Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.6 KB, 88 trang )

Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán

Lời nói đầu
Non sông Việt Nam có trở nên tơi đẹp hay không. Dân
tộc Việt Nam có bớc tới đài vinh quang để sánh vai với các cờng
quốc năm châu đợc hay không. Chính là nhờ một phần lớn ở
công học tập của các cháu. Ghi nhớ lời dạy của chủ tịch Hồ
Chính Minh, của Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt chú trọng đến
sự nghiệp giáo dục nhất là ở thời điểm hội nhập toàn cầu nh
hiện nay. Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thơng mại thế giới WTO càng cần có nhừng thế hệ tri thức trẻ
của các lĩnh vực kinh tế, y tế và giáo dục.
Vì sự nghiệp xây dựng những mầm non đất nớc đội
ngũ giảng viên trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang luôn nỗ lực
hết mình trong công tác giảng dạy nhằm xây dựng hành trang
vững chắc cho thế hệ sinh viên khi ra trờng. Tuy nhiên, việc
giảng dạy trên lớp chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết, giữa lý
thuyết và thực tiễn còn một khoảng cách. Do đó để cho mỗi
sinh viên có cơ hội củng cố kiến thức đã học, gắn liền với thực
tiễn, học hỏi và tiếp thu đợc nhiều kinh nghiệm trong công tác
kế toán, trờng Đại học Nông Lâm cùng khoa tài chính kế toán
đã tổ chức cho sinh viên cuối khóa đi thực tập tốt nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp của sinh viên cuối khoá là vấn đề
vô cùng quan trọng nó thể hiện phơng châm Học đi đôi với
hành Lý thuyết gắn liền với thực tiễn Qua đó có thể thấy
đợc khả năng nắm bắt tiếp cận thực tế của từng sinh viên.
Đợc sự nhất trí đồng ý của trờng Đại học Nông Lâm
Bắc Giang, khoa tài chính kế toán và ban lãnh đạo công ty
cổ phần đầu t Sơn Hà. Em đã đợc về thực tập tại công ty cổ
phần đầu t Sơn Hà. Trong quá trình thực tập tại công ty em


đã rút ra cho mình một số kinh nghiệm quý báu để phục vụ
cho công việc kế toán sau này. Đồng thời qua đợt thực tập tốt
nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc cô giáo hớng
dẫn Nguyễn Thị Ưng, các thầy, cô giáo trong khoa Tài chínhKế toán, cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán của
công ty cổ phần đầu t Sơn Hà đã giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong thời gian qua.
Do điều kiện thời gian cũng nh kiến thức của bản
thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

0

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
quý báu của thầy, cô giáo để báo cáo của em đợc hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Si
nh viên

Bùi Thị Mai

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1


Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán

1. Đặt vấn đề
1.1.Tính cấp thiết của chuyên đề Hạch toán kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế thị trờng với quy luật canh tranh gay gắt
đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải tự vận động
vơn lên tìm chỗ đứng lên thị trờng. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải tìm tòi hớng đi phù hợp cho mình đồng thời mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Khi nhà doanh nghiệp bớc chân vào lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thì mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với doanh
nghiệp là lợi nhuận. Song trong điều kiện kinh tế thị trờng
hiện nay, để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận đó, các nhà doanh
nghiệp phải tìm tòi xoay sở, nhiều khi cũng phải dùng những
thủ đoạn để tồn tại và phát triển. Sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng dẫn đến sự
đào thải những donh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Thua lỗ hay có lãi điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Song để tránh phần
nào những điều không may mắn xảy ra cho doanh nghiệp
thì điều trớc tiên quan trọng nhất đó là doanh nghiệp phải
hiểu chính bản thân doanh nghiệp.
Muốn hiểu rõ đợc mình thì doanh nghiệp phải nắm

