Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý hoạt động thanh tra nội bộ ở Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.16 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH HƯƠNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Nguyễn Khắc Bình

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì

công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Hương


Mục lục
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM


CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ............................................................................................ 10
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài .........................................................................10

1.2. Những hình thức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. ........................14
1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học ........................................17
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu
học .............................................................................................................................21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỀU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI ..... 25

2.1. Khái quát về giáo dục quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội ...........................25
2.2. TỔ chức khảo sát thực trạng...............................................................................28
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học quận
Thanh Xuân .............................................................................................................. 29
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học
quận Thanh Xuân ......................................................................................................41

2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ..............................................49
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC
SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI .............. 533
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................53
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học
quận Thanh Xuân......................................................................................................533
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp ............................................................. 65
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ..................................66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 711
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 74



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CBQL

Cán bộ quản lý

GD

Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

TNTP

Thiếu niên Tiền phong


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo,
cùng với khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách

hàng đầu, là động lực cho sự phát triển của xã hội.Vì vậy, sự nghiệp giáo dục
đào tạo luôn được sự quan tâm và đầu tư rất lớn của Đảng, Nhà nước và xã
hội.
Nền giáo dục nước ta thời gian qua có đóng góp rất lớn cho sự phát
triển đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, nền giáo
dục nước ta bộc lộ nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhận thức được điều đó, từ năm 2002, chúng ta thực hiện đổi mới
chương trình sách giáo khoa, đồng thời đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện, chất lượng giáo dục đào tạo vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đặc biệt là năng lực của người học còn một
số hạn chế.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta xác định rằng để nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo thì phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
nước ta. Vấn đề đổi mới, căn bản toàn diện Giáo dục - Đào tạo đã thu hút
được sự quan tâm rất lớn của các cấp quản lí, giáo viên, học sinh, phụ huynh
và toàn xã hội. Nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động cho các
cấp quản lý giáo dục và các lực lượng giáo dục , Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI của Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo [4].
Để thực hiện tốt Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 cần thực
hiện đổi mới đồng bộ từ việc xác định lại mục tiêu giáo dục, đổi mới chương

1


trình và sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Con người trong thời kì đổi mới hội nhập quốc tế không chỉ cần nắm

vững tri thức, có phẩm chất tốt và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ mà còn
phải có kỹ năng sống. Xã hội liên tục phát triển đòi hỏi mỗi con người phải
thích ứng với thay đổi hàng ngày của cuộc sống. Vì vậy, hoạt động trải
nghiệm là hoạt động được coi trọng trong từng môn học. Đồng thời trong kế
hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng. Mỗi hoạt động
này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác
nhau. Do đó hoạt động trải nghiệm là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết trong
đổi mới nội dung chương trình đào tạo giáo dục phổ thông.
Hoạt động trải nghiệm là kết quả rèn luyện của con người trong suốt
cuộc đời, trong các mối quan hệ xã hội, dưới sự ảnh hưởng của GD trong đó
GD nhà trường có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động trải nghiệm GD cho
học sinh tiểu học kỹ năng sống. Đây là việc làm cần thiết để giúp các em có
thể sống một cách an toàn, khỏe mạnh. Chính những kết quả này sẽ là cơ sở,
là nền tảng giúp học sinh phát triển nhân cách sau này. Hoạt động trải nghiệm
không chỉ ở trong các giờ dạy và học ở trên lớp mà các hoạt động cũng là
những hoạt động giáo dục trải nghiệm của học sinh góp phần giáo dục toàn
diện học sinh trong các trường tiểu học.
Từ thực tiễn của nhà trường chỉ chú trọng cung cấp kiến thức cho học
sinh là chưa đủ mà quá trình giáo dục cần giúp học sinh tạo lập được nhiều kĩ
năng xã hội cần thiết để học sinh có thể thích ứng tốt được với môi trường xã
hội. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các
trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội có ý nghĩa trong giai
đoạn hiện nay.

