Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành xây dựng tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.87 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

4

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGÀNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

7

I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam
7
1.1 Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 7
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

8

1.3 Hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty 8
1.3.1 Hoạt động của Công ty 8
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty

10

1.4 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
gần đây

12

1.4.1 Nguồn vốn



12

1.4.2 Sử dụng vốn

13

1.4.3 Kết quả kinh doanh

16

2 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty 17
2.1 Đặc điểm của dự án ngành xây dựng ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự
án cho thuê tài chính tại Công ty 17
2.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng tại Công ty

19

2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư và cho thuê tài chính chung đối với khách
hàng trong ngành xây dựng

21

2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng 21
2.3.2 Một số các bước trong quy trình thuê mua tài chính của Công ty
2.4 Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Công ty 35
2.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
2.4.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu

1


36

35

28


2.4.3. Phương pháp phân tích độ nhạy

37

2.4.4. Phương pháp dự báo 38
1.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư ngành xây dựng

38

2.5.1 Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng

38

2.5.2 Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng 39
2.5.3 Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng

39

2.6 Ví dụ minh họa về thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Công ty cho thuê
tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam

40


2.6.1 Thông tin khách hàng 40
2.6.2 Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 41
2.6.3 Tình hình tài chính

45

2.6.4 Dự án “thiết kế, cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy nước thải
thành phố Cần Thơ” 49
2.7 Đánh giá công tác thẩm định dự án ngành xây dựng tại Công ty cho thuê tài
chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam
2.7.1 Những kết quả đạt được

53

53

2.7.2 Hạn chế 54
2.7.3 Nguyên nhân

56

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN NGÀNH XÂY DỰNGTẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

59

2.1. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI

THƯƠNG VN

59

2.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ

60

2.1.1.1. Xác định rõ nhiệm vụ của cán bộ khách hàng trong thẩm định dự án
đầu tư 60
2.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định

61

2.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính

63

2.1.1.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án xin thuê

2

64


2.1.2. Những giải pháp gián tiếp

65

1.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

DỰ ÁN NGÀNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY

67

2.2.1 Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành xây dựng

67

2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành xây dựng 68
2.2.3 Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành xây dựng69
2.2.4 Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành xây dựng 71
2.2.5 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về ngành xây
dựng của cán bộ thẩm định 72
2.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CẤP HỮU QUAN NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
2.3.1. Đối với NHNTVN

72

2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 73
2.3.3. Kiến nghị của Chính phủ

74

KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

3

72



LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển tốc độ
tăng trưởng kinh tế rất cao và đạt được những thành tựu nhất định. Bất kỳ
một quốc gia nào, để phát triển nền kinh tế đất nước đều phải chú trọng đến
đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị cho phù hợp với xu hướng phát triển
khoa học kỹ thuật của thời đại, vì đây là điểm mấu chốt của quá trình tăng
trưởng kinh tế. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Để làm tốt được điều này, Việt Nam đã và đang áp dụng
những biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Tuy nhiên việc đổi mới máy
móc thiết bị cần một lượng vốn rất lớn. Với khá nhiều tiện ích, đồng thời
mức độ rủi ro lại thấp, cho thuê tài chính tỏ ra là một nghiệp vụ tín dụng
trung và dài hạn có nhiều ưu điểm có thể linh hoạt đáp ứng yêu cầu tín
dụng của các doanh nghiệp Việt Nam, do đó cho thuê tài chính góp phần
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Thực tế trong
hơn 10 năm hoạt động của các Công ty Cho thuê tài chính ở Việt Nam đã
góp phần tạo ra một kênh dẫn vốn mới, khơi thông nguồn vốn trung - dài
hạn, làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng Thương mại
trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế. Cho thuê
tài chính đã góp phần đa dạng hoá các hoạt động của các tổ chức tín dụng,
tuy nhiên đó còn là một hoạt động mới mẻ ở Việt Nam và thậm chí mới cả
trên thế giới.
Đối với các nhà đầu tư thì mong muốn của họ đó là, dự án đầu tư
mang lại hiệu quả, hạn chế được rủi ro, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở
hữu. Còn đối với các Công ty cho thuê tài chính nói riêng và hoạt động tín
dụng nói chung thì một vấn đề không thể không quan tâm đó là công tác
thẩm định dự án đặc biệt là thẩm định tài chính dự án. Thẩm định dự án


4


chính xác sẽ giúp Công ty đưa ra được những quyết định cho thuê đúng đắn
tránh được rủi ro mạng lại lợi nhuận cho Công ty. Hoàn thiện công tác này
sẽ tạo cơ sở cho việc nâng cao sự an toàn, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả
của Công ty trong hoạt động thuê mua tài chính, góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế.
Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp những đề xuất đối với công tác
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho thuê tài chính, trong thời
gian thực tập tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt
Nam em đã thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm địnhdự án đầu tư
ngành xây dựng tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam"
Kết cầu đề tài gồm 2 chương :
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư ngành xây
dựng tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
ngành xây dựng tại công thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Đề tài được hoàn thành tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại
thương Việt Nam dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hồng Minh và sự
giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Công ty cho thuê tài chính
ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Để bài viết được hoàn chỉnh hơn em mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Em chân thành cảm ơn!

