Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện hạ hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.26 KB, 100 trang )

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đói nghèo là một trong những vấn đề mang tính toàn cầu. Sau hơn 20
năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ
tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được
giữ vững và ổn định. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển chính là khoảng cách
giàu nghèo ngày càng gia tăng. Một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là dân
cư ở vùng cao, vùng sâu vùng xa,... đang chịu cảnh nghèo đói, không đảm bảo
được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Chính vì lẽ đó mà xoá đói giảm
nghèo đã trở thành một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng đó là: thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà Đảng và
Nhà nước đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong
hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo của Việt
Nam hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên, ngày 04 tháng 10 năm 2002, Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm
vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Sau hơn 11 năm hoạt
động, NHCSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng cho hàng chục triệu lượt hộ
nghèo, góp phần to lớn cho công cuộc xoá đói giảm nghèo cho đất nước.
Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà bắt đầu đi
vào hoạt động năm 2003, đến nay đã có một bề dày hoạt động và một vị trí quan
trọng trong lĩnh vực tín dụng chính sách của công cuộc xoá đói giảm nghèo của
Đảng và Chính phủ đề ra. Có được điều này là nhờ sự quan tâm và tạo điều kiện
của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ, sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh
đạo, sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Phòng
giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà. Tuy nhiên do còn nhiều
1



khó khăn như: Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ, địa bàn rộng trong khi số lượng
cán bộ lại ít, tuổi đời còn trẻ,... nên hiệu quả hoạt động cho vay trong đó có cho
vay hộ nghèo chưa cao. Hoạt động tín dụng với hộ nghèo là hoạt động có tính
rủi ro cao nhưng lại rất cần thiết cho công cuộc xoá đói giảm nghèo của cả nước
nói chung và của huyện Hạ Hoà nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch ngân
hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà sẽ có ý nghĩa thực tiễn cao.
Với những lý do nêu trên, em mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Hạ Hoà” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch
ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hiệu quả của hoạt động tín dụng
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội.
- Phản ánh, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo tại Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Hạ Hoà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Phòng giao dịch

Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà.
2


- Phạm vi về thời gian: Thời gian của số liệu thu thập là 3 năm 2011,
2012, 2013.
- Phạm vi về nội dung: Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao
dich Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hoà.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp tiếp cận với những thông tin nhằm xây dựng những
luận cứ để chứng minh vấn đề ta cần nghiên cứu. Tài liệu thu thập gồm có tài
liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp.
4.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp là những tài liệu mà người nghiên cứu tự thu thập, phỏng
vấn trực tiếp, chưa được công bố. Trong khoá luận này, tài liệu sơ cấp chủ yếu
được thu thập bằng cách quan sát trực tiếp hoặc phỏng vấn các đối tượng liên
quan như hộ nghèo vay vốn, cán bộ thuộc PGD NHCSXH huyện Hạ Hoà,...
4.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được
phân tích, giải thích, thảo luận và diễn giải như sách, giáo trình, báo chí, các tập
san, tạp chí, biên bản hội nghị, luận văn tham khảo,… Cụ thể trong khoá luận
này những tài liệu thứ cấp được thu thập từ:
- Các báo cáo, số liệu về giảm nghèo của các cơ quan quản lý Nhà nước
huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ đến năm 2013.
- Các báo cáo cân đối, thống kê, báo cáo kiểm toán của PGD NHCSXH
huyện Hạ Hoà.
- Các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội huyện Hạ Hoà.
- Các báo, tạp chí, luận văn,... liên quan đến hoạt động tín dụng với hộ
nghèo của NHCSXH.

Những tài liệu này được thu thập từ những số liệu có sẵn tại PGD
NHCSXH huyện Hạ Hoà và các cơ quan Nhà nước khác của huyện Hạ Hoà, từ
một số báo, tạp chí và nguồn từ Internet.

3


4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được sẽ lọc ra các số liệu phản ánh hiệu
quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Hạ Hòa như:
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, số hộ nghèo đang vay vốn của
PGD,... Các số liệu được thu thập sau đó dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp,
tính toán các chỉ số, đưa ra số tuyệt đối, số tương đối.
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để thấy được xu hướng biến
động của nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,... tại PGD trong
giai đoạn 2011 – 2013.
- Sử dụng các chỉ số đã tính toán được như: vòng quay vốn, hiệu suất sử
dụng vốn, tỷ lệ nợ quá hạn... để phân tích hiệu quả của hoạt động tín dụng với
hộ nghèo của PGD trong giai đoạn 2011 – 2013.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp để liên kết thống nhất toàn bộ các chỉ
tiêu, yếu tố rồi đưa ra các nhận xét chung từ đó rút ra kết luận về hiệu quả của
hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại PGD.
- Sử dụng phương pháp lấy ý kiến của các chuyên gia để đưa ra những
đánh giá và nhận xét hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH
huyện Hạ Hoà.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
khoá luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân

hàng Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hạ Hoà
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hạ Hoà