đợc những thông tin chính xác, kịp thời về các hoạt động sản
xuất kinh doanh về doanh nghiệp mình. Một trong những
thông tin quan trọng đối với doanh nghiệp đó là thông tin về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhờ những thông tin
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm
mà doanh nghiệp biết đợc sản phẩm nào lãi nhiều, sản phẩm
nào lãi ít kết hợp với những thông tin về cung, cầu, giá cả thị
trờng mà doanh nghiệp xây dựng cho mình một cơ cấu sản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
phẩm tối u góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cũng từ
những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
mà doanh nghiệp đánh giá đợc hiệu quả biện pháp quản lý,
biện pháp phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật của doanh
nghiệp, mặt khác nhờ những thông tin về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp biết đợc chi phí nào
tăng, chi phí nào giảm, từ đó có biện pháp khắc phục nhằm
giảm bớt chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên đã thôi thúc em lựa chọn
chuyên đề Hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần đầu t Sơn Hà. Thực hiện
chuyên đề này với mong muốn tìm ra phơng pháp nào đó để

giảm lợng chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức
cạnh tranh của công ty trên thị trờng. Để cho thơng hiệu hàng
may mặc xuất khẩu Sơn Hà có chỗ đứng vững chắc trên thị
trờng trong và ngoài nớc.
1.2.Mục tiêu, đối tợng thực tập.
1.2.1. Mục tiêu:
- Hệ thống hoá cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn về
Hoạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Tìm hiểu thực trạng địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác Hạch toán kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần đầu t Sơn Hà.
- Đa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác Hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
cổ phần đầu t Sơn Hà.
1.2.2. Đối tợng thực tập:
Do thời gian thực tập không dài nên em không thể nghiên
cứu sâu vào tất cả các phần trong công tác hạch toán kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
tại công ty mà chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến Hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính

giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu t Sơn Hà.
1.3.Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Hạch toán kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm

quần áo mùa hè, tại phân x-

ởng 01.
- Về không gian nghiên cứu: Tại công ty cổ phần đầu t
Sơn Hà - Khu CN Hoà Sơn- Cao Thợng- Tân Yên- Bắc Giang.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ ngày 21/2/2011 đến ngày
20/5/2011
- Nghiên cứu số liệu kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm của công ty cổ phần đầu t Sơn Hà trong quý
II tháng 4/2011

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán

2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.Đặc điểm hoạt động của công ty:
- Là loại hình doanh nghiệp cổ phần có tên giao dịch là :

Công ty cổ phần đầu t Sơn Hà.
- Công ty có trụ sở chính tại khu công nghiệp Hoà SơnCao Thợng- Tân Yên- Bắc Giang.
-Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất gia công hàng may mặc
phục vụ xuất khẩu và cung cấp cho các đơn vị kinh doanh
trong nớc.
- Tổng số vốn điều lệ lúc thành lập công ty là 11 tỷ
đồng.
- Công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang đầy đủ
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm may mặc trong và ngoài
nớc.
- Công ty có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo luật Việt Nam. Có điều
lệ tổ chức hoạt động, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp.
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần đầu t Sơn Hà đợc UBND tỉnh Bắc
Giang ký quyết định chính thức thành lập và đi vào hoạt
động từ ngày 18/03/2008 theo giấy phép kinh doanh số 1509QĐ/UB.
Do công ty mới thành lập đến nay đợc 3 năm nên trong
giai đoạn mới đi vào hoạt động gặp không ít khó khăn, cùng với
sự thay đổi của đất nớc ta ngày một phát triển. Khó khăn về
tài chính cộng với khó khăn về nguồn nhân lực, trình độ quản
lý, trình độ điều hành công ty cũng nh tay nghề công nhân
còn non yếu nhng công ty đã từng bớc tháo gỡ những khó khăn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5

Bùi Thị Mai K 9A4



Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
trớc mắt, luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch đã đề ra, đồng
thời tích cực huy động nguồn vốn và tuyển dụng lao động mở
rộng sản xuất.
Công ty đã không ngừng cải thiện mình, bằng sự cố
gắng không ngừng trong hoạt động đã tạo công ăn việc làm
cho hơn nghìn ngời lao động trong khu vực, và đem lại nhiều
lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp.
Năm 2009 công ty đã đầu t hơn mời tỷ đồng để cung
cấp thêm trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm
nhằm đạt đợc yêu cầu thị hiếu tiêu dùng trong và ngoài nớc và
đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Cho đến nay, sau 3 năm xây dựng và phát triển mặc dù
gặp không ít khó khăn nhng công ty luôn cố gắng củng cố
thiết bị kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, năng cao năng xuất lao
động, hạ giá thành sản phẩm. Với đội ngũ cán bộ khoảng 2.000
công nhân, trong đó công nhân có tay nghề cao đợc chia làm
4 phân cùng với các trang thiết bị đáp ứng tay nghề kỹ thuật.
Nên công ty đã sản xuất đợc nhiều mặt hàng may mặc phong
phú, có chất lợng cao: áo thun, quần bò, áo phông, áo sơ mi,
quần áo mùa hèCông ty đã đáp ứng và chinh phục đợc thị
Hội đồng
quản thu đợc nguồn
Ban lợi
kiểm
hiếu tiêu dùng trong và ngoài
nớc, nhằm

nhuận
trị

rất lớn cho công ty.