5



Danh mục từ viết tắt:
CTTC

: Cho thuê tài chính

HĐQT

: Hội đồng Quản trị Công ty

HĐTDTƯ

: Hội đồng tín dụng trung ương của công ty

HĐTD Cơ sở

: Hội đồng tín dụng tại các chi nhánh.

P.KH

: Phòng Khách hàng tại Trụ sở chính hoặc Chi nhánh

P.QLRR

: Phòng Quản lý Rủi ro tại Trụ sở chính

P.KT

: Phòng Kế toán tại Trụ sở chính hoặc Chi nhánh

Bộ phận QLN


: Phòng QLN/bộ phận QLN

CBKH

: Cán bộ Khách hàng

CB QLN

: Cán bộ thực hiện chức năng Quản lý nợ.

CB KT

: Cán bộ thực hiện chức năng kế toán tại P.KT

CB RSRR

: Cán bộ rà soát rủi ro

6


CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ NGÀNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CHO THUÊ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại
thương Việt Nam
1.1 Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại

thương Việt Nam
- Tên doanh nghiệp: Công ty cho thuê tài chính ngân ngoại thương
Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: VCB FINANCIAL LEASING COMPANY
- Tên viết tắt: VCB LEA CO
- Địa điểm trụ sở : Tầng 3, Toà nhà 10B, phố Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm
- Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước
- Lĩnh vực hoạt động:
Cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo Pháp luật
Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích kinh doanh hợp
pháp, tư vấn nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan
đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng cho phép;
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên bằng ngoại tệ;
Phát hành trái phiếu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
Cho thuê tài chính được thực hiện bằng ngoại tệ;
Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại tệ.
- Địa bàn hoạt động của Công ty : cho thuê tài chính trên cả nước
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

7


Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN có tiền thân là Công ty Thuê mua
và Đầu tư của NHNTVN được thành lập năm 1994. Sau khi Nghị định 64/NĐCP về tổ chức hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ra đời, NHNTVN đã
giải thể Công ty Thuê mua và Đầu tư và chính thức thành lập Công ty Cho thuê
Tài chính NHNTVN theo quyết định số 108/QĐ-NHNN ngày 25/03/1998.
Công ty chính thức khai trương hoạt động vào ngày 23/7/1998. Năm 2004
Công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.

Về thị phần: Công ty đang đứng ở vị trí thứ 5 trong số 13 Công ty cho
thuê tài chính hiện đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, với dư nợ cho
thuê cuối năm 2008 là 1.084 tỉ đồng.
1.3 Hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty
1.3.1 Hoạt động của Công ty
Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đặt trụ sở
chính tại tầng 3, số 10B Tràng Thi, Hà Nội và một chi nhánh tại Tầng 8 –
Tòa nhà CMARD2 – 45 Đinh Tiên Hoàng – Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh.
Đây đều là các vị trí trung tâm, rộng rãi để thuận lợi cho khách hàng đến
giao dịch.
Công ty cũng sẵn sàng phục vụ mọi doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu
thuê tài chính tại mọi tỉnh thành trên toàn quốc. Với phương châm “Khách
hàng luôn là ưu tiên số 1”, VCBL luôn có sẵn phương tiện và nhân lực để
tới tiếp xúc với các khách hàng ở xa đồng thời tích cực hợp tác với khách
hàng để tiến hành các thủ tục một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.
Chính vì thế, mạng lưới khách hàng tại VCBL trải dài trên toàn quốc từ
Bắc chí Nam. Các doanh nghiệp dù ở những vùng xa xôi, không thuận lợi
đi lại như các doanh nghiệp khai khoáng tại Quảng Ninh, Bắc Giang hay
thủy điện tại Đắc Nông vẫn luôn nhận được sự chăm sóc chu đáo của
VCBL không khác gì các doanh nghiệp tại các địa điểm trung tâm.

8


Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính VCBL cung cấp các dịch vụ chủ
yếu cho khách hàng :
 Cho thuê tài chính thông thường : Theo phương thức này, bên thuê
được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về tài sản. Bên cho thuê
chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và cho thuê trong
một thời gian nhất định. Trong thời hạn cho thuê, tài sản thuê vẫn thuộc

quyền sở hữu của Công ty, bên thuê có toàn quyền sử dụng tài sản thuê vào
mục đích kinh doanh và có nghĩa vụ bảo dưỡng, mua bảo hiểm tài sản thuê
và trả phí thuê. Hết thời hạn thuê, tài sản có thể thuộc sở hữu bên thuê nếu
bên thuê mua lại tài sản.
 Mua và cho thuê lại: Đây là một dạng đặc biệt của phương thức
cho thuê có sự tham gia của hai bên. Theo đó, bên thuê tài chính đồng thời
là bên cung cấp tài sản. Doanh nghiệp bán tài sản cho VCBL và sau đó thuê
lại từ Công ty.
 Cho thuê hợp vốn : Đây là hình thức mà nhiều bên cho thuê tài
chính cùng tài trợ cho một bên thuê, trong đó có một bên cho thuê đứng ra
làm đầu mối. Cho thuê tài chính hợp vốn thường được áp dụng trong
trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của
NHNN quy định tại từng thời kỳ.

Ngoài ra Công ty cũng thực hiện các hoạt động khác trong
Giấy phép kinh doanh của Công ty như:
- Tư vấn về cho thuê tài chính: theo đó Công ty sẽ tư vấn cho các
doanh nghiệp về các giải pháp đầu tư vốn và công nghệ có liên quan đến
dịch vụ thuê tài chính
- Cho thuê ủy thác: Công ty nhận vốn ủy thác của các tổ chức khác dể
thực hiện CTTC với các doanh nghiệp do các tổ chức đó chỉ định
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính. v.v...