4


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Ngân hàng chính sách xã hội và hoạt động cơ bản của Ngân hàng
Chính sách xã hội
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập theo quyết định
131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ
sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây dựng NHSCXH là
điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết
việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân
hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa (chương trình 135). Đây là điều kiện tốt cho các đối tượng chính sách vì
họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là
dựa trên tiền đề những thành công 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ
người nghèo.
NHCSXH có bộ máy điều hành và quản lý thống nhất trong cả nước, với
vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu
hoạt động của từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của NHCSXH là 99 năm.
Trong Quyết định thành lập NHCSXH, Thủ tướng Chính phủ xác định:

Đây là Ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo
và các đối tượng chính sách khác. Một nhiệm vụ quan trọng nhưng cũng đầy
khó khăn, cán bộ nhân viên NHCSXH đã và đang phát huy tiền đề vững chắc đã
có, đồng thời thực hiện tốt các chức năng mở rộng để xây dựng một kênh tín
dụng mới tiếp tục phục vụ có hiệu quả các đối tượng chính sách trong cả nước.
Chính thức đi vào hoạt động từ 11 tháng 3 năm 2003 nhưng đến nay
NHCSXH đã nhanh chóng triển khai mô hình tổ chức mạng lưới. Bộ máy điều
hành của NHCSXH được thành lập ở cả 3 cấp đang tập trung chỉ đạo triển khai
5


việc huy động vốn và cho vay vốn người nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Tính đến nay, hệ thống NHCSXH bao gồm Hội sở chính ở Trung ương,
Sở giao dịch, 64 chi nhánh cấp tỉnh, thành phố và 608 Phòng giao dịch cấp
huyện, hơn 8.500 điểm giao dịch tại xã, phường. Hiện tại, NHCSXH đang triển
khai nhiều giải pháp, phát huy kết quả bước đầu, khắc phục một số tồn tại,
vướng mắc, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thật sự trở thành lực
lượng kinh tế hữu hiệu trên mặt trận xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã
hội của đất nước.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng. Các nguồn
vốn của NHCSXH bao gồm: Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn
huy động, vốn đi vay, vốn đóng góp tự nguyện và vốn nhận uỷ thác.
a. Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
Bao gồm:
- Vốn điều lệ.
- Vốn cho vay xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách
xã hội khác.
- Vốn ODA được Chính phủ giao.

- Vốn trích từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp để tăng nguồn
vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
b. Nguồn vốn huy động
Bao gồm:
- Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong
phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% tổng số nguồn vốn
huy động bằng đồng Việt nam có trả lãi theo thoả thuận.
- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.

6


- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác.
- Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo.
c. Nguồn vốn đi vay
Bao gồm:
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
- Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
- Vay Ngân hàng Nhà nước.
d. Nguồn vốn được đóng góp tự nguyện
Là vốn do các cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng
và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ
trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện không cần hoàn trả.
e. Vốn nhận uỷ thác
Là vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các
hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước và một số

nguồn vốn khác.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Đối tượng cho vay của NHCSXH do Chính phủ quy định theo từng thời
kỳ. Ở giai đoạn này NHCSXH đang cho vay các đối tượng sau:
- Cho vay hộ nghèo.
- Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
- Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Cho vay giải quyết làm.
- Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn nước ngoài.
- Cho vay các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc các vùng
khó khăn.
- Cho vay hộ gia đình dân tộc tiểu số di cư thực hiện định canh định cư
giai đoạn 2007 – 2010.
7


- Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp sử dụng lao động là
người sau cai nghiện ma túy.
- Cho vay chương trình trả chậm nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng
bằng sông Cửu Long.
- Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp bốn tỉnh miền trung.
- Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KFW).
- Phần tín dụng dự án toàn dân tham gia quản lý nguồn lực tỉnh Tuyên
Quang (Dự án IFAD).
- Dự án tài chính nông thôn cho người nghèo (vay vốn quỹ phát triển
OPEC).
Ngoài các nghiệp vụ trên NHCSXH còn thực hiện các dịch vụ thanh toán
và dịch vụ uỷ thác khác.
1.2. Cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội

1.2.1. Khái niệm hộ nghèo và các tiêu chí cơ bản của hộ nghèo
1.2.1.1. Khái niệm hộ nghèo
Hộ nghèo là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người ở các mức
theo tiêu chí quy định được Chính phủ công bố trong từng thời kì.
1.2.1.2. Các tiêu chí cơ bản của hộ nghèo
Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định trong quyết đinh
số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo,
hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 như sau:
a. Khu vực nông thôn
- Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng
(từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng.
b. Khu vực thành thị
- Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng
(từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

8


- Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến
650.000 đồng/người/tháng.
1.2.2. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho hộ
nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất với lãi xuất ưu đãi
để hộ nghèo có điều kiện làm ăn phát triển kinh tế, vươn lên xóa đói giảm
nghèo.
Tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH có những mục tiêu, nguyên tắc
và điều kiện riêng. Cụ thể:
- Mục tiêu: Nhằm giúp người nghèo có vốn phát triển kinh tế nâng cao

