Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn vật lí nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.22 KB, 35 trang )

SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đối với phương pháp dạy học lấy người thầy làm trung tâm đã dẫn đến
kiểu học thụ động thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ từ đó hạn chế đến chất
lượng và hiệu quả dạy học không đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Để khắc
phục tình trạng đó thì cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thông
qua quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, tổ chức của người giáo viên, người học
phải tích cực, chủ động chính mình chứ không ai có thể làm thay cho mình
được.
Chương trình đổi mới giáo dục trên phạm vi toàn quốc trong những
năm vừa qua đã và đang được cả xã hội quan tâm sâu sắc. Một trong những
nhiệm vụ cơ bản của đội ngũ nhà giáo là không ngừng cải tiến phương pháp
giảng dạy nhằm giáo dục học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng
tạo. Chính vì thế, mà người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải biết vận dụng
các phương pháp hoạt động lên lớp một cách hợp lý, cụ thể phù hợp với từng
đối tượng học sinh nhằm khơi dậy niềm say mê, sáng tạo và khả năng khám
phá thế giới xung quanh.
Với môn Vật lí là một bộ môn rất quan trọng ở trong trường trung học
cơ sở. Vật lí trang bị và bước đầu hoàn chỉnh những kiến thức khoa học, kiến
thức thực tiễn. Học sinh được rèn luyện về phẩm chất đạo đức được bồi dưỡng
về thế giới quan duy vật biện chứng, mê tín dị đoan, tư duy khoa học, mở rộng
tầm nhìn hiểu biết khoa học.
Môn Vật lí học là một trong những môn khoa học về tự nhiên, nhiệm vụ
chủ yếu của nó là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, tìm nguyên nhân, khám
phá ra các định luật vật lí phục vụ lợi ích của con người. Có vai trò quan trọng

1



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của hệ thống giáo dục phổ thông. Việc
giảng dạy môn Vật lí có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến
thức cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh những kĩ
năng và thói quen làm việc khoa học, góp phần tạo ra ở các em những năng
lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách mà mục
tiêu giáo dục đã đề ra, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản
xuất, có thể thích ứng với sự phát triển khoa học - kĩ thuật.
Trong quá trình học tập bộ môn Vật lí với học sinh vùng dân tộc thiểu
số phần lớn các em còn gặp khó khăn. Nhiều khi học sinh chưa biết gọi tên
một hiện tượng hay mô tả phân tích, giải thích một hiện tượng Vật lí. Lý do cơ
bản là phần lớn các em còn gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, các em
còn nhút nhát, e ngại hoặc quá ỷ lại, nhiều em chưa có kỹ năng giao tiếp, tư
duy còn hạn chế, việc vận dụng khoa học còn yếu. Do đó việc học tập, nhận
thức của các em cũng còn nhiều hạn chế.
Từ những hạn chế trên của học sinh, tôi nghĩ trong quá trình dạy học
phải làm như thế nào để học sinh có thể học tốt được bộ môn Vật lí từ đó phát
triển được năng lực tư duy ngôn ngữ của các em. Vậy phải làm gì ? Làm như
thế nào để học sinh nắm được và phát triển được năng lực tư duy khoa học,
khi giảng dạy Vật lí trung học cơ sở. Trong những năm qua bản thân tôi đã
không ngừng nghiên cứu tìm tòi và đã rút ra: “Một số kinh nghiệm về đổi
mới phương pháp dạy học môn Vật lí nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh dân tộc thiểu số’’.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm về đổi mới phương
pháp dạy học môn Vật lí nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc
thiểu số” đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá tình hình đổi mới phương pháp
2



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy vật lý nói riêng. Phân
tích mục đích, vai trò và hiệu quả đổi mới phương pháp giảng dạy đối với môn
vật lí. Qua đó đưa ra một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của giáo viên và khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, nhằm
đạt được mục tiêu của ngành là chuyển từ lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy
“Học” là trung tâm.
- Tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp đối với học sinh dân tộc
thiểu số nhằm phát triển năng lực tư duy, trí tuệ của học sinh qua dạy học Vật
lí, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tập của học sinh dân tộc thiểu số.
Ngoài ra đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên khi dạy học vật
lý ở trường trung học cở có điều kiện đặc thù như hiện nay.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu bản chất của các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh dân tộc thiểu số.
- Nghiên cứu thực tế việc đổi mới phương pháp trong dạy học Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh vùng dân tộc thiểu số.
- Vận dụng các phương pháp dạy học trong các tình huống cụ thể.
- Đề ra những biện pháp để học sinh theo phương pháp này đạt hiệu quả
cao.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Với những yêu cầu đặt ra là làm như thế nào để các em học sinh dân
tộc thiểu số học tập bộ môn một cách tốt nhất, tôi đã nghiên cứu đưa ra một số
giải pháp minh họa để cụ thể hoá việc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật
lí với một số nội dung hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Chính vì vậy, tôi lựa chọn một số phương pháp