9


1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hiện nay mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết lập tuân
thủ theo Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày 12/10/2005 về việc Hướng

dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001 của Chính phủ về “Tổ chức, và hoạt động của Công ty Cho thuê
Tài chính” và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ
“Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001”.

Sơ đồ 1.3.2 : Mô hình tổ chức Công ty CTTC NHTMCPNTVN

10


 Hội đồng Quản trị có trách nhiệm: Quyết định chiến lược, kế hoạch
kinh doanh; Ban hành một số văn bản hướng dẫn; Kiểm tra giám sát Giám
đốc Công ty/chi nhánh; Thông qua các báo cáo tài chính tổng hợp…
 Ban kiểm soát: Kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty, thẩm
định báo cáo tài chính tổng hợp, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán,
hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, báo cáo Hội đồng quản
trị.
 Ban điều hành – Ban Giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty, đảm bảo hiệu quả cao.
 Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các phòng/tổ tại Công ty được
quy định như sau:
 Phòng Quan hệ Khách hàng: Chịu trách nhiệm duy trì và phát triển
mạng lưới khách hàng, phát triển dư nợ; Thực hiện thẩm định khách hàng
và phương án thuê tài chính; Kiểm tra, giám sát sau cho thuê; Làm đầu mối
giải quyết mọi giao dịch phát sinh trong quan hệ với khách hàng.
 Phòng quản lý nợ: Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, ghi nhập dữ
liệu hệ thống; Bao quát, quản lý nợ cho thuê của toàn hệ thống; Đôn đốc
thu nợ; Tổ chức thu nợ đối với các khoản cho thuê khó đòi; Thực hiện rà
soát rủi ro báo cáo thẩm định của Trụ sở chính và các Chi nhánh đối với

các khoản cho thuê có giá trị lớn thuộc thẩm quyền ra quyết định của Hội
đồng tín dụng; Đầu mối thực hiện phân loại nợ, đề xuất mức trích lập
DPRR và xử lý rủi ro;
 Phòng tổng hợp: Đầu mối soạn thảo hệ thống chính sách chế độ của
Công ty; Quản trị vốn và lãi suất; Lập và lưu trữ báo cáo đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, báo cáo thống kê định kỳ; Đảm bảo hệ thống công nghệ
thông tin hoạt động ổn định
 Phòng kế toán: Hạch toán kế toán theo đúng chế độ; Xây dựng kế
hoạch tài chính hàng năm.
 Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành pháp luật và các quy định của NHNTVN và của Công ty;

11


 Phòng Quản lý Nhân sự & Đào tạo: Thực hiện công tác tổ chức,
nhân sự và đào tạo của Công ty
 Phòng Hành chính và Ngân quỹ: Thực hiện công tác Hành chính,
quản trị, ngân quỹ.
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Chi nhánh và Trụ sở chính
là tương tự nhau. Riêng phòng Tổng Hợp tại Chi nhánh bao gồm chức năng
tương tự của Phòng Hành chính Ngân Quỹ và Phòng Nhân sự và Đào tạo.
1.4 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây
1.4.1 Nguồn vốn
Bảng 1.4.1: Cơ cấu nguồn vốn 2006-2011
Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu

2006


2007

2008

I. Tổng nguồn vốn

383,587.39 558,316.89 928,430.98

1. Vốn tự có

89,882.39

Tỉ trọng (%)
2.Vốn vay NHNT
Tỉ trọng (%)
3.Vốn khác
Tỉ trọng (%)

23.4

101,237.15 136,741.72
18.1

14.7

281,014.12 450,682.78 767,649.59

2009


2010

2011

1,116,079.27

971,406.04

1,087,682.39

131,918.44

112,041.10

310,610.62

11.8

11.5

28.6

958,002.34

825,359.43

691,271.46

73.3


80.7

82.7

85.8

85.0

63.6

12,690.88

6,396.96

24,039.66

26,158.49

34,005.51

34,005.51

3.3

1.1

2.6

2.3


3.5

3.1

Nguồn: Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN
Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2006-2011 nhìn chung
không có thay đổi lớn. Nguồn vốn hoạt động chính của Công ty vẫn là từ
vốn tự có và nguồn vốn vay của NHNT VN. Do trong năm 2011, Công ty
được cấp thêm 200 tỷ đồng vốn điều lệ nên tỷ trọng vốn vay trong tổng
nguồn vốn của Công ty đã giảm từ 85% tại thời điểm 31/12/2010 xuống
còn khoảng 63,6% tại thời điểm 31/12/2011.