2


Căn cứ vào những lý do trên tôi đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động
trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội”


làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Lý luận về giáo dục đã được nhiều các nhà tâm lý học, giáo dục học
quan tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động
trải nghiệm tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song được trình bày thống
nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học.
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người
Mĩ, John Deweyvới tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and
Education) đã chỉ ra hạn chế của GD nhà trường và đưa ra quan điểm về vai
trò của kinh nghiệm trong GD.Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh
nghiệm, John Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa GD
giúp nâng cao hiệu quả GD bằng cách kết nối người học và những kiến thức
được học với thực tiễn [14]
Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải
nghiệm trong dạy học là lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb, theo
đó học từ trải nghiệm là quá trình học mà theo đó kiến thức, năng lực của
người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm
gần giống với học nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá

nhân.
Để đáp ứng với những thay đổi trong kỉ nguyên quá độ lên nền kinh tế

tri thức, kỷ nguyên thông tin, triết lí GD trong thế kỉ 21 cũng đã có những
thay đổi mạnh mẽ, hướng tới một xã hội học tập, học thường xuyên, suốt đời

và học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người. GD
không còn chỉ chủ yếu là đào tạo kiến thức, kĩ năng mà còn là rèn luyện năng
lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực giao tiếp và truyền thông, năng
3



lực quản lý và lãnh đạo. Bản tuyên ngôn toàn cầu về GD đại học của Liên hợp
quốc đã khẳng định: “Thế kỷ 21 có một nhu cầu chưa từng thấy về sự đa
dạng, phong phú trong GD đại học cũng như những nhận thức ngày càng cao
về tầm quan trọng sống còn của GD đại học đối với sự phát triển kinh tế và
văn hoá của xã hội” [11]. GD nói chung trong đó có GD đại học và chuyên

nghiệp của thế giới đang phát triển nhanh chóng theo những xu hướng rõ rệt
sau: đại chúng hoá, thị trường hoá, đa dạng hoá, quốc tế hoá cùng những quan

niệm mới, yêu cầu mới về vấn đề có tính sống còn đối với bất kì mô hình cải
cách GD nào - đó chính là chất lượng GD. Vì thế, ngày nay các quốc gia trên
thế giới đang đứng trước những thách thức to lớn. Đó là lựa chọn các giải
pháp phát triển GD, nâng cao chất lượng GD ở tất cả các cấp học, bậc học nơi cung cấp nguồn nhân lực để đáp ứng những đổi thay to lớn trong mọi lĩnh

vực của đời sống xã hội.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện
cho mọi người để ai cũng có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập
suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức cũng như đổi mới phương pháp giảng
dạy là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục vì nó phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà nhà QLGD đề ra các
phương thức bồi dưỡng khác nhau. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5
giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều

vào đổi mới phương pháp dạy học trong đó chú ý đến năng lực tổ chức hoạt

động ngoại khóa của GV trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục

trong và ngoài nhà trường. Trong chương trình ngoại khóa đó, hoạt động trải
4


nghiệm của học sinh là nội dung trọng tâm và thực chất hoạt động ngoại khóa
đó là tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Theo Nghị quyết 29 của Đản g thì việc dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của các cấp

QLGD và của toàn xã hội. Nhiều tác giả đã có các nghiên cứu khoa học về
việc xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa gắn với giáo dục kỹ năng sống,
gắn với trải nghiệm để phát huy năng lực của học sinh; vai trò của của giáo
viên trong việc phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường tổ chức các
hoạt động trải nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh [4]
Năm học 2007 – 2008, Bộ GD & ĐT đã đưa ra phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phong trào này bắt đầu được
triển khai mạnh mẽ trong hầu hết tất cả các bậc học từ mầm non đến đại học.
Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ GD & ĐT đã ra Chỉ thị về việc phát động
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong
các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013 và thông báo về hướng dẫn triển
khai phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học

2008 – 2009 và giai đoạn 2008 – 2013 với mục tiêu: “Rèn luyện kỹ năng ứng
xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc,
sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng

phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác;
Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực
và các tệ nạn xã hội”.
Tác giả Vũ Lan Hương ngoài việc đề cập đến vấn đề nội dung, chương
trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ QLGD, tác giả còn bàn đến vấn đề quản lý
trải nghiệm trong trường tiểu học với chủ thể quản lý các hoạt động này là
hiệu trưởng. Tác giả nhấn mạnh rằng tổ chức trải nghiệm cho các em học sinh