đời sống vượt qua nghèo đói, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Nguyên tắc: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn là những hộ nghèo được xác định theo
chuẩn mức nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng
thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
- Điều kiện: Có một số điều kiện khác nhau giữa các địa phương, giữa
những thời kỳ khác nhau cho phù hợp nhưng có điều kiện cơ bản nhất đối với
cho vay hộ nghèo là: cho vay không phải thế chấp tài sản.
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.3.1. Cung cấp nguồn vốn tín dụng
Tín dụng đối với hộ nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trường tài
chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba yếu tố cơ bản để
hộ nghèo có điều kiện sản xuất kinh doanh là vốn (bằng tiền hoặc đất đai), lao
động và kỹ thuật thì vốn đóng vai trò quan trọng nhất vì có vốn người sản xuất
có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác, kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của
người nghèo ở nước ta rất thấp, do đó hầu như các hộ nghèo đều thiếu vốn để
sản xuất kinh doanh. Nhờ nguồn vốn của ngân hàng mà các hộ nghèo có điều
kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới như các giống mới, kỹ

9


thuật canh tác mới, tiếp cận được với công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư.
1.2.3.2. Giảm nạn cho vay nặng lãi
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay và vẫn đang tồn tại khá nặng
nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng lãi thể hiện ở
lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng hoặc dưới dạng mua
bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non…ở thời kỳ giáp hạt.

Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật hoặc nhu
cầu đột xuất) nên họ phải vay nặng lãi. Tín dụng nặng lãi gây nhiều tác hại cho
người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng nghèo thêm. Chính hoạt
động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực tiếp làm giảm tệ nạn cho vay
nặng lãi.
1.2.3.3. Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức, phát triển sản xuất
kinh doanh
Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh nhằm XĐGN, sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi đã buộc người
vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để
có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình và trả nợ cho ngân hàng. Để
làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất, đề ra biện pháp quản lý. Từ
đó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được
kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo
sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường,
làm cho họ tiếp cận được kinh tế thị trường một cách trực tiếp. Đồng thời giải
quyết tình trạng không có việc làm cho hàng vạn lao động nghèo, phát huy tiềm
năng sẵn có của các hộ gia đình.
Như chúng ta đã biết diện tích đất nông nghiệp trên đầu người hiện nay ở
các vùng nông thôn của đất nước quá thấp (do quá trình đô thị hoá nhanh làm
cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp). Trong khi đó, số lao động
nông thôn ngày càng tăng, sản xuất thuần nông nên thời gian nông nhàn của
người nghèo lớn (thời gian làm việc của một lao động trong một năm chỉ khoảng
10


100 ngày, còn 265 ngày không có việc làm). Tình trạng không có việc làm diễn
ra phổ biến ở các vùng nông thôn. Thông qua việc vay ưu đãi tại NHCSXH,
người nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn như: chế biến nông
sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng như thủ

công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết phần lớn thời
gian nông nhàn, tận dụng lao động để khai thác ngành nghề truyền thống, khai
thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho người nghèo tự vận động, vượt qua khó
khăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo hoà nhập cộng đồng.
1.2.3.4. Góp phần xây dựng nông thôn mới
Tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định
nghiệp vụ như bình xét công khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay vốn, vốn
vay được phát trực tiếp tận người vay. Do đó, thông qua vay vốn, các hộ nghèo
trong tổ cùng giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, trao đổi kinh nghiệm sản
xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế, chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thông qua đó mà
tình làng nghĩa xóm được gắn bó hơn. Đồng thời số lượng các hội viên sinh hoạt
tại các tổ chức hội (HND, HPN, HCCB, ĐTN) ngày càng đông, các hội làm dịch
vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo có thêm khoản thu nhập từ phí uỷ thác ngân hàng
trả theo tỷ lệ và định kỳ nhất định (hàng quý). Kết quả phát triển kinh tế đã làm
thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn, trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững,
hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã
hội ở nông thôn.
1.2.4. Quy trình tín dụng đối với hộ nghèo
Quy trình xét duyệt cho vay hộ nghèo tại NHCSXH gồm 8 bước, cụ thể
các bước được thể hiện qua sơ đồ sau:

11


1

Hộ nghèo

Tổ tiết kiệm
và vay vốn


6

7

Ngân hàng
chính sách
xã hội

Tổ chức
chính trị
- xã hội

2

8
4

3

Ban xóa đói
giảm nghèo
xã, UBND xã

5

Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ TK&VV.
2. Tổ vay vốn bình xét hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo đề
nghị vay vốn lên Ban XĐGN và UBND xã.