12


Cơ cấu nguồn vốn của Công ty có đặc thù như trên do khả năng huy
động vốn từ các kênh khác như huy động tiền gửi từ tổ chức, dân cư, phát
hành trái phiếu, chứng chỉ nợ, hay vay trên thị trường liên ngân hàng của
các tổ chức tín dụng khác đối với Công ty đều không khả thi. Cụ thể: Công
ty không có mạng lưới chi nhánh, và chỉ được huy động vốn có kỳ hạn từ
12 tháng trở lên, thêm vào đó lại không đủ uy tín để cạnh tranh với ngân
hàng thương mại trong thu hút nguồn vốn từ dân cư nên khả năng tự huy
động vốn của Công ty rất khó khăn. Muốn phát hành trái phiếu, Công ty
phải có nợ xấu dưới 5%, với điều kiện này Công ty không đủ điều kiện
phát hành, hơn thế lãi suất phát hành trái phiếu cao hơn lãi suất vay nội bộ
của NHNTVN nên phát hành trái phiếu là không hiệu quả. Việc vay vốn
trên thị trường liên ngân hàng cũng bị áp dụng lãi suất quá cao so với khả
năng chấp nhận của Công ty. Vì vậy, nguồn vốn kinh doanh của Công ty
chủ yếu phải phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ NHNTVN.
1.4.2 Sử dụng vốn

Bảng 1.4.2: Cơ cấu sử dụng vốn 2006-2011
Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu

2006
383,587.3

2007
558,316.8

2008
928,430.9

2009
1,116,079.2

2010
983,150.4

2011
1,087,682.3

I. Sử dụng vốn

9
371,526.0

9
540,412.8


8
907,881.9

6
1,101,110.2

9
969,724.6

9
1,084,154.6

1. Dư nợ tín dụng

6

5

8

1

6

0

Dư nợ/tổng tài sản %)
Tốc độ tăng trưởng

96.9


96.8

97.8

98.7

98.6

99.7

(%)

64.71

45.46

68.00

21.28

-11.00

10.63

2. Sử dụng vốn khác

12,061.34

17,904.04


20,548.99

14,969.06

13,425.83

3,527.79

Nguồn: Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN

13


Phần lớn nguồn vốn được Công ty dùng để cho thuê tài chính với tỉ
trọng lên tới trên 95% tổng nguồn vốn. Cùng với quá trình phát triển, mở
rộng, dư nợ cho thuê tài chính của Công ty không ngừng tăng trưởng.
Giai đoạn 2006-2008 dư nợ cho thuê tài chính của Công ty liên tục
tăng mạnh, đặc biệt năm 2008dư nợ tăng trưởng lên tới 67,27%. Tuy nhiên,
từ cuối năm 2009, với sự phát triển bùng phát của thị trường chứng khoán
và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tín dụng bởi các ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, dư nợ cho thuê năm 2010 của Công ty đã bị sụt giảm
11%. Đến năm 2011, do việc huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán gặp khó khăn, cộng với các ngân hàng thắt chặt tín dụng thực hiện
mục tiêu kiềm chế lạm phát của chính phủ và đảm bảo khả năng thanh
khoản, một số khách hàng truyền thống của Công ty đã quay trở lại tìm
nguồn vốn tài trợ thông qua thuê tài chính. Dư nợ cho thuê năm 2011 có sự
phục hồi nhẹ với tốc độ tăng trưởng đạt 10,63%.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ có sự phục hồi, song tốc độ tăng
trưởng dư nợ trong 3 năm 2009-2011 của Công ty thấp hơn so với mức

tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và các Công ty cho
thuê tài chính nói riêng. Theo Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam, dư nợ cho vay của hệ thống Ngân hàng Việt Nam năm
2012 tăng 53,89% so với năm 2008, cao hơn nhiều so với mức tăng
25,44% của năm 2010. Sau một loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát, tốc
độ tăng trưởng tín dụng của cả nước năm 2011 vẫn đạt 21%. Đối với lĩnh
vực cho thuê tài chính, theo báo cáo của Hiệp hội Cho thuê Tài chính Việt
nam tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính năm 2009, 2010, 2011 lần
lượt là 35%, 12,29%, 18,91% so với năm trước liền kề.

14


Bảng 1.4.3: Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho thuê tài chính 2006-2011
Chỉ tiêu
Dư nợ của Công ty
(tỷ đồng)
Tổng dư nợ ngành
CTTC (tỷ đồng)
Thị phần (%)
Tốc độ tăng trưởng
của Công ty (%)
Tốc độ tăng trưởng
của ngành (%)

2006

2007

2008


2009

2010

2011

369

537

899

1101.11

979

1,084

3,075

5,940

7,750

10462.5

11,748

13,970


12.00

9.05

11.60

10.52

8.33

7.76

65.28

45.57

67.27

22.51

-11.09

10.74

24.49

93.17

30.47


35.00%

12.29

18.91

Nguồn: Hiệp hội Cho thuê tài chính
Dư nợ cho thuê tài chính không tăng trưởng theo xu thế của ngành, có
nguyên nhân là do Công ty thiếu một chính sách chủ động trong phát triển
dư nợ, và kiểm soát chất lượng tín dụng mà phụ thuộc quá lớn và các yếu
tố khách quan. Vì vậy, khi các đối thủ cạnh tranh tập trung tăng trưởng tín
dụng, Công ty mất khách hàng và dư nợ sụt giảm. Khi đối thủ hạn chế phát
triển tín dụng, Công ty mới có điều kiện phát triển dư nợ.