soát

Hiện nay, công ty đang
mạnhđốc
dạn vay vốn từ nhiều nguồn
Ban giám
khác nhau để mua sắm thêm trang thiết bị, đầu t xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
cải thiện thêm đời sống cán bộ công nhân viên.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị:

Phòng tài chính
Phòng kế
Phòng tổ chức
kế toán
hoạchbộ máy quản
hành
2.2.1. Sơ
đồ cơ cấu tổ chức
lý chính
công ty cổ

phần đầu t Sơn Hà:

nghiệp I


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân xởng

Phân xởng


nghiệp II

6

Bùi Thị Mai K 9A4
Phân xởng

Phân xởng


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ cùng cấp
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hội đồng quản trị: Gồm 05 ngời. Là cơ quan quản lý của
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền khác.
- Ban kiểm soát: Gồm 03 ngời. Có nhiệm vụ giám sát, kiểm
tra các hoạt động của công ty tuân theo pháp luật.

- Ban giám đốc: Gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là
ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm
trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
+ Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc, giúp
quản lý điều hành tốt các công việc đợc giám đốc phân công,
có quyền thay thế giám đốc giải quyết các công việc khi giám
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về phạm vi
quyền hạn của mình.
- Phòng tài chính kế toán: Gồm có 05 ngời. Phòng tài
chính kế toán có quan hệ trực tuyến với phó giám đốc và thực
hiện chức năng: kế hoạch, kế toán thống kê, quản lý toàn bộ tài
sản, vật t, tiền vốn của công ty, sắp xếp tổ chức bộ máy kế
toán, kế toán chi tiêu hợp lý, đúng chế độ, chính sách nhà nớc.
- Phòng kế hoạch: Gồm có 06 ngời. Có nhiệm vụ nghiên
cứu, khai thác thị trờng, tìm nguồn khách hàng để ký kết các
hợp đồng kinh tế, lập và kiểm tra. Kế hoạch sản xuất kinh
doanh của tháng, quý, năm, điều động sản xuất tới các phân
xởng, tổng hợp cân đối vật t, xây dựng định mức nguyên vật
liệu.

- Phòng tổ chức hành chính: Gồm 05 ngời. Có nhiệm vụ
quản lý về mặt quân số, tổ chức của công ty, tham gia ý kiến
cho giám đốc về mặt tổ chức. Đồng thời có biện pháp đào tạo
bồi dỡng không ngừng đối với cán bộ công nhân kỹ thuật.
- Tại xí nghiệp và phân xởng: Gồm hơn 1000 công nhân.
Giám đốc xí nghiệp là ngời trực tiếp chỉ đạo sản xuất của
mình.
- Phòng xuất khẩu: Luôn nắm vững mọi lô hàng xuất ra bên
ngoài Công ty.
- Cơ điện: Luôn chịu trách nhiệm về tất cả các nguồn
điện để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Xởng thêu: Chịu trách nhiệm thêu tất cả các mặt hàng
mà bên đặt hàng yêu cầu, thêu in đúng thời hạn giao hàng và
đúng quy cách.
- Tổ bảo vệ: Có nhiệm vụ đảm bảo an ninh cho toàn công
ty. Thực hiện việc kiểm tra xuất trình giấy tờ trớc khi ra vào
công ty.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
- Phòng y tế: Có nhiệm vụ cấp thuốc chăm sóc sức khoẻ cho
công nhân dảm bảo yêu cầu sức khoẻ cho ngời lao động.