3. Ban XĐGN xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên Ngân hàng.
4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải
ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.
5. UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của Ngân hàng đến tổ chức
chính trị - xã hội.
6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt cho Tổ
TK&VV.
7. Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của Ngân
hàng, thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.
8. Ngân hàng cùng Tổ TK&VV giải ngân đến cho từng hộ gia đình.
1.2.5. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều
kiện sau:
- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn
tại địa phương nơi cho vay.
- Hộ nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã (phường, thị trấn) theo
chuẩn nghèo do Chính phủ công bố từng thời kỳ.
12


- Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ
tục vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ TK&VV có xác nhận của UBND xã
(phường, thị trấn).
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện
hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp
ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ cho NHCSXH.
Ngoài ra, những hộ thuộc diện nghèo nhưng nếu nằm trong các trường
hợp sau sẽ không được vay vốn:
- Những hộ nghèo không còn sức lao động, hộ nghèo đang trong thời gian
thi hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra

khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng
không chịu lao động.
- Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: Già cả neo đơn, tàn
tật, thiếu ăn được Ngân sách Nhà nước trợ cấp.
1.2.6. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay do NHCSXH và hộ nghèo vay vốn thoả thuận phù hợp
với chu kì sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn
cho vay được phân loại như sau:
- Khoản vay ngắn hạn là các khoản vay đến 12 tháng.
- Khoản vay trung hạn là các khoản vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Khoản vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng.
1.2.7. Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả
năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mức cho vay tối đa đối với một hộ do HĐQT
NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ. Hiện mức vay tối đa đối với một
hộ nghèo là 30 triệu đồng/hộ, trong đó:
- Cho vay sửa nhà ở: Tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ.
- Cho vay điện thắp sáng: Tối đa không quá 1,5 triệu đồng/hộ.
- Cho vay nước sạch: Tối đa không quá 4 triệu đồng/hộ.

13


- Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo học
tại các cấp phổ thông: Tổng giám đốc uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh các
tỉnh, thành phố quyết định trên cơ sở 4 khoản chi bao gồm: Tiền học phí, tiền
xây dựng trường, tiền sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục.
- Còn lại là cho vay để sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
1.2.8. Lãi suất cho vay
NHCSXH áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết

định từng thời kỳ. Hiện nay, mức lãi suất cho vay như sau:
- Lãi suất cho vay áp dụng đối với hộ nghèo là 0,65%/tháng (7,8%/năm).
- Lãi suất cho vay áp dụng cho hộ nghèo thuộc 62 huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a của Chính phủ ngày 27/12/2008 là 0%/năm.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn.
1.2.9. Định kỳ trả nợ, thu nợ, thu lãi
1.2.9.1. Thu nợ gốc
NHCSXH thu nợ gốc trực tiếp tới từng hộ vay theo quy định như sau:
- Món vay ngắn hạn: thu nợ gốc một lần khi đến hạn.
- Món vay trung hạn và dài hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần (6 tháng hoặc 1
năm một lần do NHCSXH và hộ vay thỏa thuận).
1.2.9.2. Thu lãi
Việc thu lãi được thực hiện như sau:
a. Hình thức thu
Có hai hình thức:
- Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó (cùng 1 lần).
- Thu lãi định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý do hai bên thỏa thuận.
b. Với khoản nợ trong hạn
Thực hiện thu lãi định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý trên số dư nợ theo
thỏa thuận giữa NHCSXH và hộ vay. Những khoản vay từ 6 tháng trở xuống thu
lãi và gốc một lần khi đến hạn. Lãi chưa thu được của kỳ trước thu vào kỳ hạn
kế tiếp.

14


c. Với các khoản nợ quá hạn
Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó. Riêng các khoản nợ khó đòi ưu tiên thu
gốc trước thu lãi sau. Số lãi chưa thu được hạch toán ngoại bảng để có kế hoạch
thu sát với thực tế.

d. Việc tổ chức thu lãi, thu tiết kiệm (nếu có):
NHCSXH sẽ lựa chọn hình thức tổ chức thu trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho
tổ TK&VV thu hộ. Nếu uỷ nhiệm cho tổ TK&VV thì phải ký kết văn bản thoả
thuận giữa hai bên. Việc ủy nhiệm hoặc không ủy nhiệm cho tổ TK&VV thu lãi,
thu tiết kiệm là do NHCSXH quyết định, căn cứ vào các điều kiện sau:
- Tổ phải được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của
NHCSXH.
- Mức độ tín nhiệm của tổ với NHCSXH và các thành viên trong tổ.
1.2.10. Xử lý nợ đến hạn
Khi vay vốn tại NHCSXH, đến hạn trả nợ không phải khách hàng nào
cùng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn phần gốc và lãi cho khoản vốn mình đã vay.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà NHCSXH nơi cho vay cần xem xét áp dụng các
biện pháp xử lý nợ đến hạn phù hợp. Hiện nay, NHCSXH có những biện pháp
xử lý nợ đến hạn như sau:
- Cho vay lưu vụ: Áp dụng đối với hai hoặc nhiều chu kỳ sản xuất liền kề,
có tính chất giống nhau. Dư nợ gốc của chu kỳ trước sẽ tiếp tục được tài trợ cho
chu kì sản xuất sau liền kề.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Là việc NHCSXH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả
nợ gốc vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp
đồng tín dụng, nhưng kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
- Gia hạn nợ: Là việc NHCSXH chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời
gian trả nợ gốc vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó.
- Chuyển nợ quá hạn: Nếu không được xem xét hỗ trợ như những trường
hợp trên hoặc đã hỗ trợ nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ thì khoản vay
sẽ bị chuyển nợ quá hạn với lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn.

