế miễn, giảm lãi vốn vay.
1.2.5. Qui định về vấn đề trả nợ
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả
thuận giữa TCTD và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng
phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho TCTD.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc TCTD và khách hàng thoả thuận về việc
thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong HĐTD.
Gia hạn nợ vay là việc TCTD chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian
ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong HĐTD.
TCTD và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay như sau :
- Các kỳ hạn trả nợ gốc;
- Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn
riêng;
- Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích
hợp, phù hợp với các quy định của pháp luật;
- Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả được nợ đúng
hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ
gốc hoặc lãi, thì TCTD chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn;
- TCTD và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí
phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn;
- Trả nợ vay bằng ngoại tệ: khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ
gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc
đồng Việt Nam, thì thực hiện theo thoả thuận giữa TCTD và khách hàng phù hợp

vớiquy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt
Nam;

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


15
- Trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thoả thuận
trong HĐTD và có văn bản đề nghị thì TCTD xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ;
- Trường hợp khách hàng không trả nợ hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và
có văn bản đề nghị gia hạn nợ, thì TCTD xem xét gia hạn nợ. Thời hạn gia hạn nợ
đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng, đối với cho vay trung hạn và dài hạn
tối đa bằng thời hạn cho vay đã thoả thuận trong HĐTD. Trường hợp khách hàng đề
nghị gia hạn nợ quá các thời hạn này do nguyên nhân khách quan và tạo điều kiện
cho khách hàng có khả năng trả nợ, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám
đốc (Giám đốc) TCTD xem xét quyết định và báo cáo ngay NHNN Việt Nam sau
khi thực hiện;
- Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong
HĐTD và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, thì TCTD xem xét quyết
định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi.
- Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong HĐTD và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì TCTD xem xét quyết
định thời hạn gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn
nợ gốc.
1.3. Các qui định bảo đảm an toàn đối với hoạt động cho vay
“Bảo đảm tiền vay là việc các TCTD áp dụng các biện pháp phòng ngừa,
khắc phục rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách

hàng vaY” (Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12 /2006 về Giao dịch đảm bảo).
1.3.1. Bảo đảm bằng tài sản
Các giao dịch bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng vai trò to lớn trong việc
cấp tín dụng, vừa giảm nguy cơ thiệt hại cho chủ nợ có bảo đảm, vừa góp phần làm
cho các quan hệ vay vốn ngày càng minh bạch, có hiệu quả. Giao dịch bảo đảm tiền
vay giữa khách hàng và TCTD là sự cam kết nghĩa vụ trả nợ tiền vay của khách
hàng cho TCTD, hình thức thể hiện là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài
sản của người vay hoặc tài sản của người bảo lãnh, đây vừa là một giao dịch dân sự,
vừa là hợp đồng phụ đi kèm với hợp đồng chính là HĐTD.
a) Tài sản và giá trị tài sản đảm bảo
Pháp luật Việt Nam mà cụ thể là khoản 7 điều 3 và khoản 1 điều 4 nghị định
163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm đã đưa ra định nghĩa về tài sản bảo đảm:
“Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm…
…Tài sản bảo đảm do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa
vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


16
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo
đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao
dịch”.
Quy định về tài sản bảo đảm còn có thể thấy ở điều 320 của Bộ luật Dân Sự
Việt Nam:
“Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên
bảo đảm và được phép giao dịch”.

Theo điều 4, Nghị định 163/2006 thì tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận
và phải thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà
người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa
vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình
thành trong tương lai và được phép giao dịch.
Về giá trị của tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định
giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời
điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của TCTD, không áp dụng khi xử
lý tài sản để thu hồi nợ.
b) Hình thức đảm bảo
Cầm cố: Cầm cố trong quan hệ HĐTD là việc người đi vay dùng số động sản
thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo cho khoản tiền vay. Về phía TCTD, hoạt
động dịch vụ cầm cố là một hình thức cho vay bằng biện pháp cầm cố mà bên nhận
cầm cố buộc người có tài sản cầm cố phải giao vật cầm cố là tài sản của mình cho
bên nhận cầm cố quản lý, để làm vật bảo đảm trả nợ một khoản tiền cầm cố khi
người có tài sản cầm cố hoặc người bảo lãnh không trả được nợ. Việc cầm cố phải
được lập thành văn bản và phải được cơ quan Công chứng Nhà nước chứng thực.
Bảo lãnh: Với tư cách là một biện pháp HĐTD, bảo lãnh là việc một tổ chức
cá nhân cam kết trả nợ thay cho người đi vay trong trường hợp người đi vay không
có khả năng trả được khoản nợ vay.
Thế chấp: Thế chấp tài sản trong quan hệ HĐTD được hiểu là việc một cá
nhân hay pháp nhân dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm cho
khoản vay tại TCTD. Thế chấp tài sản phải làm thành văn bản dưới hình thức hợp
đồng thế chấp tài sản, phải được cơ quan công chứng nhà nước chứng thực.
c) Xử lí tài sản đảm bảo
Việc xử lý tài sản bảo đảm trong cầm cố, thế chấp được quy định tại điều 95
của luật các TCTD 2010. Theo đó khi đến hạn phải thanh toán nghĩa vụ trả nợ
nhưng vì lý do nào đó mà bên cầm cố, thế chấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
hoặc thực hiện không đúng theo thỏa thuận thì tài sản này được xử lý theo những


Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


17
điều khoản đã thỏa thuận trước từ hai bên về xử lý tài sản cầm cố, thế chấp chứ
không nghiễm nhiên thuộc về bên nhận cầm cố.
Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận gì trước về xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực
hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
1.3.2. Bảo đảm không bằng tài sản
Pháp luật quy định những biện pháp bảo đảm trong trường hợp cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản là: TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản. TCTD Nhà nước được vay không có bảo đảm
bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ. TCTD cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo
vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
“Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình
bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại TCTD để sản xuất,
kinh doanh, làm dịch vụ.
….Cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo đảm bằng tín chấp phải là thành
viên của một trong các tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Điều 50 Nghị định
này.
….Chuẩn nghèo được áp dụng trong từng thời kỳ theo quy định của pháp
luật”. (điều 49, Nghị định 163/2006/NĐ/CP).
Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể - chính trị xã hội cũng là biện
pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản,theo đó tổ chức chính trị xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên
đi vay.
Tuy việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản giảm nhẹ gánh nặng và yêu

cầu về tài sản cho người vay, nhất là đối với những dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà
bản thân các chủ đầu tư khó có thể tập trung toàn bộ vốn liếng của mình cho dự án
như vậy. Nhưng mặt khác sẽ làm cho rủi ro trong việc cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản của các TCTD sẽ tăng lên.
1.4. Hợp đồng tín dụng - cơ sở pháp lý quan trọng đối với quan hệ cho vay
1.4.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng
Quan hệ tín dụng vay mượn giữa TCTD (bên cho vay) và các chủ thể khác
trong nền kinh tế (bên đi vay) là quan hệ kinh tế nhằm chuyển giao và sử dụng tạm
thời các nguồn vốn tiền tệ nhất định giữa TCTD và bên đi vay theo nguyên tắc có
hoàn trả cả vốn và lãi vay. Để tham gia quan hệ này, các bên phải kí với nhau một
văn bản nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Việc xác lập các quyền và
nghĩa vụ này phải tuân theo quy định của pháp luật, phải được pháp luật thừa nhận.
Văn bản này được gọi là hợp đồng tín dụng.

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


18
Vậy theo đó, hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD
(bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay).
Căn cứ vào hợp đồng, TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi.
Việc lập HĐTD khi tiến hành hoạt động cho vay là hành động bắt buộc theo
qui định tại điều 17 Qui chế cho vay 1627: “Việc cho vay của TCTD và khách hàng
vay phải được lập thành HĐTD.”
Ngoài những đặc điểm chung như các hợp đồng dân sự thông thường được
qui định trong Bộ luật Dân sự 2005, HĐTD còn có những đặc điểm riêng. Những
đặc điểm về chủ thể tham gia, các nguyên tắc áp dụng HĐTD phải tuân thủ qui định