- Nhà ăn: Có chức năng là phục vụ cho nhu cầu ăn uống của
ngời lao động.
Ngoài các phòng ban trên công ty còn có một bộ phận riêng
để dạy nghề cho công nhân, giúp cho công nhân bắt kịp với
kỹ thuật may công nghiệp. Khi công nhân đợc đào tạo công ty
sẽ cấp bằng tạo điều kiện cho công nhân có nhu cầu làm việc
tại công ty.
2.3.Quy trình công nghệ sản xuất:
2.3.1.Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty do mới thành lập nên đã đầu t toàn bộ máy móc,
trang thiết bị mới hiện đại. Nhà xởng, cơ sở hạ tầng tơng đối
hoàn thiện.Tại phân xởng có khoảng 1.500 máy may công
nghiệp, cùng với dây truyền máy cắt, máy vắt sổ, máy dập
cúc chủ yếu đợc nhập từ nớc ngoài.
- Các phòng ban đều đợc trang bị đầy đủ thiết bị nh:
Máy tính, tủ đựng tài liệu, máy in, điện thoại
- Đến nay đầu t xây dựng cơ bản đã hoàn thành đa vào
sử dụng lên đến gần 20 tỷ đồng.
Ngoài ra công ty còn đầu t vào phơng tiện vận tải, thiết
bị, dụng cụ quản lý và các tài sản khác.Với cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại này nhất định công ty sẽ đáp ứng đợc nhu cầu
trên thị trờng.
2.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty cổ phần đầu t Sơn Hà là đơn vị sản xuất kinh
doanh hàng may mặc. Loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của công ty theo phơng pháp dây chuyền công nghệ hiện đại.
Qúa trình chế tạo sản phẩm đợc chuyên môn hoá cao theo từng
chi tiết của sản phẩm, máy móc thiết bị và ngời lao động đợc
tổ chức hợp lý theo từng công đoạn trong một phân xởng:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
NVL
Vải

Cắt
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ

May
May
thân
May tay
Ghép
thành
Sản
phẩm



Đóng gói
Kiểm tra
Tẩy
mài
Vật
liệu
phụ

Bao bì
Đóng
kiện

Nhập
2.4.Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh
của
kho
đơn vị:
* Yếu tố khách quan:
- Thị trờng tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: Công ty cổ
phần đầu t Sơn Hà chủ yếu là sản xuất những hàng may mặc
cho các thị trờng nớc ngoài nh Hàn Quốc, Nhật, Trung Quốc
Hiện nay, công ty cổ phần đầu t Sơn Hà đã xuất hiện một số
đối thủ cạnh tranh trong nớc nh công ty may xuất khẩu Hà Bắc,
công ty may Hà Phong, xí nghiệp may Hồng TháiSự canh
tranh giữa các doanh nghiệp với nhau là tiền đề thúc đẩy các
doanh nghiệp cần phải tạo lập cho ngời tiêu dùng một uy tín
nhất định. Điều nay đợc công ty cổ phần đầu t Sơn Hà hết
sức chú trọng, để tránh làm giảm nhiều đơn đặt hàng của
công ty gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ của
công ty.

* Yếu tố chủ quan:
- Yếu tố cung, cầu là yếu tố rất quan trọng. Ăn mặc vẫn
luôn là nhu cầu thiết yếu đối với mỗi con ngời. Tuy nhiên ngày
nay những bộ quần áo nó còn đem lại những giá trị lớn khác
nhau đối với bản thân mỗi ngời. Khi đất nớc đang trong quá
trình hội nhập cùng nền kinh tế thế giới, kinh tế đang phát
triển, thu nhập của ngời dân ngày càng lớn, cầu tiêu dùng hàng
hoá lớn. Tuy nhiên, cạnh tranh vẫn gay gắt và khốc liệt. Vì cầu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
tiêu dùng tuy lớn nhng đợc chia làm nhiều giai đoạn thị trờng.
Trên mỗi giai đoạn thị trờng này lại có rất nhiều các doanh
nghiệp hớng đến cạnh tranh càng trở lên gay gắt hơn. Đòi hỏi
công ty phải tìm tòi và đánh giá xem xét kĩ thị trờng tiêu thụ
của các đối tác kí kết hợp đồng sản xuất. Để duy trì một thị
trờng lâu dài, cần phải xem thế mạnh cầu tiêu dùng của thị trờng đó ra sao, từ đó có những phớng hớng đa ra các hợp đồng
nhằm cung ứng kịp thời cho thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc.
- Nguồn vốn: Đây là điều quan trọng, xem xét để có thể
thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Là công ty cổ phần đầu t nên nguồn vốn chủ yếu của
công ty là do các cổ đông đóng góp bổ sung từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác. Do vậy, công ty phải tổ chức kinh
doanh thích ứng với thị trờng để phù hợp với đồng vốn hiện có,

phải tiệt kiệm tận dụng nguồn vốn không để đồng tiền nhàn
rỗi.
- Năng lực quản lý: Đợc phân chia từng bộ phận, phòng
ban khác nhau, các phòng ban đợc xác định theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. Công ty luôn phải giữa đợc mối
quan hệ thống nhất, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng trong
hoạt động điều hành và chỉ đạo công tác sản xuất kinh
doanh.
2.5. Tình hình lao động và sử dụng lao động của đơn
vị:
* Tình hình lao động và sử dụng lao động của công ty tính
đến cuối năm 2010:
TT

