Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.77 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ LÊ MẠNH QUÂN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
HỘ GIA ĐÌNH CHỦ TÀU THỦY VẬN CHUYỂN KHÁCH
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ LÊ MẠNH QUÂN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
HỘ GIA ĐÌNH CHỦ TÀU THỦY VẬN CHUYỂN KHÁCH
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105


Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

28/8/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ CHÍ CÔNG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập được và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai
công bố trong một công trình nghiên cứu nào khác.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2018
Tác giả


Ngô Lê Mạnh Quân

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khóa học cao học tại Trường Đại học Nha Trang tôi đã nhận được
nhiều sự khích lệ, động viên từ quý thầy cô, bạn bè của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là các thầy cô thuộc khoa kinh tế và
khoa sau đại học đã tận tình truyền đạt các kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại trường. Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã đồng hành cùng tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Chí Công, người thầy đã dành nhiều
thời gian hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nhờ có những lời nhận xét, những góp ý quý giá
của thầy mà tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng đã học được rất nhiều từ thầy
về kiến thức cũng như phong cách làm việc và nhiều mặt khác.
Sau cùng tôi dành lời cảm ơn đặc biệt nhất đến các thành viên thân yêu trong
gia đình tôi: ba, mẹ, em trai, vợ và con trai đã hết lòng quan tâm động viên, chăm sóc
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2018
Tác giả

Ngô Lê Mạnh Quân

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v

DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................5
2.1. Các khái niệm có liên quan đến hộ và thu nhập hộ gia đình....................................5
2.1.1. Khái niệm hộ gia đình và hộ chủ tàu thuỷ vận chuyển khách du lịch...................5
2.1.2. Khái niệm về thu nhập hộ gia đình........................................................................5
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách
du lịch ..............................................................................................................................7
2.2.1. Nguồn nhân lực .....................................................................................................7
2.2.2. Nguồn lực xã hội ...................................................................................................8
2.2.3. Nguồn lực tự nhiên ................................................................................................9
2.2.4. Nguồn lực cơ sở vật chất .......................................................................................9
v


2.2.5. Nguồn lực tài chính .............................................................................................10
2.3. Một số khái niệm có liên quan đến du lịch.............................................................10
2.3.1. Du lịch .................................................................................................................10

2.3.2. Khách du lịch.......................................................................................................12
2.3.3. Sản phẩm du lịch .................................................................................................13
2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài.................................................15
2.4.1. Các nghiên cứu trong nước..................................................................................15
2.4.2. Các nghiên cứu trên thế giới................................................................................16
2.5. Phát triển giả thuyết và mô hình nghiên cứu..........................................................19
2.5.1. Các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................19
2.5.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ...............................................................................22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................23
CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................24
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................24
3.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và tiềm năng phát triển du lịch biển đảo tỉnh
Khánh Hòa .....................................................................................................................24
3.1.2. Hiện trạng, triển vọng ngành du lịch và hoạt động vận chuyển khách du lịch
bằng tàu thủy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa...................................................................26
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................31
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ.................................................................................................31
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ........................................................................................31
3.3. Nguồn và cách thu thập số liệu...............................................................................33
3.4. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .......................................................................34
3.4.1. Kích thước mẫu cần thu thập...............................................................................34
3.4.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ....................................................................34
3.5. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu.................................................................35
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................35
vi


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................36
4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả...........................................................................36
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của hộ được điều tra ...................................................36

4.1.2. Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ và thu nhập của hộ........................................37
4.1.3. Học vấn của chủ hộ và thu nhập của hộ ..............................................................37
4.1.4. Tổng công suất máy của đội tàu và thu nhập của hộ...........................................38
4.1.5. Tình hình tham gia các hội, hiệp hội và thu nhập của hộ....................................38
4.1.6. Vay vốn tín dụng và thu nhập của hộ ..................................................................39
4.1.7. Hoạt động khác tăng thu nhập và thu nhập của hộ..............................................39
4.2. Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ chủ tàu..........40
4.2.1. Kết quả kiểm định các hệ số hồi quy...................................................................40
4.2.2. Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ...............................................41
4.2.3. Thảo luận kết quả hồi quy. ..................................................................................42
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................44
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH.............................................45
5.1. Kết luận...................................................................................................................45
5.2. So sánh với các kết quả nghiên cứu trước ..............................................................46
5.3. Gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình chủ tàu thủy vận
chuyển khách đồng thời góp phần phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ......47
5.3.1. Khuyến khích nâng cấp quy mô đội tàu theo hướng hiện đại .............................47
5.3.2. Hỗ trợ giáo dục và đào tạo...................................................................................47
5.3.3. Hỗ trợ và nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành nghề ..........................................48
5.3.4. Đa dạng hóa các nguồn thu nhập từ du lịch ........................................................48
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................49
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................51
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TÁT
UNWTO: Tổ chức du lịch thế giới


viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập qua các kết quả nghiên cứu
trước đây........................................................................................................................18
Bảng 2.2. Các biến số trong mô hình nghiên cứu .........................................................23
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh du lịch tại Khánh Hòa, năm 2012-2017 .......................27
Bảng 3.2. Sản lượng vận chuyển khách du lịch tại Khánh Hòa, năm 2012-2017.........27
Bảng 3.3. Tình hình đội tàu thủy vận chuyển khách du lịch tại Khánh Hòa ................29
Bảng 3.4. Phân bổ mẫu nghiên cứu ...............................................................................34
Bảng 4.1. Mô tả đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ....................................36
Bảng 4.2. Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ và thu nhập của hộ .................................37
Bảng 4.3. Học vấn của chủ hộ và thu nhập của hộ........................................................37
Bảng 4.4. Tổng công suất máy của đội tàu và thu nhập của hộ ....................................38
Bảng 4.5. Tình hình tham gia các hội, hiệp hội và thu nhập của hộ .............................38
Bảng 4.6. Vay vốn tín dụng và thu nhập của hộ ...........................................................39
Bảng 4.7. Hoạt động khác tăng thu nhập và thu nhập của hộ .......................................39
Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ chủ tàu ...........40
Bảng 4.9. Tóm tắt mô hình ............................................................................................41
Bảng 4.10. Phân tích phương sai ANOVA ...................................................................41
Bảng 4.11. Tóm tắt mô hình hồi quy phụ......................................................................42
Bảng 4.12. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ............................................43
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu........................................................................45
Bảng 5.2: Tổng hợp những điểm tương đồng và khác biệt so với những nghiên cứu
trước đây........................................................................................................................46

ix



x


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu.......................................................................................22
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.....................................................................................32

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia
đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Mục tiêu
chính của luận văn này nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của hộ
gia đình chủ tàu thủy tham gia vận chuyển khách du lịch và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố, từ đó có những chính sách hữu hiệu nhằm cải thiện đời sống của hộ gia
đình chủ tàu nói riêng và cộng đồng địa phương nói chung, góp phần khuyến khích họ
tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển kinh tế biển, du lịch biển Khánh Hòa
hướng đến tính bền vững.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên
việc khảo sát 100 hộ gia đình chủ tàu thủy tại Khánh Hòa, tập trung tại 03 khu vực
phát triển về du lịch biển là thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh và huyện Vạn
Ninh. Dữ liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ các báo cáo, số liệu phục vụ công tác theo
dõi, thống kê, quản lý của các cơ quan, ban, ngành liên quan đến lĩnh vực giao thông
vận tải, du lịch như: Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và người lái thuộc Sở Giao
thông vận tải Khánh Hòa, Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa, Sở Du lịch Khánh Hòa...; từ
các nguồn tài liệu sách báo, công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến phát triển
du lịch, giao thông vận tải và vấn đề đời sống, sinh kế của người dân.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy tuyến

tính trên phần mềm SPSS 23.0 để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch. Tác giả đề xuất 6 nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ chủ tàu gồm: kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn
của chủ hộ, tổng công suất máy đội tàu, tham gia các hiệp hội, vay vốn tín dụng và
hoạt động khác tăng thu nhập. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch theo thứ tự tầm quan
trọng giảm dần gồm: tổng công suất máy đội tàu, trình độ học vấn của chủ hộ, tham
gia các hiệp hội và hoạt động khác tăng thu nhập.