3



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
giảng dạy được sử dụng nhiều trong giảng dạy môn Vật lí. Dưới đây là một số
phương pháp mà tôi lựa chọn giảng dạy, áp dụng cho bài giảng dạy Vật lí.
+ Phương pháp thảo luận nhóm.
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp dùng phiếu học tập, bài tập thảo luận.
+ Phương pháp vận dụng tri thức liên môn.
V. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐỀ TÀI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU :
1. Đối tượng:
- Nội dung của các bài dạy trong chương trình vật lí trung học cơ sở.
- Tập trung nghiên cứu việc sử dụng đổi mới phương pháp dạy học Vật
lí nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trung học cơ sở ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Quan điểm đổi mới về phương pháp dạy học Vật lí và quan điểm chỉ
đạo của ngành giáo dục địa phương.
- Học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 Trường TH-THCS Lê Văn Tám.
- Hệ thống SGK, SGV, các tài liệu, sách hướng dẫn, sách tham khảo về
bộ môn Vật lí.
2. Phạm vi:
- Trong chương trình giáo dục trung học cơ sở có nhiều phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, nhưng
tôi chỉ đi sâu nghiên cứu một số phương pháp dạy học giúp học sinh dân tộc
thiểu số học tốt bộ môn Vật lí ở trường THCS.
3. Thời gian nghiên cứu:
4



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
- Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ năm học 2016 - 2017 đến nay.
VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
- Đăng kí đề tài: Đầu năm học 2017 - 2018 theo kế hoạch của BGH và
Tổ chuyên môn triển khai.
- Tiến hành nghiên cứu:
+ Thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh dân tộc thiểu số, hình thành khung đề tài, tham khảo ý kiến
từ đồng nghiệp, dạy thực nghiệm lần 1: Trong năm học 2016-2017 tại Trường
TH-THCS Lê Văn Tám.
+ Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, dạy thực nghiệm lần 2: Trong tuần
thứ 4 và tuần thứ 6 của học kì I năm học 2017-2018 tại Trường TH-THCS Lê
Văn Tám.
+ Tổng kết đề tài vào Tháng 5 năm 2018.
VII. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI:
- Đề tài đã đề cập đến một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp
dạy học vật lý nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số,
từ đó rút ra được vai trò, tác dụng về việc đổi mới các phương pháp dạy học
trong việc hình thành các kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản đối với học sinh
dân tộc thiểu số.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đã xây dựng được tính khả thi,
tính đúng đắn của “Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn
Vật lí nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số” góp phần
vào nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở các trường THCS có
điều kiện đặc thù hiện nay.
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
5



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
1. Cơ sở lí luận:
Theo khoản 2, điều 28 của Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi rõ “ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu
“phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng
lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Đổi mới phương pháp dạy học các môn học nói chung và môn Vật lí nói
riêng ở trường THCS xuất phát từ các quan niệm sau:
Mục tiêu của ngành giáo dục, trong đó hoạt động cơ bản là dạy học, là
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Dạy học không chỉ đơn thuần
cung cấp cho học sinh những tri thức và kinh nghiệm xã hội mà loài người đã
tích lũy được, mà phải góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển
nhân cách theo mục tiêu đào tạo. Học sinh càng được tham gia tích cực, chủ
động vào các hoạt động học tập thì phẩm chất và năng lực của cá nhân càng
sớm được hình thành phát triển và hoàn thiện. Tính năng động, sáng tạo là
những phẩm chất rất cần thiết trong cuộc sống hiện đại, phải được hình thành
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.