Bộ phận

Trình độ

1

Bộ phận quản lý

Đại học và cao đẳng

2

Bộ phận sản xuất Cao đẳng và trung

Số lao động
Nam

Nữ
Tổng
16

35

51

30

90

120

cấp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
Trung học phổ thông
3

Bộ phận bảo vệ

4


Công nhân đang theo học

296

1.500

14

Tổng số lao động

356

1.796
14

19

19

1.644

2.000

Lao động là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Số lợng lao động phản ánh quy mô lớn hay nhỏ và trình
độ lao động phản ánh khả năng hiệu quả công tác của công ty.
Nên tổ chức lao động và sử dụng lao động phải hợp lý, đúng
đắn kịp thời tạo mối quan hệ chặt chẽ trong dây chuyền sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
2.6.Tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị:
* Tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị theo số
liệu đầu năm 2010
T

Ch tiêu

S tin

T
1.

Tổng Tài Sản:

2.

Trong ó: Tài sn lu ng

0


Tài sn c nh

45.288.600.000

121.027.143.00

75.738.543.000
121.027.143.00

1.

Tng ngun vn:

2.

Trong ó: Ngun vn ch s hu

0
25.702.412.000

N phi tr

95.324.731.000
Nhận xét:
- Công ty mới thành lập nhng có tổng tài sản rất lớn, chủ
yếu là TSCĐ .Vốn cố định chủ yếu là máy móc thiết bị , nhà
cửa vật kiến trúc. Vốn lu động chủ yếu là tiền và các khoản
phải thu ngắn hạn. Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ thờng
xuyên giao dịch mua bán với khách hàng bằng tài khoản tại

ngân hàng để đảm bảo an toàn , thuận tiện khi giao dịch
.Đối với các khoản phải thu công ty luôn thờng xuyên đôn đốc
và có kế hoạch thu hồi kịp thời. Tuy nhiên nguồn vốn của công
ty chủ yếu là các khoản nợ phải trả và nguồn vốn đi vay.Nhng
với sức huy động vốn đợc lớn công ty đã thể hiện đợc mình đử
sức cạnh tranh trên thị trờng và phát triển lớn mạnh hơn trong tơng lai.
2.7.Kết quả hoạt động kỳ trớc của đơn vị:
Công ty đã hoạt động kinh doanh trong 3 năm tuy
khoảng thời gian cha dài nhng với sự nỗ lực quyết tâm của cán
bộ trong công ty đang từng bớc tháo gỡ đợc những khó khăn
phát huy tiềm năng vốn có và tìm kiếm đợc thị trờng. Vì vậy
doanh thu của năm sau cao hơn năm trớc, lợi nhuận năm sau cao
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

13

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
hơn năm trớc, công ty đã tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động ngày càng nhiều thu nhập bình quân của ngời lao
động tăng lên.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14

Bùi Thị Mai K 9A4



Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
Đơn vị báo cáo: Công ty CP đầu t

Mẫu số B02 DN

Sơn Hà

( Ban hành theo QĐ số

Địa chỉ: Khu CN Hoà Sơn- Tân

15/2006/QĐ - BTC ngày

Yên- Bắc Giang

20/03/2006 của bộ trởng BTC)

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2010
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
1
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trớc thuế
15. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu

MS

TM

Năm 2008


2

3

01 VI.25

Năm 2009

Năm 2010

4
69.164.435.

5
79.430.753.

6
98.490.165.

490

625

234

69.164.435.

79.430.753.

98.490.165.


490
48.172.687.

625
53.191.365.

234
68.034.128.

985
20.502.938.

275
24.064.355.

432
32.691.306.