xii


Dựa trên kết quả phân tích kết hợp với lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra
một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình chủ tàu thủy vận
chuyển khách đồng thời góp phần phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa gồm:
khuyến khích nâng cấp quy mô đội tàu theo hướng hiện đại, hỗ trợ giáo dục và đào
tạo, hỗ trợ và nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành nghề, đa dạng hóa các nguồn thu
nhập từ du lịch.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, thu nhập, hộ gia đình chủ tàu, du lịch, Khánh Hòa

xiii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Khánh Hòa với bờ biển dài 385 km, có khoảng 200 hòn đảo lớn nhỏ ven
biển. Biển Khánh Hoà có nhiều đặc sản như tôm, mực, các loại cá biển nhiệt đới...
cùng với vịnh Nha Trang đã được công nhận là thành viên chính thức của Câu lạc bộ
các vịnh đẹp nhất thế giới là tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế biển và du lịch biển.
Thực tế trong 10 năm qua kể từ khi Luật Du lịch được ban hành và áp dụng, du lịch

biển đảo tại Khánh Hoà đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Đội tàu thủy vận
chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh tính đến cuối năm 2017 gồm hơn 800 chiếc với
tổng trọng tải hơn 15.000 ghế đang là phương tiện không thể thiếu để đưa du khách đi
tham quan tài nguyên du lịch biển đảo Khánh Hòa. Chính vì vậy thành quả đạt được
của ngành kinh tế biển và du lịch biển Khánh Hoà các năm qua ngoài nhờ điều kiện
địa lý, thiên nhiên ưu đãi thì ngành vận chuyển khách du lịch bằng tàu thuỷ nội địa
đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế biển và du lịch biển.
Tuy nhiên phát triển kinh tế biển nói chung và du lịch biển nói riêng hiện đang
đứng trước những vấn đề lớn về ô nhiễm môi trường, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
phát triển bền vững. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và đề xuất
những giải pháp căn bản, dài hạn nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập của các hộ gia
đình chủ tàu thuỷ vận chuyển khách du lịch nhằm khuyến khích họ tích cực đầu tư
phương tiện hiện đại, tiếp tục gắn bó với ngành, tiến lên làm giàu từ biển là vấn đề hết sức
cấp bách đối với sự phát triển bền vững kinh tế biển và du lịch biển tỉnh Khánh Hoà.
Từ nhiều năm qua, vấn đề thu nhập thu nhập nói chung và thu nhập của cộng
đồng địa phương liên quan đến du lịch nói riêng đã được đưa ra thảo luận, đã có nhiều
công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế tập trung vào thu nhập và các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập từ nhiều góc độ và phạm vi khác nhau, chẳng hạn như: Nghiên
cứu về “Thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ
trong giai đoạn 2000 – 2010” (Trần Thị Mỹ Lệ và cộng sự, 2012); “Phân tích thu nhập
của hộ gia đình ở tỉnh Quảng Ngãi” (Võ Thành Nhân, 2011); Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ở huyện Đức Hoà, tỉnh Long
An (Nguyễn Văn Phúc và Huỳnh Thanh Phương, 2011); Phân tích sinh kế của hộ khai
thác taxi thủy tại Grenadines (Cooke, Mahon và McConney, 2007)… Tuy nhiên các
nghiên cứu này chỉ ứng dụng cụ thể tại mỗi địa phương, vì mỗi nơi có đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội, thói quen tập quán của các hộ gia đình khác nhau.
1


Từ những luận giải về mặt thực tiễn và lý luận ở trên, theo hiểu biết của tác giả