15


1.2.11. Xử lý nợ bị rủi ro

Khi khách hàng vay vốn gặp rủi ro và không có khả năng hoàn trả nợ thì
phải có đơn đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, NHCSXH phối hợp các tổ chức, cá nhân
có liên quan sẽ tiến hành thẩm tra, lập biên bản xác nhận mức độ thiệt hại về vốn
và tài sản của khách hàng để đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
1.2.11.1. Xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan
Hộ vay không trả được nợ do các nguyên nhân khách quan như: thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh, chích sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường
không có lợi cho hộ vay được giải quyết như sau:
Trường hợp xảy ra trên diện rộng: Việc xử lý rủi ro thực hiện theo quyết
định của Thủ Tướng Chính phủ.
Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ: Hộ vay sẽ được cho gia hạn nợ,
giãn nợ hoặc xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro của NHCSXH căn cứ vào mức độ
thiệt hại cụ thể (Quy trình lập hồ sơ xử lý nợ theo hướng dẫn riêng của
NHCSXH).
1.2.11.2. Xử lý nợ do nguyên nhân chủ quan
Việc trả nợ không được thực hiện do những nguyên nhân chủ quan của hộ
vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc của cán bộ, viên chức NHCSXH gây ra thì
các đối tượng này phải bồi hoàn và xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm.
1.2.12. Kiểm tra vốn vay
Việc kiểm tra, kiểm soát vốn vay được thực hiện như sau:
- Kiểm tra trước khi cho vay: Là việc kiểm tra được thực hiện từ cơ sở
thông qua khâu xét duyệt, lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn từ tổ
TK&VV và UBND cấp xã thực hiện. Khi nhận được hồ sơ vay vốn, cán bộ cho
vay sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
- Kiểm tra trong khi cho vay: Là kiểm tra việc giải ngân phải đúng tên hộ
nghèo được phê duyệt trong danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn.
- Kiểm tra sau khi cho vay: NHCSXH thực hiện việc kiểm tra sử dụng
vốn vay theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết, thực hiện việc đối chiếu nợ
công khai ít nhất một năm một lần.
16



1.3. Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội
1.3.1.1. Khái niệm hiệu quả cho vay
Hiê ̣u quả là mô ̣t pha ̣m trù khoa ho ̣c phản ánh quan hê ̣ so sánh giữa kế t quả
và chi phí bỏ ra để đa ̣t đươ ̣c kế t quả đó. Hiê ̣u quả có thể đươ ̣c tiế p câ ̣n từ nhiề u
góc đô ̣ khác nhau. Theo pha ̣m vi tác du ̣ng trong xã hô ̣i, hiê ̣u quả đươ ̣c chia thành
hiêụ quả kinh tế và hiê ̣u quả xã hô ̣i. Trong đó, hiêụ quả kinh tế là mô ̣t pha ̣m trù
phản ánh quan hê ̣ so sánh giữa các kế t quả kinh tế trực tiế p và gián tiế p mà ngân
hàng phải bỏ ra để đa ̣t đươ ̣c kế t quả đó.
Hoa ̣t đô ̣ng cho vay nhằ m đáp ứng vố n cho nhu cầ u của khách hàng để
thực hiê ̣n các dự án, phương án sản xuấ t kinh doanh, qua đó thúc đẩ y phát triể n
kinh tế xã hô ̣i. Nế u dự án, phương án sử du ̣ng vố n của khách hàng có chấ t lươ ̣ng
kém, sản phẩ m làm ra không tiêu thu ̣ đươ ̣c, hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh thua lỗ,… sẽ
dẫn đế n không có khả năng hoàn trả vố n vay cho ngân hàng, rủi ro mấ t vố n có
khả năng xảy ra, tức là hoa ̣t đô ̣ng cho vay của ngân hàng không có hiê ̣u quả và
ngươ ̣c la ̣i. Do vâ ̣y, hiê ̣u quả cho vay của ngân hàng gắ n liề n với chấ t lươ ̣ng tiń
du ̣ng, rủi ro tín du ̣ng. Chấ t lươ ̣ng tín du ̣ng càng tố t thì rủi ro tín du ̣ng càng ít và
hiêụ quả cho vay càng cao và ngươ ̣c la ̣i.
1.3.1.2. Khái niệm hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội
Qua khái niệm về hiệu quả cho vay vừa được trình bày ở trên, ta có thể
hiểu được cơ bản phần nào về khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo. Tuy nhiên do đặc thù về cơ cấu hoạt động, mục tiêu hoạt động của
NHCSXH nên khi xem xét hiệu quả cho vay ưu đãi hộ nghèo của NHCSXH cần
làm rõ các khía cạnh sau:
- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ hộ
nghèo cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD, có phương

án SXKD cụ thể và khả thi nhưng thiếu vốn)