140
435.986.52

166

169
2.309.868.5

02
10
11 VI.27

20
21 VI.26
22
23

VI.28

24
25
30
31
32
40
50
51 VI.30

7
3.486.905.1

657.432.304
4.656.729.3

36
4.325.938.1

82
5.928.138.5

45
6.312.819.2


66
7.325.465.7

00
5.048.592.0

84
5.467.184.2

42
6.508.344.9

12
6.385.190.4

89
7.325.104.9

88
14.729.668.

85
205.932.18

26

894
1.462.336.7


7
79.184.502
115.297.09
8
7.532.950.8
91
525.822.03
3

234.645.178
82.675.924

92
1.260.894.7
19

124.105.684 290.160.971
7.544.290.7

14.839.277.

81

894
3.215.900.7

627.822,02

92


52 VI.30
60

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5.827.932.0

15

6.282.554.4

11.308.458.

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
nhập doanh nghiệp
18. Lãi cơ bản trên cổ

15

37

000

1.250.000

1.500.000


1.800.000

70

phiếu
19.Thu nhập bình
quân/lao động

Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2010
Ngời lập biểu
( Ký, họ tên)
Đã ký

Kế toán trởng
( Ký, họ tên)
Đã ký

Giám đốc
( Ký, họ tên)
Đã ký

* Nhận xét:
- Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần đầu t Sơn Hà. Cho thấy các chỉ tiêu của
năm 2009 cao hơn so với năm 2008 và chỉ tiêu của năm 2010
cao hơn so với năm 2009. Điều này cho thấy rằng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong 3 năm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đã từng bớc có sự thay đổi rõ rệt. Cụ thể,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của năm 2009 tăng

10.266.318.135 đồng so với năm 2008. Đồng thời, doanh thu
bán

hàng



cung

cấp

dịch

vụ

của

năm

2010

tăng

19.059.411.609 đồng so với năm 2009. Từ đó, cho ta thấy
doanh thu thuần của công ty trong 3 năm từng bớc có sự thay
đổi đáng kể. Điều đó cho thấy sản phẩm sản xuất ra đã đạt
yêu cầu về chất lợng tiêu dùng. Vì thế mà hàng bán của công ty
không bị trả lại hay bị giảm giá do kém chất lợng. Tạo điều
kiện cho công ty có thêm nhiều đơn đặt hàng mới, với số lợng
hàng lớn hơn. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần, thì giá

vốn hàng bán của năm 2009 tăng 5.018.677.290 đồng so với
năm 2008. Đồng thời, giá vốn hàng bán của năm 2010 tăng
14.842.763.157 đồng so với năm 2009. Kết quả giá vốn hàng
bán của 3 năm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu.
Chứng tỏ phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đã đạt hiệu quả, tiết kiệm chi chi phí, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất sản phẩm. Duy trì công suất hoạt
động của máy móc, giúp nâng cao năng suất ngời lao động và
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

16

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
ngày càng đợc chú trọng quan tâm nhiều. Từ đó làm cho lợi
nhuận sau thuế của năm 2009 tăng 454.622.422 đồng so với
năm 2008. Đồng thời, lợi nhuận sau thuế của năm 2010 tăng
5.025.903.563 đồng so với năm 2009.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong 3 năm đều tăng
bởi vì sản xuất và tiêu thụ cho doanh thu nhiều thì chi bỏ ra
cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý càng lớn vì vậy công
ty cần điều chỉnh tiết kiệm hơn đối với các hoạt động sau
sản xuất để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất thu
đợc lợi nhuận nh công ty mong muốn .
Từ kết quả trên đây cho thấy công ty đang hoạt động rất
có hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh. Đời sống nhân
viên ổn định và ngày một tăng lên điều đó sẽ động viên tinh

thần trong toàn công ty cố gắng nỗ lực hơn nữa để công ty
đầu t Sơn Hà nói riêng và toàn công ty nói chung ngày một
phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị trí của mình trên thị
trờng trong và ngoài nớc.
2.8.Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá
trình hoạt động của đơn vị:
a. Thuận lợi.
Do công ty nằm sát đờng giao thông chính đây là một
vị trí giao thông rất tốt cho công ty trong việc vận chuyển lu
thông, giao lu mở rộng quy mô sản xuất.
Công ty thuộc khu công nghiệp Hoà Sơn- Cao Thợng- Tân
Yên- Bắc Giang do đó tình hình an ninh tại khu vực tơng đối
ổn định tạo điều kiện cho công ty sản xuất kinh doanh.
Công ty có quy mô quản lý bộ máy nói chung và cơ cấu tổ
chức bộ máy kế toán nói riêng rất thành thạo. Đội ngũ quản lý và
công nhân lao động trẻ có nhiệt huyết với nghề, năng động,
nhậy bén với thị trờng, có trách nhiệm.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
Công ty mới đi vào hoạt động năm 2008 nên thừa hởng
nhiều kinh nghiệm của các doanh nghiệp đi trớc và áp dụng
khoa học kỹ thuật mới, hiện đại vào sản xuất kinh doanh.