cho đến nay trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập
đến việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập của hộ
gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch. Trong khi đó, đây là vấn đề có tính
thực tiễn và lý luận. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa”. Tác giả hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu thực tiễn là bằng chứng khoa học
quan trọng giúp các nhà quản lý địa phương hiểu rõ hơn mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến thu nhập của hộ gia đình chủ tàu thuỷ tham gia vận chuyển khách du lịch,
từ đó có những chính sách hữu hiệu nhằm cải thiện đời sống của hộ gia đình chủ tàu
nói riêng và cộng đồng địa phương nói chung, góp phần khuyến khích họ tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển kinh tế biển, du lịch biển Khánh Hòa hướng đến
tính bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập
cho các hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình chủ tàu thủy vận
chuyển khách du lịch tại Khánh Hoà.
Xem xét tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình chủ tàu
thủy vận chuyển khách du lịch tại Khánh Hoà.
Đề xuất, khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập hộ gia
đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch tại Khánh Hòa.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đâu là các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình chủ tàu thủy vận
chuyển khách du lịch tại Khánh Hoà?
Các nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập hộ gia đình chủ tàu thủy
vận chuyển khách du lịch tại Khánh Hoà?

2


Cần phải có các chính sách nào nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập hộ gia
đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch tại Khánh Hòa?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia
đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên địa bản tỉnh Khánh Hòa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu tại tỉnh Khánh Hoà, chủ yếu
tại 03 khu vực tập trung nhiều tàu thủy vận chuyển khách du lịch là thành phố Nha
Trang, thành phố Cam Ranh, huyện Vạn Ninh.
Về thời gian nghiên cứu: điều tra hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du
lịch từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2018.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Một là, khi đề tài thực hiện hoàn thành sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận
về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình chủ tàu vận chuyển khách du
lịch. Thông qua nghiên cứu sẽ giúp tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của các hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch tại Khánh Hòa, trong đó
nhân tố nào có ý nghĩa quan trọng nhất. Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho quá
trình giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên.
Hai là, thông qua thực hiện đề tài sẽ giúp cho những nhà hoạch định chích sách,
các nhà quản lý địa phương và các hộ gia đình có những giải pháp để tháo gỡ khó khăn
hoặc có những hỗ trợ thích hợp, những bước thực hiện nhằm cải thiện và nâng cao thu
nhập hộ gia đình chủ tàu, qua đó thúc đẩy phát triển đội tàu thủy vận chuyển khách du
lịch, góp phần vào việc phát triển bền vững du lịch và kinh tế - xã hội của địa phương.
1.6. Kết cấu luận văn
Kết cầu của đề tài gồm năm chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu

Chương một sẽ trình bày tính cấp thiết của đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết về kinh tế hộ, thu nhập, các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập, tổng quan nghiên cứu trong nước, đưa ra khung phân tích và các
giả thiết nghiên cứu phù hợp với đề tài.
3


Chương 3: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương ba giới thiệu các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu đề
tài như cách thu thập dữ liệu, phương pháp chọn điểm và hộ điều tra, phương pháp
phân tích dữ liệu thu thập được.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương bốn mô tả về thực trạng đội tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa và trình bày kết quả ước lượng mô hình kinh tế lượng cũng như
kiểm định các giải thiết đưa ra vể các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình
chủ tàu.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
Chương năm gợi ý các chính sách nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình chủ
tàu thủy vận chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đồng thời nêu những
điểm còn hạn chế của nghiên cứu và phương hướng nghiên cứu tiếp theo.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm có liên quan đến hộ và thu nhập hộ gia đình
2.1.1. Khái niệm hộ gia đình và hộ chủ tàu thuỷ vận chuyển khách du lịch
Thống kê Liên Hợp Quốc khái niệm về “Hộ” gồm những người sống chung