17


- Quy mô cho vay ưu đãi: Quy mô cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo được
thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dư nợ ngân
hàng, doanh số cho vay, thu nợ hộ nghèo, số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt đối
dư nợ lớn và tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động
tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ nghèo.
- Chất lượng cho vay ưu đãi: Chất lượng cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
thể hiện ở mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng của người vay cũng như thái độ phục vụ của nhân viên, quy trình thủ
tục của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho
thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá hạn
cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát
triển SXKD. Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi), sau
khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt
động phục vụ của mình.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát
triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng đồng.
- Số hộ nghèo được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi và số hộ thoát khỏi đói
nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết thông qua vay vốn NHCSXH.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng dựa trên cơ sở pháp lý,
việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHCSXH, việc thực hiện các
cam kết trong hợp đồng tín dụng, thái độ phục vụ với khách hàng,...

- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động tín dụng hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp
luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của
Ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Trên cơ sở quy chế cho vay của NHCSXH, hoạt động tín dụng hiệu quả
luôn gắn liền với việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Các
18


quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể đối với mỗi trường hợp
xin vay là nhằm giúp thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Vì vậy việc tuân thủ
theo quy trình là một yếu tố quan trọng, cần thiết.
- Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, khi tiến hành hoạt động cho vay hợp đồng
cho vay sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích
sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả,... và được thể hiện ở dạng
những cam kết. Một khoản vay được coi là hiệu quả khi nó được thực hiện theo
đúng những cam kết trong hợp đồng cho vay đã thoả thuận trước đó.
- Ngoài ra thái độ phục vụ với khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng,
đặc biệt với đối tượng khách hàng là hộ nghèo – thường e ngại khi tiếp xúc với
các cơ quan Nhà nước. Hoạt động cho vay hiệu quả khi phục vụ khách hàng với
thái độ lịch sự, giải quyết nhu cầu của khách hàng nhanh chóng, hướng dẫn cụ
thể các thủ tục cần thiết cho khách hàng, phối hợp nhịp nhàng với các tổ chức
nhận uỷ thác để luôn theo sát, nắm bắt rõ tình hình của khách hàng.
Nếu nhận được những phản hồi tốt, những ý kiến phát biểu của hộ nghèo
vay vốn tín dụng về sự hài lòng tin tưởng vào đường lối và hoạt động của Đảng,
Nhà nước thì chứng tỏ hoạt động tín dụng của NHCSXH là hiệu quả. Ngược lại,
khi khách hàng không hài lòng, không được thoả mãn đúng nhu cầu sẽ làm giảm
hiệu quả của hoạt đông tín dụng với hộ nghèo.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh mặt lượng trong hoạt động tín dụng đối
với hộ nghèo, thông qua việc tính toán các chỉ tiêu, so sánh và phân tích. Nhóm

các chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu sau:
a. Doanh số cho vay hộ nghèo
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tín dụng mà NHCSXH dành cho
khách hàng vay là hộ nghèo. Nó phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho hộ nghèo vay trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm cả vốn
vay mà ngân hàng đã thu hồi và chưa thu hồi được trong thời gian đó. Doanh số
cho vay trong kỳ có thể khác với số tiền mà ngân hàng giải ngân trong kỳ.
Doanh số cho vay phản ánh hiệu quả bước đầu của hoạt động tín dụng với hộ
19


nghèo do đặc thù của NHCSXH là phải tìm đến khách hàng để cho vay, không
bỏ trống địa bàn, đảm bảo mọi đối tượng chính sách thuộc đối tượng phục vụ
đều được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước.
b. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ thể hiện kết quả của hoạt động thu hồi nợ của NHCSXH
từ các khách hàng là hộ nghèo. Nó phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu hồi được từ khác khoản vay đã cho hộ nghèo vay trước đó trong một
thời kỳ nhất định.
c. Dự nợ cho vay
Công thức tính:
Dư nợ cho
vay hộ nghèo =
cuối kỳ

Dư nợ cho vay

Doanh số cho

hộ nghèo


vay hộ nghèo

+

đầu kỳ

Doanh số thu
-

trong kỳ

nợ cho vay hộ
nghèo trong kỳ

Ý nghĩa:
Cùng với doanh số thu nợ, dư nợ cho vay cũng thể hiện kết quả của hoạt
động thu hồi nợ của NHCSXH. Nó phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho khách
hàng là hộ nghèo vay mà chưa thu hồi được tại một thời điểm nhất định.
d. Tỷ lệ dư nợ cho vay hộ nghèo trên tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ cho vay hộ nghèo
trên tổng nguồn vốn huy động