15


1.4.3 Kết quả kinh doanh
Bảng 1.4.4 Kết quả kinh doanh 2006-2011
Chỉ tiêu
1. Tổng thu nhập (triệu

2006
28,606.7

2007
41,260.1

2008

80,770.3

2009
108,757.8

2010
124,582.8

2011
180,958.9

đồng)

0
28,435.2

9
41,012.0

6

8

0
123,619.4

9

- Thu từ hoạt động tín dụng
- Thu từ hoạt động khác


0
171.51
20,451.3

6
248.13
30,608.6

3
963.37
138,405.9

163,817.41
17,141.58
172,153.2

2. Tổng chi phí (triệu đồng)

2
16,714.1

6
25,217.3

1

90,706.69

8


8

- Chi huy động vốn
Tỉ trọng (%)
- Chi dự phòng
Tỉ trọng (%)
3. LNST (triệu đồng)
4. ROE (%)
5. Thu từ hoạt động tín dụng/

6
81.73
180.55
0.88
5,545.66
6.17

1
82.39
676.70
2.21
7,669.10
7.58

54,911.59
82.09
5,986.89
8.95
9,991.47

7.31

72,468.97
79.89
6,813.36
7.51
12,996.86
9.85

79,368.64
57.34
43,119.03
31.15
-13,823.18
-14.07

95,501.24
55.47
56,757.11
32.97
8,804.71
2.83

99.40

99.40

99.09

99.31


99.23

90.53

Tổng thu nhập (%)

80,035.28 108,009.10
735.08
748.78
66,893.3

Nguồn: Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN
Cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ, và lãi suất cho thuê tăng liên tục
trong giai đoạn 2006-2011, thu nhập của Công ty không ngừng tăng lên. Do
sản phẩm cho thuê tài chính là sản phẩm duy nhất của Công ty, nên thu
nhập từ hoạt động cho thuê tài chính trong nhiều năm luôn chiếm đến 99%
tổng thu nhập. Riêng năm 2011, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính
giảm xuống chỉ còn chiếm 90,53% tổng thu nhập là do trước diễn biến lãi
suất trên thị trường tăng cao trong Quý II và III/2011, Công ty đã chủ động
kinh doanh vốn dưới hình thức kinh doanh tiền gửi đối với một số tổ chức
tín dụng có uy tín, do vậy thu nhập từ hoạt động khác tăng mạnh từ 963
triệu năm 2010 lên 17,14 tỉ năm 2011.
Về chi phí: Chi phí huy động vốn chiếm tỉ trọng chủ yếu. Điều này
hoàn toàn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Sang

16


đến năm 2010, và 2011 tỉ trọng chi phí vốn vay có sự sụt giảm so với các

năm trước có nguyên nhân chủ yếu là do chi phí dự phòng tăng mạnh do tỉ lệ
nợ xấu tăng cao đột biến. Chi dự phòng từ mức chiếm dưới 9% tổng chi phí
đã tăng lên đến 31,15% năm 2010 với tổng chi phí phát sinh thêm cho năm
2007 là 43,1 tỉ đồng, và năm 2011 Công ty tiếp tục phải trích thêm dự phòng
là 56,75 tỉ đồng, đưa tổng chi phí dự phòng chiếm tới 32,97% tổng chi phí.
Sự gia tănng trích lập dự phòng do tỉ lệ nợ xấu tăng cao đã có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2010-2011.
Năm 2010, lần đầu tiên kể từ khi thành lập, Công ty bị thua lỗ tới 13,8 tỉ
đồng. Sang năm 2011, mặc dù kết quả kinh doanh của Công ty có lãi 8,8 tỉ
đồng, song đứng trên hiệu quả tài chính, tỉ lệ ROE chỉ đạt 2,83% trong khi
lãi suất tiền gửi bình quân tại các tổ chức tín dụng năm 2011 là 15% thì
hiệu quả kinh doanh năm 2011 của Công ty chưa đạt hiệu quả tối thiểu để
bảo toàn giá trị về vốn chủ sở hữu.
Như vậy, sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, Công ty cũng từng bước
phát triển với dư nợ đạt được trên 1.000 tỉ đồng, đứng thứ 5 về thị phần, có
mạng lưới khách hàng rộng lớn, tuy nhiên tình hình hoạt động kinh doanh
những năm gần đây cho thấy Công ty đang ngày càng đuối so với các đối thủ
trong công tác phát triển dư nợ, chất lượng dư nợ quá thấp, và hiệu quả kinh
doanh sụt giảm. Để có thể đạt mục tiêu phát triển “an toàn hiệu quả”, đòi hỏi
Công ty phải có những cải cách căn bản về công tác quản trị điều hành đặc
biệt là công tác quản trị rủi ro tín dụng và cách thức tổ chức kinh doanh.
1.1 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty

2.1 Đặc điểm của dự án ngành xây dựng ảnh hưởng đến công tác thẩm
định dự án cho thuê tài chính tại Công ty
Hiện nay,hoạt động chủ yếu của các Công ty thuê mua tài chính trong
lĩnh vực xây dựng chủ yếu là tiến hành thuê mua các loại tài sản liên quan
đến công tác xây dựng. Cho thuê tài chính là một giải pháp tốt về nguồn