Do hoạt động theo cơ chế thị trờng nên nguồn nguyên
liệu dùng cho sản xuất khá phong phú, mặt khác công ty lại tìm
đợc nguồn nguyên liệu phù hợp do vậy chi phí đầu vào khá ổn
định. Chi phí nhân công lại thấp do mức sinh hoạt ở nông thôn
thấp và nhất là d thừa về lao động.
Khu vực sản xuất của công ty nằm tách biệt so với khu dân
c. Hơn nữa công ty có hệ thống xử lý rác thải, chính vì thế
không làm ảnh hởng đến môi trờng sinh thái, đời sống dân c
và công nhân.
b. Khó khăn.
Công ty có rất nhiều thuận lợi nhng vẫn gặp phải khó khăn
là:
- Do mới đi vào hoạt động nên công ty vẫn gặp một số
khó khăn về tài chính. Công ty còn quá trẻ nên cha đủ thời gian
tạo dựng đợc uy tín, cũng nh thơng hiệu riêng của mình.
- Trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên trong
công ty cũng nh ngời lao động không đồng đều. Do vậy, trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xã hội
cũng nh việc tiếp thu về luật Nhà nớc có lúc gặp khó khăn,
nhiều điều bất cập.
- Công ty vẫn phải bỏ thêm chi phí để đào tạo, bồi dỡng
thêm cho cán bộ công nhân viên trong công ty để nâng cao
trình độ, tay nghề.
- Mặt khác, hàng sản xuất của công ty dùng để xuất khẩu
nên mang tính cạnh tranh cao, mà công ty mới thành lập do đó
có những khó khăn nhất định trớc những yêu cầu khắt khe
của thị trờng.
- Cũng nh các ngành công nghiệp khác, công ty đang
gặp khó khăn trong vấn đề máy móc kỹ thuật. Hầu hết máy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


18

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
móc thiết bị của công ty đều không đợc chế tạo trong nớc.
Điều này cho thấy công ty phụ thuộc rất nhiều vào các nớc xuất
khẩu máy móc, nên áp lực về phía nhà cung cấp là khá lớn.
c. Nhận xét chung.
Nhìn chung bên cạnh những thuận lợi thì công ty vẫn
phải khắc phục những khó khăn của mình. Với phơng pháp
quản lý cùng sự chỉ đạo đúng đắn và sự cố gắng của toàn bộ
nhân viên thì công ty sẽ khắc phục đợc khó khăn, duy trì thế
mạnh của mình để tiếp tục phát triển hơn nữa trên thị trờng
trong và ngoài nớc để sản phẩm của công ty đợc ngời tiêu dùng
chú ý đến và công ty cũng cho ra nhiều sản phẩm mới nhiều
mẫu mã đẹp . Công ty cần ứng dụng khoa học tiên tiến để
đáp ứng đợc nhanh các đơn đặt hàng.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế

toán

3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
3.1.Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về vấn đề
nghiên cứu
3.1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất:
* Khái niệm chí phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác
mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ.
* Phân loại chí phí sản xuất
Do chí phí sản xuất kinh doanh có rất nhều loại nên cần
thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác
quản lý và hach toán chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu khao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Phân loại chi phí theo khoản mục
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí đợc chia thành 3
loại :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT)
Là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo

thành thực thể của sản phẩm. Ngoài ra trong quá trình sản
xuất còn phát sinh những nguyên vật liệu có tác dụng phụ nó
kết hợp với NVL chính để sản xuất ra những sản phẩm hoặc