Dư nợ cho vay hộ nghèo
=

Tổng nguồn vốn huy động

x 100%


Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng có sử dụng triệt để nguồn vốn huy động
để cho vay hay còn để ứ đọng, lãng phí vốn. Tỷ lệ này quá cao hay quá thấp là
tốt hay xấu phụ thuộc vào mục tiêu hoạt động của từng ngân hàng. Như với các
NHTM thì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng là
thấp, ngược lại nếu quả nhỏ thì phản ánh ngân hàng sử dụng vốn không hiệu
quả. Nhưng với NHCSXH có nguồn vốn phần lớn do Trung ương hỗ trợ thì tỷ lệ
này càng cao lại phản ánh hiệu quả tốt trong việc giúp các đối tượng chính sách
tiếp cận nguồn vốn.
20


e. Số lượt hộ nghèo được vay vốn ngân hàng
Công thức tính:
Số lượt hộ
nghèo được

Luỹ kế số lượt hộ
=

nghèo được vay đến

vay vốn

cuối kỳ trước

Luỹ kế số lượt hộ
+

nghèo được vay

trong kỳ báo cáo

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết số hộ nghèo đã được vay vốn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH trong một khoảng thời gian nhất định. Nó phản ảnh mức độ hiệu quả
trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng đối với khách hàng là thấp
hay cao.
f. Dư nợ bình quân một hộ
Công thức tính:
Dư nợ bình quân
một hộ

Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
=

Tổng số hộ nghèo còn dư nợ đến thời điểm báo cáo

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ ngày càng tăng lên hay giảm
xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các
hộ vay hay không.
g. Tỷ lệ lãi thu được từ cho vay hộ nghèo trên doanh số cho vay hộ nghèo
Công thức tính:
Tỷ lệ lãi thu được từ cho
vay hộ nghèo trên doanh
số cho vay hộ nghèo

Lãi thu được từ cho vay hộ nghèo
=


x 100%
Doanh số cho vay hộ nghèo

Ý nghĩa:
Tỷ lệ này phản ánh số tiền lãi mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho
vay hộ nghèo so với doanh số cho vay hộ nghèo. Với đặc thù của NHCSXH là
ngân hàng hoạt động phi lợi nhuận nên mức lãi suất cho vay của NHCSXH ở
mức thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trường (từ 0% đến 7,8%) vì vậy tỷ lệ này
sẽ nhỏ hơn so với những NHTM. Tuy vậy, nếu tỷ lệ này quá nhỏ sẽ thể hiện
21


hiệu quả kém trong hoạt động tín dụng mà cụ thể là từ khâu xét duyệt, kiểm tra,
theo dõi đến đôn đốc thu hồi lãi cho vay.
h. Tỷ lệ lãi thu được từ cho vay hộ nghèo trên tổng thu lãi cho vay
Công thức tính:
Tỷ lệ lãi thu được từ
cho vay hộ nghèo trên

Lãi thu được từ cho vay hộ nghèo
=

x 100%
Tổng thu lãi cho vay

tổng thu lãi cho vay
Ý nghĩa:

Tỷ lệ này phản ánh tương quan giữa số lãi ngân hàng thu được từ hoạt
động cho vay hộ nghèo và tổng số lãi cho vay thu được trong một khoảng thời

gian nhất định. Tỷ lệ này cao ngoài phản ánh tỷ trọng của hoạt động cho vay lớn
hơn so với cho vay các đối tượng chính sách khác thì còn phản ánh hiệu quả tốt
hơn trong công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ.
i. Tỷ lệ thu nợ
Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ thu nợ =

Doanh số cho vay

x 100%

Ý nghĩa:
Tỷ lệ thu nợ phản ánh hiệu quả của hoạt động thu nợ với hoạt động cho
vay. Nó cho thấy được tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả
hay không. Nếu tỷ lệ thu nợ càng cao thì khả năng thu hồi vốn càng nhanh, hiệu
quả hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tốt và ngược lại.
k. Vòng quay vốn tín dụng
Công thức tính:
Doanh số thu nợ cho vay hộ nghèo
Vòng quay vốn tín dụng

=

Dư nợ cho vay hộ nghèo bình quân

(Vòng)

Ý nghĩa:
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà

ngân hàng cấp cho nền kinh tế, nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng
22


thu nợ được của khách hàng bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ tiêu
quan trọng, được ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức
quản lý vốn tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay
vốn tín dụng càng cao cho thấy nguồn vốn cho vay của ngân hàng luân chuyển
càng nhanh. Với một số vốn nhất định, vòng quay vốn tín dụng càng nhanh thì
ngân hàng càng tiết kiệm chi phí, nhanh chóng tiếp tục cho vay và đầu tư vào
các lĩnh vực khác, nâng cao hiệu quả hoạt động.
l. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo
Công thức tính:
Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay hộ nghèo

Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo
=

Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo

x 100%

Ý nghĩa:
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo phản ánh hiệu quả cũng như rủi ro của
hoạt động cho vay hộ nghèo. Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng quan
trọng không với riêng một tổ chức tín dụng nào. Chỉ tiêu này nói lên rằng cứ
một trăm đồng dư nợ cho vay hộ nghèo thì có bao nhiêu đồng bị nợ quá hạn. Tỷ
lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịc với hiệu quả tín dụng, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng
hoạt động cho vay hộ nghèo càng thấp và ngược lại.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội
1.4.1. Các nhân tố thuộc bản thân ngân hàng
1.4.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Do chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo có những đặc điểm
khác với những hình thức tín dụng khác về đối tượng vay vốn, lãi suất cho vay,
thủ tục vay vốn,... nên có thể nảy sinh đối tượng vay vốn không phải là người
nghèo (cho vay không đúng đối tượng) và sử dụng vốn sai mục đích.
Thực tế cho thấy hình thức này dễ dẫn đến tình trạng lựa chọn người cho
vay bị sai lệch. Những người khá giả có nhiều mối quan hệ thường tìm cách để
tiếp cân nguồn vốn rẻ làm cho nhiều người nghèo khó chen vào các chương
trình này.
23