17



vốn trung và dài hạn hiệu quả. Doanh nghiệp sản xuất có thể sử dụng nhiều
máy móc, thiết bị đa dạng, công nghệ mới, phù hợp với nhu cầu sản xuất,
mà không cần phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua, xây dựng là một trong
những ngành có sử dụng một lượng lớn máy móc trang thiết bị. Nên thuê
mua tài chính đang là một trong những sự lựa chọn tốt nhất khi tiến hành
đầu tư các máy móc thiết bị phục vụ cho công việc. Khi xem xét một dự án
thuê mua đối với một Công ty xây dựng ta cần phải xem xét mục đích hay
hoạt động của các Công ty trong ngành xây dựng, do vậy Công ty tập trung
vào các Công ty chuyên đấu thầu các hạng mục xây dựng cơ bản, công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đối với từng loại dự án thì thời gian xây dựng là khác nhau nên cần
đặc biệt chú ý tới tiến độ xây dựng của dự án xây dựng. Thực hiện các
phương pháp so sánh dự án với dự án tương tự đã thực hiện. Và các dự án
này rủi ro rất cao nên cần được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì
có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai
xa, phải cân nhắc các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất thường xảy ra để
đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả và có khả năng trả nợ đúng hạn.
Khi đầu tư vào lĩnh vực xây xựng sẽ gặp phải rất nhiều rủi ro trong đó
đáng kể đến là: chậm tiến độ thi công, vượt mức tổng đầu tư hay các loại rủi
ro trong quá trình thi công. Vì vậy, đối với từng loại dự án thì thời gian xây
dựng là khác nhau nên cần đặc biệt chú ý tới tiến độ xây dựng của dự án
xây dựng. Thực hiện các phương pháp so sánh dự án với dự án tương tự đã
thực hiện. Và các dự án này rủi ro rất cao nên cần được chuẩn bị kỹ, phải
cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt
động đầu tư trong tương lai xa, phải cân nhắc các biện pháp xử lý khi các
yếu tố bất thường xảy ra để đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả và có khả
năng trả nợ đúng hạn.


18


Nhu cầu xây dựng sau khi tang mạnh năm 2008-2009 thì cũng đã có
dấu hiệu sụt giảm mạnh, bất động sản đóng băng. Nhu cầu thấp làm cho giá
cả cũng giảm theo, lợi nhuận của ngành đạt được cũng giảm xuống.
Phương án cho thuê các dự án loại này, yêu cầu người đi thuê phải có
dự án đầu tư làm cơ sở để Công ty thẩm định ra quyết định cho thuê cũng
như phục vụ cho công tác quản lý hoạt động thuê mua tài chính.
2.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng tại Công ty
1/ Hồ sơ do khách hàng cung cấp là căn cứ đầu tiên cho việc thẩm
định dự án
- Hồ sơ cung cấp tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa
qua. Các thong số quan trong cho việc thẩm định như bảng cân đối kế toán
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty…
- Hồ sơ dự án đầu tư: Sự cần thiết phải đầu tư dự án, đánh giá cung
cầu trên thị trường, hình thức và địa điểm đầu tư cũng như nhu cầu sử dụng
đất được phản ánh đầy đủ trong hồ sơ dự án đầu tư. Tiến độ thực hiện dự
án, các giải pháp giải phóng mặt bằng …
- Các vấn đề liên quan đến tổng mức vốn đầu tư của dự án, phương
án huy động vốn và khả năng trả nợ của dự án cũng được cung cấp đầy đủ
trong hồ sơ của dự án…
- Hạch toán kế toán và thiết kế xây dựng đầy đủ


Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay



Các hồ sơ, hợp đồng ký kết liên quan đến dự án




Các quy định chung của NHNT, các căn cứ cấp tín dụng.

2/ Việc thẩm định dự án đầu tư còn dựa trên các tiêu chuẩn quy phạm
và các định mức trong lĩnh vực kinh tế kỹ thuật chính sách của nhà nước,
tiêu chuẩn của nhà nước về mọi mặt như tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn về
môi trường cũng như các thông lệ các quy ước được ký kết giữa các tôt

19


chức và tổ chức, Nhà nước với Nhà nước hay với các tổ chức mà Việt Nam
làm thành viên …
Cụ thể như là:
+ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003.
+ Luật Đầu tư số 59/2005/ QH11, hiệu lực ngày 01/07/2006.
+ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, hiệu lực ngày 01/07/2004.
+ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị
định: số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP,

số 07/2003/NĐ-CP của

Chính phủ
+ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; hiệu lực ngày 16/01/2007.
+ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng, hiệu lực ngày 23/7/1999.

+ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư và xây dựng công trình, hiệu lực ngày 02/4/2009.
+ Thông tư số 69/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều Nghị định số 151/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước, hiệu lực ngày 24/8/2007.
+ Thông tư số 03/2009/TT-BXD 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công
trình, hiệu lực ngày 11/5/2009.
+ Thông tư số 53/2005/TT-BTC lập, thẩm định báo cáo quyết toán dự
án ĐTXDCB.
+ Quyết định 41/QĐ-HĐQL của Hội đồng Quản lý Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam Ban hành Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
+ Quyết định số 653/QĐ-NHNT của Tổng Giám đốc NHNT về việc
ban hành Sổ tay nghiệp vụ cho vay đầu tư.