6


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
Trước đây, trong giảng dạy các môn học, người giáo viên chỉ chú trọng
truyền đạt các tri thức khoa học của bộ môn mà coi nhẹ phương pháp học tập
và nghiên cứu mang tính đặc thù của môn học đó (gọi là phương pháp bộ
môn). Ngày nay, cùng với tri thức khoa học của môn học, giáo viên phải làm
cho học sinh nắm vững và sử dụng các phương pháp bộ môn. Điều đó có ý
nghĩa to lớn với nhiệm vụ học tập trước mắt và cả trong tương lai.
Việc đổi mới phương pháp dạy học phải góp phần thực hiện sự phân
hóa trong dạy học. Năng lực của học sinh trong một lớp học không hoàn toàn
giống nhau, việc phân hóa tiến tới cá nhân hóa trong dạy học là xu hướng tất
yếu để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho mỗi học sinh.
Mỗi môn học có các đặc trưng riêng, Vật lí học là môn khoa học thực
nghiệm. Đổi mới phương pháp phải xuất phát từ đặc trưng này của bộ môn.
Tóm lại, dạy học không chỉ là “dạy chữ” mà phải qua dạy chữ mà “dạy
người”. Tất nhiên, hình thành và phát triển nhân cách không chỉ có nhà
trường. Trong nhà trường cũng không chỉ có hoạt động dạy học, tuy nhiên dạy
học là hoạt động chủ yếu.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm thực hiện cải cách giáo dục chúng ta có nhiều cố
gắng đổi mới và đa dạng hóa cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới nội
dung giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, về phương pháp giáo dục và dạy
học thì chưa có sự quan tâm đầy đủ, phương pháp dạy học chưa được đổi mới
tương xứng.
Những năm gần đây, do nhiều tác động khách quan, phương pháp và
chất lượng dạy học đã có sự phân hóa và đã có không ít giáo viên giỏi, học
sinh giỏi. Ở những giáo viên này phương pháp dạy học có nhiều cải tiến theo

hướng hiện đại. Về cơ bản khi giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường trung học cơ
7


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
sở nơi mà đa số học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số như hiện nay thì
trình độ chung của học sinh còn thấp, khả năng tư duy và hiểu biết của học
sinh còn hạn chế, học sinh chưa biết vận dụng linh hoạt các kiến thức đã được
học vào cuộc sống hoặc chỉ vận dụng kiến thức một cách đơn giản, máy
móc…
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU:
1. Thuận lợi:
Đối với ban giám hiệu nhà trường: luôn chỉ đạo sát đúng về các kế
hoạch chuyên môn, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo
viên thực hiện có hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy và học.
Đối với giáo viên: thực hiện nghiêm túc và gương mẫu cuộc vận động
cho nên luôn nhiệt tình, tận tụy, say mê và luôn lo lắng tìm tòi học hỏi, tự bồi
dưỡng để đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy theo chương trình mới và
giải quyết cho bài toán chất lượng hiện nay mà nhà trường quan tâm hàng đầu
đó là nâng cao chất lượng cho đối tượng học sinh yếu kém giảm dần tình trạng
học sinh ngồi nhầm lớp mà vẫn đảm bảo số lượng cho công tác phổ cập.
Bản thân tôi về trường TH&THCS Lê Văn Tám từ năm 2010 đến nay,
là một giáo viên trẻ, tôi luôn được tiếp nhận những vấn đề đổi mới trong
phương pháp dạy và học. Trong các năm học qua thông qua các buổi sinh hoạt
cụm trường, tôi luôn cố gắng tìm tòi, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng
nghiệp để có thể vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực nhằm
giúp học sinh ở địa phương nơi mình công tác có thể chiếm lĩnh kiến thức một
cách chủ động, linh hoạt.
Đối với học sinh hưởng ứng tốt cuộc vận động, ham thích, luôn có hứng

thú học tập với nội dung và kiến thức của bộ môn.
2. Khó khăn:
8


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
Trường TH&THCS Lê Văn Tám nằm ở địa bàn xã Đăk Pơ Pho nên có
khoảng hơn 70% học sinh dân tộc thiểu số với vốn hiểu biết, khả năng tư duy
nhận thức còn hạn chế, kỹ năng chưa được tốt lắm, một bộ phận học sinh bị
hỏng kiến thức từ cấp học dưới nên không ham học còn thờ ơ với việc học tập.
Do vậy mức độ tiếp nhận cùng một nội dung bài học của các em người kinh
và các em đồng bào có sự chênh lệch rất lớn gây khá nhiều khó khăn khi lựa
chọn phương pháp dạy học.
Là một trường thuộc xã vùng ba nên điều kiện cơ sở vật chất trang thiết
bị vẫn còn hạn hẹp. Đa số học sinh nhà xa trường điều kiện giao thông đi lại
khó khăn.
Các em đang ở lứa tuổi rất hiếu động nên trong quá trình thực hiện thí
nghiệm theo nhóm, hoặc hoàn thành bài tập theo nhóm đôi khi không tuân thủ
tính kỉ luật. Bên cạnh đó một số em lại quá nhút nhát, e ngại hoặc quá ỷ lại
cũng đã gây không ít khó khăn trong quá trình truyền thụ kiến thức. Do điều
kiện kinh tế cũng như nhận thức của một bộ phận phụ huynh chưa cao, chưa
quan tâm đến việc học tập của con em, chưa đầu tư cho các em học tập còn
giao khoán cho nhà trường.
3. Số liệu thống kê:
Sau đây là kết quả của năm học 2016-2017 của các em học sinh dân tộc
thiểu số ở các lớp 6, 7, 8, 9.
Năm học