Chính sách lãi suất ưu đãi cũng làm nảy sinh một số tiêu cực như tạo cho
khách hàng tâm lý ỷ nại, nghĩ rằng chương trình nghiêng về phúc lợi nhiều hơn
là cho vay. Do lãi suất ưu đãi nên người vay cũng có thể sử dụng vốn sai mục
đích như cho vay hoặc gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn. Tất cả những điều này
sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
1.4.1.2. Quy trình cho vay
Hiệu quả tín dụng với hộ nghèo có cao hay không phụ thuộc khá nhiều
vào việc xây dựng tốt quy trình cho vay, việc thực hiện tốt các quy định ở từng
bước và sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình để vừa
tiết kiệm thời gian, chi phí cho hộ vay và ngân hàng vừa tránh những sai sót
nhầm lẫn do thủ tục rườm rà, quy trình trùng lặp.
1.4.1.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát vốn vay nhằm đảm bảo cho vay đúng đối
tượng, vốn vay được sử dụng đúng mục đích, nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả
của tín dụng với hộ nghèo từ đó tìm ra những điểm còn thiếu sót, hạn chế và có

biện pháp khắc phục, giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả.
1.4.1.4. Cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên của ngân hàng
Cơ sở vật chất được hoàn thiện, đội ngũ nhân viên năng động, linh hoạt sẽ
tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ khách hàng. Việc thực
hiện đồng thời nhiều loại hình dịch vụ hỗ trợ lẫn nhau sẽ cho phép ngân hàng
tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín với khách hàng làm cho hiệu quả tín dụng
với hộ nghèo cũng đồng thời được nâng cao.
1.4.2. Các nhân tố thuộc khách hàng
Nhận thức của hộ nghèo về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tới khoản vay
là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Nếu người
nghèo nhận thức sai về các khoản vay ưu đãi, coi đây là một hình thức trợ cấp
của Chính phủ sẽ dẫn đến tình trạng họ không quan tâm đến việc trả nợ và vốn
vay có nguy cơ bị sử dụng sai mục đích, thất thoát, không mang lại hiệu quả.

24


Bên cạnh đó hộ nghèo thường thiếu kinh nghiệm SXKD, dẫn đến hiệu
quả của SXKD hạn chế, sản phẩm sản xuất ra chi phí cao, chất lượng và khả
năng cạnh tranh kém khó vượt qua các rủi ro trong sản xuất và đời sống.
Vốn vay không thể phát huy hiệu quả, người nghèo không thể hoàn trả
tiền vay cho ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng và NSNN. Họ không những
không thể thoát nghèo mà thậm chí còn nghèo thêm do tích tụ các khoản vay với
ngân hàng.
1.4.3. Các nhân tố khác
1.4.3.1. Chủ trương, chính sách của Nhà nước
Do tín dụng ưu đãi với hộ nghèo là hình thức tín dụng chính sách xã hội,
chính vì vậy những chủ trương, chính sách của Nhà nước là nhân tố tác động
mạnh nhất tới hiệu quả của hoạt động này. Khi Đảng và Nhà nước có những
chính sách, chủ trương đúng đắn thì vốn hoạt động của ngân hàng sẽ được hỗ trợ

tích cực. Ngân hàng có điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay đối với hộ
nghèo, sẽ có nhiều người nghèo có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi hơn, có
nhiều cơ hội thoát nghèo hơn. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần đầu tư cơ sở hạ tầng
(giao thông, thuỷ lợi,...), hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (cung cấp giống tốt, vật tư,
tổ chức tập huấn,...) giúp người nghèo có các điều kiện cần thiết để sử dụng vốn
có hiệu quả.
1.4.2.2. Môi trường kinh tế
Đây là yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo. Môi
trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ nghèo làm ăn có
hiệu quả. Do vậy, họ sản xuất nhiều hơn, các khoản vay đều được hộ nghèo sử
dụng đúng mục đích từ đó mang lại hiệu quả kinh tế. Gốc và lãi được hoàn trả
đúng thời hạn. Trên cơ sở đó hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo được nâng cao.
1.4.2.3. Điều kiện về tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo. Những hộ sống ở vùng đồng bằng, nơi có cơ sở hạ tầng tốt, trình độ dân
trí cao, khí hậu ôn hoà,... thì vốn tín dụng hộ nghèo dễ có điều kiện phát huy
hiệu quả hơn so với những hộ sống ở những nơi có cơ sở hạ tầng thấp kém, giao
25


×