dưới một mái nhà, cùng ăn chung, làm chung và có cùng chung một ngân quỹ.
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các nguồn
lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và
phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Theo Tổng Cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2017) định nghĩa: “Hộ là
một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng
qua và có chung quỹ thu chi.
Thành viên hộ: những người được coi là thành viên của hộ phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua.
- Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được
đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu đều lấy từ ngân sách đó.”
Như vậy hộ gia đình chủ tàu vận chuyển khách du lịch được nghiên cứu tại đề
tài có thể hiểu là những hộ gia đình có sở hữu tàu thuỷ và có ngành nghề chính là cung
cấp dịch vụ vận chuyển khách tham quan du lịch bằng tàu thuỷ, là đơn vị kinh tế cơ sở,
vừa là một đơn vị cung cấp dịch vụ, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Các hộ chủ tàu thuỷ
ngoài cung cấp dịch vụ vận chuyển khách còn cung cấp các dịch vụ khác cho khách du
lịch để tạo thu nhập như cung cấp dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú, dịch vụ vui chơi
giải trí trên biển, bán đồ lưu niệm cho khách du lịch...
Việc xác định phạm vi hoạt động của hộ gia đình chủ tàu thuỷ để tạo thu nhập
một cách chính xác là rất khó khăn. Tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu này tác giả
thống nhất quan điểm hộ gia đình chủ tàu thuỷ là những hộ mà toàn bộ hoặc phần lớn
thu nhập phục vụ đời sống của họ là cung cấp dịch vụ vận chuyển khách tham quan du
lịch bằng tàu thuỷ.
2.1.2. Khái niệm về thu nhập hộ gia đình
Thu nhập là một chỉ báo rất quan trọng để đanh giá mức sống của một khu vực
địa lý, mức độ phát triển của một quốc gia, là phương tiện giúp con người định hướng
giải quyết nhiều vấn đề tiêu dùng của hộ trong cuộc sống hàng ngày. Thu nhập còn là
5



một chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng để đánh giá độ phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ
nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của nhân dân,
xóa đói giảm nghèo.
Singh và Straus (1986) cho rằng: Thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập từ
nông nghiệp và từ phi nông nghiệp. Thu nhập nông nghiệp bao gồm thu nhập từ các
hoạt động sản xuất trong nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, và nuôi trồng thuỷ
sản. Thu nhập phi nông nghiệp là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành nghề
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng, gia công cơ khí,.. Thu nhâp phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt
động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom… Ngoài ra còn có thu nhập khác thu
từ hoạt động làm thêm, làm thuê, làm công ăn lương, từ các nguồn trợ cấp xã hội và
sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất thường khác.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011) định nghĩa về khái niệm, nội dung và phương
pháp tính thu nhập của hộ cụ thể hơn:
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà
hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm …
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài
sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh…
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu thu nhập bình quân của hộ trong 1
tháng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình chủ tàu thủy
vận chuyển khách du lịch, làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức

sống của hộ. Thu nhập bình quân của hộ chủ tàu trong 1 tháng được tính như sau:
Thu nhập của hộ bình
quân 1 tháng

Tổng thu nhập trong năm của hộ
=
12 (tháng)
6


Trong đó tổng thu nhập trong năm của hộ chủ tàu bao gồm thu nhập từ hoạt
động vận chuyển khách du lịch bằng tàu thuỷ (sau khi đã trừ chi phí) và từ hoạt động
khác như hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ cho khách du lịch (sau khi đã trừ chi
phí sản xuất và cung cấp dịch vụ), thu từ lãi tiết kiệm, tiền cho thuê nhà, trợ cấp...trong
vòng 1 năm.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển
khách du lịch
Theo Scoones (1998), những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
bao gồm: vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn con người và vốn xã hội. Theo Cục Phát
triển quốc tế Anh (1999), khung sinh kế hộ gia đình gồm 5 loại nguồn lực vốn cốt lõi
gồm: nguồn lực xã hội, nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực tự nhiên,
nguồn lực vật chất. Bên cạnh đó Karttunen (2009) cho rằng nguồn lực vốn con người
của hộ gia đình và các yếu tố nhân khẩu xã hội như giới tính, trình độ học vấn của chủ
hộ cùng với tỷ lệ phụ thuộc đều có ảnh hưởng đến thu nhập của chủ hộ.
Ngoài ra, thu nhập của các hộ chủ tàu thủy còn phụ thuộc vào số lượng khách
du lịch. Do đó các nhân tố là điều kiện để phát triển du lịch có ảnh hưởng rất quan
trọng đến thu nhập của các hộ chủ tàu thủy. Điều kiện để phát triển du lịch gồm: thời
gian nhàn rỗi, mức sống về vật chất và trình độ văn hóa chung của người dân; nhóm
những điều kiện chung để phát triển hoạt động kinh doanh du lịch như: tình hình và xu
hướng phát triển kinh tế; tình hình chính trị hòa bình, ổn định và các điều kiện an toàn