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
làm tăng chất lợng của sản phẩm, chi phí NVL thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí.
Để thực hiện việc quản lý chi phí, NVL luôn đợc xây dựng
định mức hợp lý dựa trên yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm làm
cơ sở cho việc so sánh chi phí thực tế và chi phí định mức,
qua đó phát hiện nguyên nhân làm gia tăng chi phí NVL để
có những giải pháp khắc phục kịp thời.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Là tiền lơng chính, phụ các khoản trích theo lơng (BHYT,
KPCĐ, BHXH) và các khoản phải trả khác cho CNTTSX. Chi phí
NCTT đợc hoạch toán trực tiếp vào các đối tợng chịu chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm, chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất hỗn hợp vừa
bao gồm các chi phí khả biến vừa bao gồm các chi phí bất
biến. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí cho lao động gián tiếp tại phân xởng sản xuất

- Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị
- Chi phí công cụ dùng trong sản xuất
- Chi phí khấu khao tài sản cố định dùng trong sản xuất
- Các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho sản xuất
3.1.1.2. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm:
* Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến khối lợng công tác sản phẩm lao vụ đã hoàn thành, là
những chi phí sản xuất gắn liền với kết quả sản xuất nhất
định.
* Phân loại giá thành sản phẩm:
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì ngời
ta thờng sử dụng giá thành nh sau:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
- Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để
tính giá
+ Giá thành kế hoạch
+ Giá thành định mức
+ Giá thành thực tế
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo phạm vi phát sinh chi phí, Chỉ tiêu giá thành đợc
chia thành 2 loại: Giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ
+ Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xởng
+ Giá thành tiệu thụ còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá
thành đầy đủ
3.1.1.3. Mối quan hệ giữa chí phí sản xuất và giá thành sản
phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
có nội dung khác nhau.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ phát sinh chi
phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lợng sản phẩm,
công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong thời kỳ bao gồm cả chi phí sản
xuất ra sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm
hoàn thành không tính cho chi phí liên quan đến sản phẩm
hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ nhng lại liên quan tới sản phẩm
dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm có mối quan hệ mật thiết
với nhau về nội dung cơ bản của chúng: Là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất
có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm của doanh

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22


Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
nghiệp. Việc quản lý giá thành gắn liền với việc quản lý chi
phí.
Công thức tính giá thành sản phẩm hoàn thành nh sau:
Tổng giá

Chi phí

Chi phí sản xuất phát

Chi phí sản
thành sản

= sản xuất dở

+ sinh trong kỳ(đã trừ đi

- xuất dở dang
phẩm hoàn
ghi

dang đầu kỳ

các khoản phải thu hồi

cuối kỳ


thành

giảm chi phí)

Nếu chi phí dở dang đầu kỳ bằng chi phí dở dang cuối
kỳ thì:
Tổng giá thành

=

Tổng chi phí phát sinh

trong kỳ
3.1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác,
đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho việc đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành đề ra và đồng thời giúp cho nhà quản
trị đa ra một số chiến lợc chính xác, hợp lý, đúng đắn và xác
định một mức giá bán thấp nhất so với đối thủ cạnh tranh nhng
vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
giúp ích rất lớn cho việc phân tích và đề ra các biện pháp
giảm các khoản chi phí không cần thiết nâng cao năng suất
lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Xác định giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định
giá vốn hàng bán từ đó góp phần vào việc xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Phơng pháp hạch toán kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23

Bùi Thị Mai K 9A4


Trờng Đại học Nông Lâm Bắc Giang Khoa Tài chính Kế
toán
3.1.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi
phí sản xuất cần phải đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi
phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành. Thực chất của việc xác
định đối tợng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
3.1.2.2. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao
vụ, dịch vụ sản xuất ra và yêu cầu đợc tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành là công
việc đầu tiên trong toàn bộ quá trình tính giá thành sản phẩm
của kế toán. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh, các loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất chung
mà xác định đối tợng tính giá cho phù hợp.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm có nội dung khác với đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tợng tập hợp chi phí
là căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết, tổ chức công tác tập hợp
chi phí một cách hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cờng công tác
quản lý, kiểm tra việc tiết kiệm chi phí và kế hoạch kinh

doanh. Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế
toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành. Lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp tổ chức việc tính giá thành
hợp lý phục vụ chp công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch giá thành và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp
chi phí sản xuất để tính tổng giá thành sản phẩm và giá
thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành có thể đợc xác định khác nhau:
- Hàng tháng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
- Quý hoặc năm ở các doanh nghiệp xây lắp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24

Bùi Thị Mai K 9A4


×