20


+ Công văn 3854/NHNT-TĐ của NHNT Việt Nam về việc hướng dẫn
nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
+ Thông tư số 86/2011 TT-BTC quản lý thanh toán vốn đầu tư.
Ngoài ra, kinh nghiệm thẩm định của cán bộ thẩm định cũng là một
trong những căn cứ quan trọng để thẩm định dự án.
Các dự án tương tự mà ngân hàng đã thẩm định, cung cấp vốn và đã trả
được nợ cho Công ty. Đây cũng là một căn cứ rất quan trọng để cán bộ
thẩm định có thể thẩm định chính xác dự án đầu tư.
1.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư và cho thuê tài chính chung đối

với khách hàng trong ngành xây dựng
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng

Công ty đã xây dựng qua trình chung cho tất cả các dự án thẩm định.
Tuy vậy đối với từng lĩnh vực cụ thể cần có dự linh hoạt nhất định của các
cán bộ thẩm định. Quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Công ty cho thuê tài
chính được thông qua các phòng Cán bộ khách hàng,Ban giám đốc Công
ty, HĐQT, HĐTD TW,HĐTD.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư của Công ty như sau:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
Trên cơ sở làm việc trực tiếp với khách hàng, cán bộ khách hàng xác
định rõ nhu cầu thuê tài chính cụ thể của khách hàng, hướng dẫn khách
hàng về điều kiện CTTC của Công ty và các loại hồ sơ giấy tờ mà khách
hàng phải xuất trình trong trường hợp khoản CTTC được thực hiện.
Trên cơ sở đánh giá sơ bộ nhu cầu thuê tài chính của khách hàng phù
hợp với các quy định và chính sách cho thuê hiện hành của Công ty, CBKH
thực hiện đồng thời việc thu thập đầy đủ thông tin cũng như việc kiểm tra
về mặt số lượng, tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ và sự phù hợp giữa
các hồ sơ theo quy định.

21


Trường hợp đánh giá khách hàng không đủ điều kiện thuê tài chính tại
Công ty, CBKH chỉ được phép từ chối sau khi được

Trưởng/Phó

P.KH/Giám đốc/Phó Giám đốc chi nhánh hoặc Giám đốc/Phó Giám đốc
Công ty chấp thuận (từ chối bằng văn bản nếu khách hàng đã có đề nghị
thuê tài chính bằng văn bản).
- Bước 2 Lập báo cáo
Lập báo cáo nhanh

Tùy từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở thông tin thu thập được từ
khách hàng và hồ sơ của khách hàng, CBKH có thể lập Báo cáo nhanh tóm
tắt các thông tin chủ yếu của báo cáo thẩm định và xin định hướng của Ban
Giám đốc Công ty/Chi nhánh đối với khách hàng. Sau khi lập Báo cáo
nhanh và ký tên, CBKH trình Trưởng/Phó P.KH kiểm tra lại các thông tin
tại Báo cáo nhanh, ghi ý kiến riêng (nếu có) và ký kiểm soát.
Việc quy định những hồ sơ thuê tài chính cần lập Báo cáo nhanh sẽ
được Giám đốc Công ty/Giám đốc Chi nhánh quy định cụ thể trong
từng thời kỳ.
Lập báo cáo thẩm định
Thời gian xử lý tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ
khách hàng đối với dự án có hạn mức thuộc thẩm quyền phán quyết của
HĐQT/HĐTD TW/ HĐTD cơ sở; là 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ từ khách hàng đối với các trường hợp khác. Trên cơ sở các thông tin
thu thập được từ chính khách hàng và từ các nguồn kênh khác, CBKH lập
Báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định phải đảm bảo:
 Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin do P.KH tổng hợp được, đảm
bảo phù hợp với hướng dẫn tại Phụ lục 2A (với khách hàng là doanh
nghiệp), Phụ lục 2B (với khách hàng là cá nhân);
 Mạch lạc, rõ ràng, không tẩy xóa, phân tích đánh giá kỹ từng yếu tố
có thể gây tác động rủi ro trong việc cho thuê tài chính đối với khách hàng.

22


CBKH phải nêu rõ đề xuất cấp tín dụng và ghi rõ (i) có đồng ý cho thuê
hoặc (ii) không đồng ý cho thuê.
 Có đầy đủ các chữ ký đề xuất, ký nháy các trang của CBKH.
Sau khi lập Báo cáo thẩm định và ký tên, CBKH trình Trưởng/Phó
P.KH kiểm tra lại các thông tin tại Báo cáo thẩm định và ghi ý kiến riêng

(nếu có) và ký kiểm soát.Báo cáo thẩm định với đầy đủ chữ ký của CBKH
và Trưởng/Phó P.KH cùng toàn bộ hồ sơ giấy tờ có liên quan sau đó được
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chuyển tiếp sangP.QLRR để rà
soát rủi ro (trong trường hợp khoản CTTC được thực hiện rà soát rủi ro
theo quy định).
Lập báo cáo rà soát rủi ro
Thời gian xử lý tối đa là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ
P.KH/Chi nhánh đối với các khoản cho thuê thuộc thẩm quyền phán quyết
của HĐTD TW/ HĐQT; là 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ
P.KH/ Chi nhánh đối với các trường hợp khác.
Lưu ý: để rút ngắn thời gian rà soát rủi ro, CBKH có thể chuyển hồ
sơ cho CB RSRR để thực hiện rà soát rủi ro đồng thời quá trình thẩm định.
Rà soát rủi ro là bước đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với
khoản CTTC và được thể hiện bởi Báo cáo rà soát rủi ro do P.QLRR thực
hiện. Căn cứ vào tình hình thực tế tại từng thời kỳ, Giám đốc Công ty có
quy định bằng văn bản về hạn mức khoản CTTC/khách hàng được thực
hiện rà soát rủi ro trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trên cơ sở nội dung (i) Báo cáo thẩm định của P.KH/ Chi nhánh (đã
có đầy đủ ý kiến của Trưởng P.KH đối với TSC và Giám đốc Chi nhánh đối
với Chi nhánh), (ii) Các hồ sơ tài liệu đính kèm và (iii) Các thông tin khác
do CB RSRR tự thu thập được, CB RSRR lập Báo cáo rà soát rủi ro với các
nội dung chủ yếu như sau tham khảo mẫu tại Phụ lục 03. Báo cáo rà soát
rủi ro phải nêu rõ ý kiến về việc: (i) Có đồng ý với kết quả thẩm định của

23


P.KH/Chi nhánh; (ii) Bổ sung các điều kiện đảm bảo nếu cần thiết; (iii) Ghi
rõ quan điểm có đồng ý hay không đồng ý cho thuê và các điều kiện cho
thuê .