chung về hoạt động cho vay như đã trình bày ở phần 1.
Có nhiều cách để phân loại HĐTD như: Căn cứ vào tính chất có đảm bảo của
khoản vay (HĐTD có đảm bảo bằng tài sản, HĐTD không có đảm bảo bằng tài
sản); Căn cứ theo chủ thể ký kết (HĐTD thành: HĐTD được ký kết giữa TCTD với
tổ chức kinh tế là pháp nhân và HĐTD được ký kết giữa TCTD với cá nhân, hộ gia
đình); Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay (HĐTD cho vay để kinh doanh, sản
xuất và cho vay tiêu dùng); Căn cứ theo thời hạn cho vay (Cho vay ngắn hạn dưới
12 tháng, Cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, Cho vay dài hạn từ trên 60
tháng trở lên)….
Việc phân loại các HĐTD như trên có ý nghĩa thực tiễn như sau:Xác định
đúng bản chất quan hệ tranh chấp là tranh chấp từ quan hệ vay vốn hay quan hệ bảo
đảm tiền vay, quan hệ hợp đồng kinh tế hay quan hệ hợp đồng dân sự; Xác định
đúng thẩm quyền của tòa án và luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.
1.4.2. Hình thức HĐTD
Việc cho vay luôn luôn tồn tại rủi ro dù thấp hay cao, chính vì vậy các TCTD
luôn đặt ra một mục tiêu hàng đầu đó là bảo toàn nguồn vốn tín dụng của mình. Để
thực hiện được điều này thì quyền và nghĩa vụ của các bên (TCTD và khách hàng
vay) phải cụ thể.
HĐTD bản chất là một hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các pháp nhân hay
cá nhân để thỏa mãn nhu cầu về vốn. Do đó, pháp luật quy định các chủ thể khi
tham gia vào quan hệ tín dụng phải thỏa thuận bằng văn bản gồm cả văn bản viết và
văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu và dù HĐTD ký kết đưới hình thức
nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình
giao dịch.. Như vậy, mọi thỏa thuận dưới mọi hình thức không phải bằng văn bản về
việc cho vay giữa TCTD với bên đi vay đều không có giá trị pháp lý.

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51



19
Hiện nay không có một mẫu HĐTD chính thức nào do pháp luật quy định mà
HĐTD là hợp đồng mẫu do các TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và
phù hợp với quy chế cho vay của TCTD. Đây cũng là điều dễ hiểu vì mỗi TCTD có
những quy định riêng về hoạt động cho vay, ngoài ra cũng có rất nhiều các phương
thức cho vay và ngày càng được mở rộng, do đó việc quy định một mẫu HĐTD
chung là điều khó có thể làm được. Thế nhưng, điều mà mọi HĐTD đều phải đảm
bảo đó là các điều khoản thiết kế trong HĐTD phải đảm bảo xác định cụ thể quyền
và nghĩa vụ của bên cho vay và bên đi vay. Khi các bên đã thỏa thuận về các quyền
và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện đúng
những điều đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi phạm cam kết gây thiệt hại cho
bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi phạm. Như vậy khi giải
quyết tranh chấp, HĐTD là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên.
So với hợp đồng thương mại, HĐTD thường có điểm khác là thường rất
nhiều văn bản có các yếu tố như một hợp đồng, như đơn đề nghị vay vốn, HĐTD,
khế ước nhận nợ (giấy nhận nợ),... Chẳng hạn trong đơn đề nghị vay vốn có nhiều
nội dung cơ bản của HĐTD như số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất vay
và cam kết của bên vay. Trường hợp TCTD ký chấp thuận những nội dung đó, thì
hoàn toàn có thể thay thế cho một bản HĐTD. Tương tự, khế ước nhận nợ cũng
thường liệt kê lại một cách đầy đủ những điểm chủ yếu của HĐTD, nên trong nhiều
trường hợp cũng đồng nghĩa với một HĐTD. Do HĐTD được làm kỹ như vậy, nên
rất ít khi xảy ra tranh chấp về chính HĐTD, mà thường là tranh chấp liên quan đến
việc xử lý tài sản bảo đảm để trả nợ.
Đi cùng với các HĐTD thường có các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
bằng tài sản. Hiện nay theo quy định thì các hợp đồng bảo đảm tiền vay là các hợp
đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản phải được lập thành văn bản; có thể
lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
1.4.3. Nội dung HĐTD
Theo quy định tại điều 17 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN… “HĐTD

phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay,
số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm,
phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận”.
Nội dung của HĐTD là tổng thể những điều khoản do các bên có đủ tư cách
chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và phù hợp với pháp luật.
Các điều khoản này vừa thể hiện ý trí của các bên, đồng thời cũng làm phát sinh
những quyền và nghĩa vu pháp lý cơ bản của mỗi bên tham gia HĐTD. Nội dung

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


20
của HĐTD (các điều khoản của hợp đồng) phải do các bên tự định đoạt trên nguyên
tắc đồng thuận ý chí, phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Các điều khoản về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức
cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo
đảm, phương thức trả nợ được tuân theo các qui định tại qui chế cho vay (như đã
trình bày ở phần II.1 ở trên), được xác định riêng tại từng TCTD. TCTD và khách
hàng vay thống nhất các điều khoản trên và có ghi đầy đủ trong hợp đồng.
Ngoài ra, điều khoản về giải quyết tranh chấp về HĐTD là điều khoản mang
tính chất thường lệ, theo đó các bên có quyền thoả thuận về biện pháp giải quyết
tranh chấp bằng con đường thương lượng, hoà giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài phán
sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu trong HĐTD không ghi điều khoản này, có
nghĩa là các bên không thoả thuận thì việc xác định thẩm quyền, thủ tục giải quyết
tranh chấp phát sinh từ HĐTD đó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp phát sinh từ HĐTD là tình trạng pháp lý của quan hệ HĐTD,
trong đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền
và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ HĐTD. Một HĐTD chỉ được coi là có tranh

chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên tham gia hợp đồng được
thể hiện ra bên ngoài. Khi đó, tuỳ theo tính chất mức độ mà bên vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật trong điều 54 luật các TCTD .
Thẩm quyền xử lý vi phạm, theo điều 127 luật các TCTD quy định: “NHNN
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.”
“Các tổ chức cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại đối với
quyết định xử lý đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại toà
án. Việc khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.” (Điều
128.1 Luật các TCTD ).
Các hình thức giải quyết tranh chấp bao gồm:
Hình thức thương lượng: Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp
mà các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc và đi đến thỏa thuận một cách thức giải
quyết tranh chấp mà không cần đến sự tác động hay giúp đỡ của bên thứ ba. Hình
thức này nhằm tôn trọng quyền tự định đoạt, ít gây hại đến quan hệ hợp tác vốn có
của các bên. và giúp cho các bên tránh được những chi phí không cần thiết do phải
khởi kiện ra toà. Tuy nhiên nó sẽ làm mất nhiều thời gian hơn và khó đi đến kết quả
như mong muốn nếu như các bên không thực sự có thiện chí.

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


21
Hình thức hòa giải: Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có sự hiện
diện của người thứ ba với tư cách trung gian để giúp các bên thỏa thuận. Với trình
độ chuyên môn, uy tín của người trung gian, các bên tranh chấp có thể dung hòa
đuợc những lợi ích có tranh chấp và thực hiện việc hòa giải thành công. Đây là hình

thức giải quyết tranh chấp rất có hiệu quả, được giới kinh doanh ưa chuộng, giữ vai
trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp ở các quốc gia khác nhau. Hình thức
này cũng tiết kiệm thời gian và tiền bạc so với giải quyết theo trọng tài hoặc tòa án.
Hình thức giải quyết bằng trọng tài: Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục tố tụng trọng tài đối với những tranh chấp phát sinh từ HĐTD ký
kết giữa TCTD với khách hàng mà các bên có thỏa thuận yêu cầu cơ quan trọng tài
giải quyết.
Hình thức giải quyết bằng tòa án: Hợp đồng vay vốn giữa ngân hàng với một
pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của các bên, khi có tranh chấp xảy ra bằng con đường toà án thì đây là tranh chấp
kinh tế do toà án nhân dân giải quyết. Toà án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
tố tụng dân sự đối với những tranh chấp phát sinh từ HĐTD ký kết giữa TCTD với
khách hàng mà các bên có thể thỏa thuận về việc yêu cầu toà án giải quyết. Ngoài
ra, đối với những tranh chấp từ HĐTD nhưng các bên không có thoả thuận nào về
cơ quan giải quyết tranh chấp thì về nguyên tắc, tranh chấp đó cũng thuộc thẩm
quyền giải quyết của toà án theo thủ tục tố tụng dân sự.
1.4.4. Qui trình giao kết và thực hiện HĐTD
Qui trình này liên quan chặt chẽ với qui trình cho vay sẽ được trình bày chi tiết
ở phần II.2 sau.
1.4.5. Các vấn đề liên quan đến hiệu lực của HĐTD
Thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTD là điểm mốc thời gian mà kể từ lúc
đó quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia HĐTD bắt đầu phát sinh. Pháp
luật quy định tại thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTD chính là thời điểm các bên
đã thoả thuận xong các điều khoản của hợp đồng và bên sau cùng đã ký tên, đóng
dấu (nếu có) và văn bản HĐTD. Theo quy định này việc chuyển giao tiền vay (giải
ngân) là một nghĩa vụ hợp đồng của bên cho vay và nếu họ không thực hiện đúng
hợp đồng này mà lại gây thiệt hại tính được thành tiền cho bên vay thì họ sẽ phải
chịu trách nhiệm nộp phạt vi phạm hợp đồng và chịu cả trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.
Sự vô hiệu của HĐTD và các hậu quả pháp lý của sự vô hiệu: HĐTD đựơc coi

là vô hiệu tuyệt đối khi mục đích, nội dung và hình thức của hợp đồng vi phạm các
điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội hoặc phương hại đến lợi ích chung.

Sinh viên: Nguyễn Minh Ngọc

Lớp: Luật kinh doanh K51


×