đối với du khách; nhóm điều kiện đặc trưng để phát triển hoạt động kinh doanh du lịch
như: tài nguyên du lịch, các điều kiện sẵn sàng phục vụ khách và một số tình hình, sự
kiện đặc biệt (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2008). Như vậy, thu nhập của
hộ gia đình chủ tàu thủy vận chuyển khách du lịch bị ảnh hưởng bởi các nhân tố chính
gồm:
2.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực thể hiện các kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động hoặc sức
khoẻ của một cá nhân để lao động tạo ra thu nhập. Đối với hộ gia đình chủ tàu thủy,
nguồn nhân lực là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động sẵn có. Nguồn nhân lực
khác nhau tùy theo quy mô hộ gia đình, kỹ năng lao động, tiềm năng lãnh đạo, tình
trạng sức khoẻ…của lao động trong hộ. Nguồn nhân lực được xem là chất lượng cao
khi trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo.
7


Trình độ học vấn cao sẽ giúp họ dễ dàng tiếp thu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất và sử dụng các nguồn lực khác để tăng thu nhập. Độ tuổi lao động, sức khoẻ
cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng lao động, đặc biệt là ở các công việc nặng nhọc
cần sức khoẻ tốt. Số nhân khẩu, tỷ lệ phụ thuộc, giới tính của chủ hộ, đặc điểm dân
tộc...cũng ảnh hưởng đến thu nhập. Số người phụ thuộc là số người ăn theo trong hộ.
Số người phụ thuộc càng cao thì phúc lợi của mỗi người trong hộ càng thấp, đặc biệt là
những hộ có nhiều trẻ em, người già yếu, người đau ốm lâu dài.
Lao động thuộc nghề vận chuyển khách du lịch ngoài những chức năng nhiệm
vụ có tính chất chung giống như của vận chuyển phục vụ dân sinh, phục vụ kinh tế,
trong kinh doanh du lịch còn có những yêu cầu riêng. Người lái phương tiện vận
chuyển phải biết làm “mềm hóa” theo yêu cầu tour du lịch. Chẳng hạn, trong giai đoạn
đón khách, vì điểm đón và trả khách không ổn định lại cần phải đúng giờ, nhất là khi
có nối tiếp giữa hai phương tiện đi lại khác nhau, trong khi đó – trong quá trình hành
trình du lịch, theo yêu cầu của khách cần có những dịch vụ xen kẽ: ăn, nghỉ, chờ đợi,
chụp ảnh… Vì vậy, người điều khiển phương tiện vận chuyển phải biết chỗ nào có thể

rút ngắn thời gian, những lúc nào lại phải kéo dài thời gian.
Quy trình phục vụ vận chuyển trong du lịch đòi hỏi chất lượng dịch vụ tổng hợp
cao, vì ngoài việc di chuyển ra, trong quy trình phục vụ có thêm các dịch vụ theo yêu
cầu ngay trên tàu, hay trên tuyến đường đi mà không phải đơn thuần theo sự thuê bao
hay thuê vận chuyển như mua bán, giải trí, giới thiệu tư vấn thông tin… Vì vậy, trong
quá trình vận chuyển người lái phương tiện vận chuyển phải tạo nên tâm lý thoải mái,
vui vẻ cho khách. Có được phẩm chất đó người lái phương tiện vận chuyển cần có
trình độ hiểu biết về văn hóa, có phong cách giao tiếp tế nhị, tinh thần phục vụ phải tận
tình, ý thức bảo quản phương tiện luôn tốt, sạch đẹp, phải nhạy bén, nhanh nhẹn để có
thể đối phó kịp thời với những trường hợp đột xuất xảy ra, để giải quyết được nhanh
chóng (chậm thời gian, sự cố dọc đường, bỏ quên khách v.v…) tránh những bực dọc
của khách xảy ra.
2.2.2. Nguồn lực xã hội
Để phát triển du lịch, qua đó cải thiện thu nhập của hộ gia đình chủ tàu vận chuyển
khách thì cần sự có mặt của cả hệ thống tổ chức liên quan đến du lịch như: bộ máy quản
lý nhà nước về du lịch (đó là bộ máy quản lý vĩ mô về du lịch từ cấp trung ương đến địa
phương); hệ thống các thể chế quản lý, chính sách, cơ chế quản lý…; các tổ chức và
doanh nghiệp chuyên trách về du lịch (đó là bộ máy quản lý vi mô về du lịch).
8