5


trường tiểu học ảnh hưởng đến chất lượng toàn diện của học sinh.
Do đó, người hiệu trưởng ở trường tiểu học cần phải quan tâm đến
công tác quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở nhà trường của mình.
Quản lý hoạt động trải nghiệm cần được quan tâm từ khi lập kế hoạch, nội
dung và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh [6].
Trong báo cáo nghiên cứu khoa học tại Hội nghị về “Công tác xã hội
trường học – kinh nghiệm quốc tế và định hướng phát triển ở Việt Nam” diễn
ra năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Liên đã nêu rõ tính cấp thiết trong việc quản
lý hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
phổ thông. Tác giả đã tập trung phân tích việc xây dựng nội dung hoạt động
ngoại khóa gắn với giáo dục kỹ năng sống và các hoạt động trải nghiệm để
phát huy năng lực học sinh. Làm tốt việc này góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc phổ thông [7].
Năm 2009 tác giả Huỳnh Văn Sơn cho ra đời tài liệu Nhập môn kỹ
năng sống với các nội dung cơ bản: những vấn đề chung về kỹ năng sống và
một số kỹ năng sống cơ bản, ...Tác giả cũng cho rằng quản lý hoạt động trải
nghiệm cho học sinh là một công tác hết sức quan trọng của hiệu trưởng.
Quản lý hoạt động này tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh. Do đó, trong tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng giáo viên, cán

bộ quản lý, môn học giáo dục kỹ năng sống phải được quan tâm như là một
nội dung trong hoạt động trải nghiệm cho học sinh [10].
Hội thảo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông năm
2015 của Bộ GD & ĐT tập trung một số nghiên cứu, bài viết của một số nhà
khoa học giáo dục Việt Nam về cơ sở lí luận, thực tiễn triển khai hoạt động
giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở một số quốc gia có nền giáo dục phát triển và
một số gợi ý áp dụng vào giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Trong báo cáo tại Hội thảo Quốc tế về Chính sách công, Quản lý công
và Chính sách an sinh xã hội năm 2015 tại Hà Nội, tác giả Nguyễn Khắc Bình

6


đã phân tích về vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội trường học,
đặc biệt là trong trường tiểu học. Nội dung báo cáo đã phân tích công tác tổ
chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực trong các
trường tiểu học hiện nay và phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội
(hiện nay giáo viên kiêm nhiệm công tác này) trong việc phối hợp với các lực
lượng khác trong nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định
hướng phát triển năng lực theo định hướng phát triển năng lực học sinh; góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc tiểu học và
bậc học phổ thông nói chung [1].

Giáo trình Giáo dục kỹ năng sống của tác giả Nguyễn Thanh Bình đề
cập chủ yếu đến những vấn đề đại cương về kỹ năng sống, một số biện pháp
nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tác giả cũng đề cập đến công tác
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như là một trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh phổ thông nhất là ở bậc tiểu học [2].

3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho
học sinh tiểu học và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động trải
nghiệm ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội; Luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các
trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở các trường tiểu học tại quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
các trường tiểu học tại quận Thanh Xuân, Hà Nội .

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu
học quận Thanh Xuân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài chỉ giới hạn khảo sát thực trạng hoạt động quản lý hoạt động
trải nghiệm và đề xuất các biện pháp nhằm quản lý hoạt động trải nghiệm cho
học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội từ năm học 2015 2016 đến năm học 2017 - 2018.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận của QLGD, cụ thể:

- Nghiên cứu hệ thống: Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm cho học
sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đòi hỏi phải tổng thể theo
đúng quy trình. Và để đánh giá đúng thực trạng này cần có sự vào cuộc, đóng

góp ý kiến của các chuyên gia, cán bộ phòng GD & ĐT, CBQL và GV.
- Nghiên cứu hoạt động: Nghiên cứu về quản lí hoạt động trải nghiệm
cho học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội được thông qua
các hoạt động cụ thể của Hiệu trưởng các trường tiểu học liên quan đến hoạt
động trải nghiệm.

- Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm cho học
sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội đảm bảo mục tiêu nâng
cao hiệu quả quản lý của người Hiệu trưởng về hoạt động trải nghiệm dựa
trên cơ sở những kết quả tích cực đạt được.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp
tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

8


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn Full















×