Lớp


2016-2017

6
7
8
9

Giỏi
SL TL

Khá
SL TL
4 22,2
4 36,4
3
25
5 38,5

Trung bình
Yếu
Kém
SL TL SL TL SL TL
14 77,8
7 63,6
11
75
8 61,5

9



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
Với kết quả trên có thể thấy rằng chất lượng bộ môn chưa cao, cần phải
có những phương pháp dạy học phù hợp nhằm thu hút hứng thú học tập, phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh nâng cao chất lượng của
người học. Chính vì vậy tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu và rút ra được
“Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số’’.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU
SỐ.
1. Nắm bắt được mục tiêu của mỗi bài học (Lượng hoá kiến thức)
Mục tiêu: Là căn cứ để đánh giá chất lượng của học sinh và hiệu quả bài
dạy của giáo viên. Người học sinh phải nắm được cái gì sau bài học. Mục tiêu
cần phải được lượng hoá.
Có 3 nhóm mục tiêu:
a. Mục tiêu kiến thức:
Yêu cầu học sinh phải lĩnh hội các khái niệm vật lí cơ sở để có thể mô
tả đúng các hiện tượng và quá trình vật lí cần nghiên cứu và giải thích một số
hiện tượng và quá trình vật lí đơn giản. Tuy chưa thể định nghĩa chính xác
khái niệm đó, nhưng cũng cần phải giúp học sinh nhận biết được những dấu
hiệu cơ bản có thể quan sát, cảm nhận được của các khái niệm đó. Sau đó học
sinh vận dụng cho quen trong ngôn ngữ khoa học thay cho ngôn ngữ thông
thường ban đầu.
Thí dụ khái niệm ảnh ảo: Thông thường học sinh chỉ biết cái ảnh cụ thể,
có thể nhìn thấy, sờ thấy như ảnh khi các em soi mình trong gương phẳng, ảnh

10



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
in trên báo... ảnh ảo là một khái niệm khác hẳn, tuy là ảnh ảo nhưng vẫn tồn
tại thật, vẫn xác định được vị trí, độ lớn nhưng lại không hứng được trên màn.
Học sinh phân biệt được ảnh ảo ảnh thật.
Chú trọng việc xây dựng kiến thức xuất phát từ những hiểu biết, những
kinh nghiệm đã có của học sinh rồi sửa đổi, bổ sung phát triển thành kiến thức
khoa học. Tránh việc đưa ra ngay những khái niệm trừu tượng xa lạ với học
sinh, diễn đạt bằng những câu, chữ khó hiểu. Thông thường một định luật vật
lý có hai phần: Phần định tính và định lượng. Tùy từng định luật giáo viên có
thể đưa cả hai phần hay không?
Thí dụ:
+ Biên độ giao động của vật giao động càng lớn thì âm phát ra càng to.
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn (nhỏ) thì dòng điện
chạy qua bóng đèn có cường độ dòng điện càng lớn (nhỏ).
Những hiểu biết về phương pháp nhận thức khoa học cũng được nâng
cao thêm một mức. Cần hướng dẫn học sinh thường xuyên đưa nhiều dự đoán
khác nhau về cùng một hiện tượng và tự lực đề xuất các phương án làm thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán. Có thể học sinh chỉ nêu được sơ bộ về phương
án, kiểm tra, giáo viên cần giúp đỡ họ phát triển hoàn chỉnh phương án để trở
thành khả thi hoặc thảo luận để chọn phương án tối ưu. Cần hướng dẫn học
sinh thực hiện một số phương pháp suy luận khác như phương pháp tương tự,
phương pháp tìm nguyên nhân của hiện tượng. Những hiểu biết về phương
pháp nhận thức đó, nhằm rèn luyện cho học sinh thói quen mỗi khi rút ra một
kết luận không thể dựa vào cảm tính mà phải có căn cứ thực tế và biết cách
suy luận chặt chẽ.