Nguồn lực xã hội còn thể hiện bởi khả năng hỗ trợ thông qua các mạng lưới
hoặc liên kết như hợp tác xã, tổ hợp tác, hiệp hội hoặc các tổ chức chính trị xã hội như
hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập của hộ. Các tổ chức này có thể tự giám sát, kiểm tra,
xây dựng thương hiệu, động viên lẫn nhau cùng làm kinh tế gia đình, tạo sự liên kết
liên doanh trong quá trình sản xuất, cung cấp sản phẩm chất lượng cũng như đảm bảo
số lượng cho thị trường. Qua các tổ chức này chính quyền địa phương có thể tuyên
truyền, định hướng các kế hoạch phát triển kinh tế hộ, cũng có thể xoá bỏ dần tập quán
sản xuất manh mún, nhỏ lẻ.

2.2.3. Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên đặc biệt quan trọng đối với các hộ gia đình lao động sản
xuất nuôi trồng, đánh bắt, khai thác khoáng sản…khi mà thu nhập từ các hoạt động
này phụ thuộc một phần hoặc hoàn toàn vào nguồn lực tự nhiên.
Các điều kiện về tài nguyên du lịch như là các điều kiện cần để phát triển du
lịch, thu hút thêm nhiều du khách do đó có ảnh hưởng to lớn đến thu nhập của các hộ
gia đình chủ tàu vận chuyển khách. Một quốc gia, một vùng dù có nền kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội phát triển cao, song nếu không có các tài nguyên du lịch thì cũng
không thể phát triển được du lịch. Tiềm năng về kinh tế là vô hạn, song tiềm năng về
tài nguyên du lịch là có hạn, nhất là đối với tài nguyên thiên nhiên nhất định. Tài
nguyên du lịch có thể do thiên nhiên tạo ra, có thể do con người tạo ra.
Các điều kiện về môi trường tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên thiên
nhiên về du lịch là: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; động, thực vật phong phú, giàu
nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi. Bên cạnh điều kiện tự nhiên thì tài
nguyên nhân văn gồm: giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế cũng
có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một
đất nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du lịch với nhiều nhu cầu
và mục đích khác nhau của chuyến du lịch.
2.2.4. Nguồn lực cơ sở vật chất
Nguồn lực cơ sở vật chất bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội và tư
liệu sản xuất cần thiết để tạo thu nhập của hộ gia đình.
Nguồn lực cơ sở vật chất hạ tầng xã hội là hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay,
bến cảng, đường sắt, công viên của toàn dân, mạng lưới thương nghiệp, hệ thống
9


thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới điện v.v… Đối với các hộ có
ngành nghề liên quan đến du lịch thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội là yếu tố cơ sở
nhằm khai thác tiềm năng du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch qua đó cải
thiện thu nhập. Trong đó phục vụ đắc lực nhất và có tầm quan trọng nhất là hệ thống

giao thông vận tải.
Tư liệu sản xuất là nguồn lực cơ sở vật chất ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
của hộ. Các hộ có hoạt động trong ngành khác nhau thì tư liệu sản xuất khác nhau,
như: đất, nước, gia súc…đối với hộ nông dân; tàu thuyền, xe cộ đối với hộ gia đình
cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch. Hộ gia đình nguồn lực cơ sở vật chất tốt
hơn thì thuận lợi hơn trong việc sản xuất, cung cấp dịch vụ tạo thu nhập.
2.2.5. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như một đòn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực khác.
Nguồn lực tài chính của hộ bao gồm tiền tiết kiệm, tiền lương hoặc tiền công, tiền trợ
cấp từ các nguồn khác nhau, tiền vay từ bà con, bạn bè, các tổ chức tín dụng.
Việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ chậm cải thiện vì khó
có khả năng tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chưa
kể những hộ không có vốn để sản xuất, không được vay ngân hàng vì không có tài sản
thể chấp, làm không đủ ăn và thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay nợ để đảm
bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người
nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái…nhờ đó
nâng cao thu nhập của hộ và có cơ hội thoát nghèo.
2.3. Một số khái niệm có liên quan đến du lịch
2.3.1. Du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một
hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là
một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du
lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau
của con người. Theo đó, khái niệm chung về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các hiện
tượng và các mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà kinh
doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp
đón khách du lịch”.
10