-Bước 3:Phê duyệt dự án xây dựng
- Thời gian xử lý tối đa 3 ngày
- Căn cứ tình hình cụ thể từng thời kỳ, Giám đốc Công ty có quy định
bằng văn bản về thẩm quyền ra quyết định CTTC đối với từng cấp trong
Công ty.
- Kết luận phê duyệt cuối cùng là nội dung (i) Ý kiến phê duyệt của
lãnh đạo tại cấp phê đuyệt có thẩm quyền Báo cáo thẩm định hoặc trên Báo
cáo rà soát rủi ro (trong trường hợp khoản CTTC được thực hiện rà soát rủi
ro), hoặc (ii) kết luận tại Biên bản họp HĐQT / HĐTD TW / HĐTD cơ sở.
Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Chi nhánh:
Giám đốc Chi nhánh xem xét và ra quyết định phê duyệt trên Báo cáo thẩm
định với đầy đủ chữ ký của CBKH và Trưởng/Phó P.KH tại Chi nhánh.
Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của HĐTD cơ sở: (i) CB
KH tại Chi nhánh chịu trách nhiệm sao chụp Báo cáo thẩm định và các hồ
sơ tài liệu khác (nếu có) gửi đến các thành viên HĐTD cơ sở trước ngày
họp ít nhất 2 ngày, (ii) P.KH tại Chi nhánh chịu trách nhiệm báo cáo giải
trình trước HĐTD cơ sở, (iii) CBKH tại Chi nhánh thảo Biên bản họp
HĐTD cơ sở trình Trưởng/Phó P.KH ký kiểm soát và lấy đầy đủ các chữ
ký của các thành viên dự họp, (iv) CBKH lưu giữ 01 bản gốc Biên bản họp
HĐTD cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình.
Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Công ty:
Giám đốc Công ty xem xét và ra quyết định cho thuê dựa trên cơ sở một
trong 2 trường hợp sau (i) Đối với Trụ sở chính: Báo cáo thẩm định với
đầy đủ chữ ký của CBKH, Trưởng/Phó P.KH và Báo cáo rà soát rủi ro với
đầy đủ chữ ký của CB RSRR và Trưởng P.QLRR (trong trường hợp khoản
cho thuê phải được thực hiện rà soát rủi ro theo quy định) hoặc (ii) Đối

24



với Chi nhánh: Báo cáo thẩm định với đầy đủ chữ ký của CBKH,
Trưởng/Phó P.KH, Biên bản họp HĐTD cấp cơ sở và Báo cáo rà soát rủi ro
với đầy đủ chữký của CB RSRR và Trưởng P.QLRR (trong trường hợp
khoản cho thuê phải được thực hiện rà soát rủi ro theo quy định).
Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của HĐTD TW:

(i) CB

RSRR chịu trách nhiệm sao chụp Báo cáo thẩm định, Báo cáo rà soát rủi
ro, Biên bản họp HĐTD cơ sở (và các hồ sơ tài liệu khác nếu có yêu cầu)
gửi đến các thành viên HĐTD TW trước ngày họp ít nhất 2 ngày. (ii)
P.QLRR chịu trách nhiệm báo cáo giải trình trước HĐTD TW (iii) CB
RSRR soạn thảo Biên bản họp HĐTD TW trình Trưởng P.QLRR ký
kiểm soát và lấy đầy đủ các chữ ký của các thành viên dự họp. (iv) CB
RSRR chuyển 01 bản gốc Biên bản họp HĐTD TW và bản gốc Báo cáo rà
soát rủi ro tới P.KH, hoặc Chi nhánh có liên quan để thực hiện các bước
tiếp theo của quy trình.
Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng Quản trị Công
ty: Đối với các trường hợp này, sau khi HĐTD TW phê duyệt, P.QLRR căn
cứ vào quy định hiện thời về thẩm quyền cho thuê đối với những khách
hàng này để chuẩn bị hồ sơ và trình HĐQT. Căn cứ ý kiến phê duyệt của
HĐQT, P.QLRR chuyển 01 bản sao y Nghị quyết của HĐQT và các hồ sơ
khác như đối với trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của HĐTD TW
tới P.KH hoặc chi nhánh để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình.
-Bước 4: Ký kết hợp đồng
Thực hiện: Giám đốc Công ty, giám đốc chi nhánh
- Sau khi khoản CTTC được phê duyệt theo quy định, CBKH chịu
trách nhiệm thương lượng lại với khách hàng về các điều kiện cho thuê mà
cấp có thẩm quyền đã phê duyệt
- Trường hợp khách hàng không đồng ý với các điều kiện CTTC mà

cấp có thẩm quyền phê duyệt, CBKH có thể cân nhắc và xin ý kiến chấp

25


×