11



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
b. Về kỹ năng và khả năng :
Về kỹ năng quan sát: Bước đầu xây dựng cho học sinh biết quan sát
mục đích, có kế hoạch. Trong một số trường hợp đơn giản học sinh có thể tự
vạch ra kế hoạch quan sát chứ không phải tuỳ tiện ngẫu nhiên, có khi phải tổ
chức cho học sinh trao đổi kỹ trong nhóm về mục đích cách quan sát rồi mới
thực hiện quan sát.
Kỹ năng thu thập xử lý thông tin từ quan sát thí nghiệm chú trọng trong
việc ghi chép các thông tin thu thập được, lập thành biểu bảng một cách trung
thực. Việc xử lý thông tin, dữ liệu thu được phải theo những phương pháp xác
định, thực chất phương pháp suy luận là để từ những dữ liệu, số liệu cụ thể rút
ra kết luận chung (quy nạp) hay từ những tính chất quy luật chung suy ra
những biểu hiện cụ thể trong thực tiễn (suy diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát
triển, ngôn ngữ vật lí ở học sinh. Yêu cầu học sinh phải sử dụng những khái
niệm mới để mô tả và giải thích các hiện tượng, các quá trình, rèn luyện kỹ
năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn ngữ của vật lí, thông qua việc trình bày
các kết quả quan sát nghiên cứu và trong thảo luận ở nhóm, ở lớp. Tạo điều
kiện để học sinh nói nhiều hơn ở nhóm, ở lớp.
c. Về tình cảm, thái độ:
Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc
lập suy nghĩ làm việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học sôi nổi, vui
vẻ, thoải mái, hào hứng hơn. Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào nề nếp.
Yêu cầu học sinh trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân.
Khuyến khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa dẫm vào
bạn. Có tinh thần cộng tác phối hợp với các bạn trong hoạt động chung của
nhóm. Phân công mỗi người một việc, mỗi lần một người trình bày ý kiến của
12



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
tổ, biết nghe ý kiến của bạn, thảo luận một cách dân chủ. Biết kiềm chế mình,
trao đổi trong nhóm đủ nghe không gây ồn ào ảnh hưởng đến toàn lớp.
2. Một số phương pháp áp dụng vào dạy học.
a. Phương pháp thảo luận nhóm:
Đối với phương pháp này giáo viên phải tổ chức cho học sinh bàn bạc,
trao đổi trong nhóm nhỏ, nhằm giúp cho mọi học sinh có thể chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề của nội dung bài học.
Học tập hợp tác theo phương pháp này trong giảng dạy môn Vật lí được
thực hiện khi:
+ Thảo luận để tìm ra nội dung vấn đề và đi đến kết luận.
+ Cùng thực hiện một vấn đề hoặc mỗi nhóm thực hiện một vấn đề của
một đơn vị kiến thức mà giáo viên giao cho.
Để phát huy tính tích cực hợp tác theo nhóm, cần đảm bảo một số yêu
cầu:
+ Nội dụng thảo luận nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
+ Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo
luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian và phân vị trí chỗ ngồi thảo luận cho
các nhóm.
+ Phân nhóm trưởng và thư kí.
+ Các nhóm tiến hành thảo luận.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác chất vấn, trao
đổi, bổ sung ý kiến.
+ Giáo viên tổng kết các ý kiến.
13



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
Phương pháp hoạt động nhóm giúp cho các thành viên trong nhóm chia
sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm bản thân, cùng nhau xây dựng kiến thức
mới.
b. Phương pháp trực quan:
Quan niệm: phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên sử dụng
đồ dùng dạy học để minh họa cho kiến thức thức bài giảng.
Là việc giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác động trực tiếp
đến cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao.
Lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan.
+ Khi nêu ra các tài liệu trực quan cần phải phân tích, giảng giải và rút
ra kết luận một cách chính xác.
+ Tránh hình thành ở học sinh phương pháp tư duy máy móc.
+ Kết hợp phương pháp trực quan với các phương pháp khác.
c. Phương pháp giải quyết vấn đề:
Đây là phương pháp xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại giúp
học sinh vạch ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể gặp
phải trong đời sống hàng ngày. Đối với phương pháp này nhằm phát triển tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Tuy nhiên đối với phương pháp này giáo viên cần lưu ý khi sử dụng:
+ Vấn đề, tình huống được lựa chọn phải phù hợp với môn Vật lí, gần
gũi với thực tế học sinh, phải kích thích được sự sáng tạo của học sinh.
+ Cách giải quyết vấn đề được lựa chọn phải là phương pháp tối ưu
nhất.
14


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số

* Cách tiến hành:
+ Xác định vấn đề cần giải quyết là gì?
+ Nêu lên những chi tiết có liên quan đến vấn đề.
+ Nêu lên những câu hỏi giúp cho việc giải quyết vấn đề.
+ Vấn đề xảy ra trong điều kiện nào?
+ Vấn đề xảy ra khi nào?
+ Liệt kê tất cả các giải pháp.
+ Đánh giá kết quả các giải pháp.
+ So sánh kết quả các giải pháp.
+ Quyết định chọn giải pháp tốt nhất.
* Có bốn mức độ đặt và giải quyết vấn đề:
+ Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh
thực hiện cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của giáo viên, sau đó giáo
viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
+ Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết
vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên
khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học
sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học
sinh cùng đánh giá.