Định nghĩa của Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada diễn ra
vào tháng 6/1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít
hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới
thăm”. Trong định nghĩa trên đã quy định rõ mấy điểm: ngoài “Môi trường thường
xuyên”, có nghĩa là loại trừ các chuyến đi trong phạm vi nơi ở thường xuyên các
chuyến đi có tổ chức thường xuyên hàng ngày, các chuyến đi thường xuyên định kỳ có
tổ chức phường hội giữa nơi ở và nơi làm việc và các chuyến đi phường hội khác có tổ
chức thường xuyên hằng ngày; thì “Khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được
các tổ chức du lịch quy định trước” đây là sự quy định này nhằm loại trừ di cư trong
một thời gian dài; “Không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi
vùng tới thăm” - có nghĩa là loại trừ việc hành nghề lâu dài hoặc tạm thời.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO (1995): “Du lịch bao gồm tất cả mọi
hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và
tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục
đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi
trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Tại Việt Nam, theo điều 10, luật Du lịch (2005) quy định: “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”. Từ những khái niệm trên, có thể rút ra các luận điểm cơ
bản về du lịch như sau:
- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên.
- Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn.
- Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc
kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị

trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập ở
nơi đến, nơi viếng thăm.
- Du lịch là thiết lập mối quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch
vụ du lịch, chính quyền địa phương và dân cư địa phương.
11


2.3.2. Khách du lịch
Theo quan điểm marketing du lịch, khách du lịch được xem là một yếu tố quan
trọng của hệ thống du lịch. Không có khách du lịch thì sẽ không có ngành du lịch và
việc hiểu nhu cầu và mong đợi của khách, chúng ta có thể dự báo cũng như cung cấp
các sản phẩm/dịch vụ góp phần phát triển ngành du lịch.
Theo Điều 10, Luật du lịch năm 2005 của Việt Nam: “Khách du lịch là người đi
du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến”. Từ khái niệm trên, những người sau coi là khách du lịch:
- Những người đi du lịch rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến nơi khác trong
khoảng thời gian nhất định.
- Những người đi thăm viếng ngoại giao, hội họp, hội thảo, trao đổi khoa học,
công vụ, thể thao v.v…
- Những người đi du lịch kết hợp kinh doanh;
- Việt kiều ở nước ngoài về thăm quê hương và người thân;
Những người sau đây không được công nhận là khách du lịch:
- Những người rời khỏi nơi cứ trú thường xuyên đến nơi khác nhằm tìm kiếm
việc làm hoặc định cư;
- Những người ở biên giới giữa hai nước thường xuyên đi lại qua biên giới;
- Những người đi học;
- Những người di cư, tị nạn;
- Những người làm việc tại các Đại sứ quán, Lãnh sự quán;
- Những người thuộc Lực lượng bảo an của Liên Hợp quốc.
Cho đến nay có rất nhiều cách phân loại khách du lịch, trong phạm vi nghiên cứu

này, tác giả chỉ đề cập đến cách phân loại khách du lịch theo phạm vi lãnh thổ theo
Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2008):
- Khách du lịch trong nước (khách du lịch nội địa): là bất kỳ một người nào đó đi
ra khỏi môi trường sống thường xuyên của họ và trong phạm vi nước sở tại với thời
gian liên tục dưới 12 tháng và mục đích của chuyến đi là không phải đến đó để được
nhận thù lao. Như vậy khách trong nước không bao gồm các trường hợp sau:
(a) Người cư trú ở nước này đến một nơi khác với mục đích là cư trú ở nơi đó;
(b) Những người đến một nơi khác và nhận được thù lao từ nơi đó;
(c) Những người đến và làm việc tạm thời ở nơi đó;
12


×