15


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
+ Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh
của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn
đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết

thúc.
Cho nên, dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh
vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó,
phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với
đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
d. Sử dụng phiếu học tập, bài tập thảo luận:
Đây là một công việc quan trọng nhằm tạo ra sự hứng thú say mê học
tập của học sinh nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh.
Các câu hỏi, bài tập, trong phiếu học tập không chỉ giúp học sinh củng
cố, vận dụng, khắc sâu kiến thức mà còn là nguồn tri thức là phương tiện giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức mới.
Nếu nội dung lệch thì sẽ dẫn đến kết quả học sinh có những đáp án
không đúng hoặc lan man khó đưa ra những kiến thức cơ bản trọng tâm, cho
nên người dạy phải thiết kế phiếu học tập sao cho phù hợp với nội dung bài
học.
e. Phương pháp vận dụng tri thức liên môn:
Đó là phương pháp vận dụng các tri thức của các môn học khác vào
giảng dạy môn Vật lí.
* Phương pháp vận dụng tri thức liên môn đòi hỏi giáo viên phải:

16


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
Phải xác định tri thức của bài giảng có liên quan tới tri thức liên môn
nào?
Cần tìm hiểu nội dung của một số học thuyết khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội.

3. Một số lưu ý khi dạy học môn Vật lý cho học sinh dân tộc thiểu số:
Cần coi trọng kiến thức về các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật
lí học như phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trực quan, phương
pháp giải quyết vấn đề, phương pháp dùng phiếu học tập, bài tập thảo luận,
phương pháp vận dụng tri thức liên môn.
Nội dung kiến thức cần được lựa chọn, trình bày một cách tinh giản phù
hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Cần coi trọng những yêu cầu đối với việc rèn luyện và phát triển các kĩ
năng cho học sinh.
4. Ví dụ về cấu trúc của một kế hoạch bài học được thể hiện ở các nội
dung sau:
Bài 23: ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nhận biết được hình thức truyền nhiệt bằng đối lưu và lấy được ví dụ
minh hoạ về sự đối lưu.
- Nhận biết được hình thức truyền nhiệt bằng bức xạ nhiệt và lấy được
ví dụ minh hoạ về bức xạ nhiệt.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng được kiến thức về đối lưu, bức xạ nhiệt để giải thích một số
hiện tượng đơn giản.

17


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
- Lắp đặt được TN như hình vẽ.
3. Thái độ:
- Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài:
- Nhận biết được hình thức truyền nhiệt bằng đối lưu và lấy được ví dụ
minh hoạ về sự đối lưu.
- Nhận biết được hình thức truyền nhiệt bằng bức xạ nhiệt và lấy được
ví dụ minh hoạ về bức xạ nhiệt.
5. Định hướng phát triển năng lực :
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, tính toán, thực
nghiệm, năng lực quan sát.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy, năng lực giải thích, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực khái quát hóa rút ra kết luận, năng lực quan sát,
năng lực xử lí kết quả TN.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Chuẩn bị của GV:
- Dụng cụ thí nghiệm như hình 23.1; 23.2; 23.4; 23.5.
- PHT 1: Đối lưu là gì?
- PHT 2: Bức xạ nhiệt là gì?
2. Chuẩn bị của HS:
- HS soạn bài, nghiên cứu bài trước ở nhà.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp (1 phút) Kiểm tra sĩ số học sinh(....), vệ sinh lớp học....
2. Kiểm tra bài cũ:(4 phút)
Câu hỏi: Dẫn nhiệt là gì? So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, lỏng, khí?
*Dự kiến câu trả lời:
18


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
- Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật, từ
vật này sang vật khác bằng hình thức dẫn nhiệt.

- Chất rắn dẫn nhiệt tốt. Trong chất rắn kim loại dẫn nhiệt tốt nhất. Chất
lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém.
3.Bài mới:
* Giới thiệu bài mới (3 phút)
- GV: Làm thí nghiệm hình 22.3 và hình 23.1.
- HS: Quan sát nêu hiện tượng.
- Hỏi: Hãy nêu sự giống và khác nhau trong hai thí nghiệm?
- HS: Giống nhau: nước ở miệng ống nghiệm đều sôi.
- Khác nhau: Hình 22.3 đèn cồn đun nóng ở miệng ống nghiệm, hình
23.1 đèn cồn đun nóng ở đáy ống nghiệm.
- GV: Bài trước chúng ta biết nước dẫn nhiệt rất kém, trong thí
nghiệm H23.1 nếu đun nóng nước ở đáy ống nghiệm thì miếng sáp ở
miệng ống nghiệm sẽ nóng chảy trong thời gian ngắn, nước đã truyền
nhiệt cho sáp bằng cách nào? Chúng ta tìm hiểu qua bài học hôm nay.

Nội dung
I. Đối lưu:

Hoạt động của GV và HS

Năng lực hình

Hoạt động 1:(16 phút)

thành
Năng lực

Tìm hiểu hiện tượng đối lưu.

học, năng lực


tự

- GV: Để biết đối lưu xẩy ra giải quyết vấn
1. Thí nghiệm:

trong môi trường nào? Ta vào thí đề, năng lực,
nghiệm.

sáng tạo, giao

- GV: Treo hình hình 23.2 lên tiếp, hợp tác; sử
bảng yêu cầu HS nêu tên các dụng ngôn ngữ,
dụng cụ thí nghiệm và cách tiến năng
hành thí nghiệm.

lực

dự

đoán, suy luận
19


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
- HS: Dụng cụ: Nhiệt kế, thuốc lý thuyết, thực
tím, đèn cồn, cốc nước, giá đỡ.

nghiệm, khái


- Cách tiến hành: Bước 1: đặt quát hóa rút ra
gói thuốc tím trong cốc nước.

kết luận khoa

Bước 2: Đun nóng cốc nước ở học, đánh giá,
phía có đặt gói thuốc tím. Đọc kết quả, so sánh
số chỉ của nhiệt kế sau khi đun.

kết quả, liên hệ

Bước 3: Quan sát hiện tượng.

thực tế.

- GV: Phát dụng cụ thí nghiệm
cho các nhóm.
- HS: Các nhóm nhận dụng cụ
thí nghiệm.
- GV: Yêu cầu các nhóm làm thí
nghiệm.
- GV: Quan sát hướng dẫn các
nhóm làm thí nghiệm.
2. Trả lời câu hỏi:

- HS: Các nhóm tiến hành thí

- C1: Nước màu tím di nghiệm dưới sự hướng dẫn của.
chuyển thành dòng từ GV và thảo luận trả lời các câu

dưới lên rồi từ trên hỏi C1  C3.
xuống.

- GV hướng dẫn học sinh thảo

- C2: Do lớp nước ở luận chung theo nhóm trên lớp.
dưới nóng lên trước, - Đại diện các nhóm nêu ý kiến
nở ra, trọng lượng của nhóm mình và tham gia
riêng của nó nhỏ hơn nhận xét ý kiến của nhóm khác.
trọng lượng riêng của - HS trả lời  Nhận xét.
20


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
lớp nước lạnh ở trên. - GV: Nhận xét chốt lại kiến
Do đó lớp nước nóng thức.
nổi lên còn lớp nước - HS ghi bài vào vở.
lạnh lại chìm xuống
tạo thành dòng.
- C3: Nhờ có nhiệt kế
ta thấy toàn bộ nước
trong cốc nóng lên.

- GV: Chuyển giao nhiệm vụ

* Đối lưu: là sự truyền thông qua phiếu học tập 1.
nhiệt bằng các dòng - HS: Thực hiện nhiệm vụ thông
chất lỏng hoặc chất qua phiếu học tập 1.
khí.


GV: Nhận xét chốt lại kiến thức
- HS ghi bài vào vở.
- GV nhấn mạnh: sự đối lưu xảy
ra ở trong chất lỏng và chất khí.
- GV: Qua thí nghiệm trên em
thấy nhiệt đã truyền từ ngọn lửa
đến miếng sáp đặt ở miệng ống
nghiệm bằng hình thức nào?
- HS: Bằng hình thức đối lưu.

3. Vận dụng:

- GV: Để giải thích sự đối lưu

- C4: Không khí bên xảy ra trong chất lỏng và chất
ngọn nến nóng lên nở khí ta sang phần 3.
ra, trọng lượng riêng - GV: GV tiến hành làm thí
giảm nên bay lên phía nghiệm H23.3 SGK cho HS cả
trên, không khí bên có lớp quan sát.
21


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
cây hương nặng hơn - HS quan sát thí nghiệm và trả
nên đi xuống dưới thế lời các câu hỏi C4  C6.
vào chỗ không khí đã - GV hướng dẫn học sinh thảo
bay lên. Khi chuyển luận chung theo nhóm trên lớp.
động không khí kéo - Đại diện các nhóm nêu ý kiến

khói hương đi theo.

của nhóm mình và tham gia

- C5: Muốn đun nóng nhận xét ý kiến của nhóm khác.
chất lỏng và chất khí - HS trả lời  Nhận xét.
phải đun từ phía dưới - GV nhận xét và chốt lại.
thì phần ở phía dưới - HS ghi bài vào vở.
nóng lên trước đi lên, - GV: Lưu ý.
phần ở trên chưa được - Khói hương chuyển động lên
đun nóng đi xuống tạo trên tại chỗ que hương bị đốt
thành dòng đối lưu.

cháy. Do hiện tượng đối lưu

- C6:Trong chân không dòng không khí ngay tại chỗ que
và chất rắn không xảy hương bị đốt cháy.
ra đối lưu vì trong - GV: Tích hợp môi trường –
chân không cũng như Tích hợp liên môn.
trong chất rắn không - GV : Các em có biết tại sao các
thể tạo ra các dòng đối nhà máy phải xây ống khói thật
lưu.

cao không ?
- HS : Các nhà máy phải xây
ống khói thật cao bởi vì ống
khói cao có tác dụng tạo ra sự
đối lưu tốt do đó khói được đưa
lên cao dễ dàng hơn.
22



SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
- GV : Sống và làm việc trong
các phòng kín không có đối lưu
không khí sẽ cảm thấy rất oi bức
khó chịu.
Biện pháp: Tại nhà máy, nhà ở,
nơi làm việc cần có biện pháp để
lưu thông không khí dễ dàng
(bằng các ống khói, hoặc các
quạt thông gió,….).
- GV: Ngoài lớp khí quyển bao
quanh Trái đất, khoảng không
gian còn lại giữa trái đất và mặt
trời là khoảng chân không.
Trong khoảng chân không này
có sự dẫn nhiệt và đối lưu. Vậy
năng lượng của mặt trời đã
truyền xuống đất bằng cách nào?
Thầy và trò chúng ta cùng
nghiên cứu phần II.
II. Bức xạ nhiệt:

Hoạt động 2: (11 phút)
Tìm hiểu sự truyền nhiệt theo
hình thức bức xạ nhiệt.

1. Thí nghiệm: (SGK) - GV: Treo hình hình 23.4, 23.5 Năng


lực

tự

lên bảng yêu cầu HS nêu tên các học, năng lực
dụng cụ thí nghiệm và cách tiến giải quyết vấn
hành thí nghiệm.

đề, sáng tạo,
23


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
- HS: Dụng cụ: Đèn cồn, bình giao, tiếp, hợp,
cầu, ống thủy tinh chữ L, miếng tác, năng lực sử
gỗ.

dụng ngôn ngữ,

- Cách tiến hành: Bước 1: Đặt năng lực dự
bình cầu gần ngọn lửa đèn cồn, đoán, suy luận
quan sát mô tả hiện tượng xảy ra lý thuyết, năng
với giọt nước màu.

lực thực nghiệm

Bước 2: Lấy miếng gỗ chắn giữa khái quát hóa
đèn cồn và bình cầu. Quan sát và rút ra kết luận

mô tả hiện tượng xảy ra với giọt khoa học.
nước màu.
- GV: Phát dụng cụ thí nghiệm
cho các nhóm.
- HS: Các nhóm nhận dụng cụ
thí nghiệm.
- GV: Yêu cầu các nhóm làm thí
nghiệm.
- GV: Quan sát hướng dẫn các
nhóm làm thí nghiệm.
2. Trả lời câu hỏi:

- HS: Các nhóm tiến hành thí

- C7: Không khí trong nghiệm dưới sự hướng dẫn của
bình nóng lên nở ra GV và trả lời các câu hỏi trong
đẩy giọt nước màu C7  C9.
dịch về phía đầu B.

- GV hướng dẫn học sinh thảo

- C8: Không khí trong luận chung theo nhóm trên lớp.
bình đã lạnh đi làm - Đại diện các nhóm nêu ý kiến
24


SKKN: Một số kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh dân tộc thiểu số
giọt nước màu dịch của nhóm mình và tham gia
chuyển trở lại đầu A. nhận xét ý kiến của nhóm khác.

Miếng đã ngăn không - HS trả lời  Nhận xét.
cho nhiệt truyền từ - GV: Nhận xét chốt lại kiến
đèn sang bình. Điều thức
này chứng tỏ nhiệt đã - HS ghi bài vào vở.
truyền từ nguồn nhiệt
đến bình theo đường
thẳng.
- C9: Sự truyền nhiệt ở
trên không phải là dẫn
nhiệt vì không khí dẫn
nhiệt kém, cũng không
phải đối lưu vì nhiệt
được truyền đi theo
đường thẳng.

- GV: Chuyển giao nhiệm vụ

*Bức xạ nhiệt: truyền thông qua phiếu học tập 2
nhiệt bằng các tia - HS: Thực hiện nhiệm vụ thông
nhiệt đi thẳng.

qua phiếu học tập 2
- GV: Nhận xét chốt lại kiến
thức
- HS ghi bài vào vở.

III. Vận dụng:

Hoạt động 3: (5 phút)


- C10: Dùng bình phủ Vận dụng.

Năng

lực

tự

muội đèn để làm tăng - GV: Yêu cầu các nhóm học học, giải quyết
khả

năng

hấp

thụ sinh thảo luận và trả lời các câu vấn đề, giao
25


×