Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ NGÀNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.99 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................4
I: GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI AN...........................7
1.1:Giới thiệu chung......................................................................................7
1.2: Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................8
1.3: Cơ cấu tổ chức........................................................................................9
1.4: Trình độ chuyên môn.............................................................................9
1.5: Cơ sở vật chất.........................................................................................9
II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ LIÊN
QUAN ĐẾN LĨNH VỰC HÀNG HẢI- THƯƠNG MẠI THUỘC THẨM
QUYỀN TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI AN..........................................10
2.1: Bộ Luật Tố tụng dân sự.......................................................................10
2.2: Bộ Luật tố tụng hình sự........................................................................11
2.3: Bộ Luật Dân Sự ...................................................................................12
2.4: Bộ Luật Hình Sự..................................................................................13
2.5: Bộ Luật Hàng Hải ...............................................................................14
2.6: Luật Thương Mại ................................................................................16
2.7: Bộ Luật Lao Động ...............................................................................16
2.8: Các văn bản pháp luật khác..................................................................18
III.CÁC NHGIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LÝ CỦA TÒA ÁN..........18
3.1: Nghiệp vụ thụ lý vụ án........................................................................18
3.2: Nghiệp vụ xét xử..................................................................................21
3.3: Nghiệp vụ về hòa giải..........................................................................24
3.4: Nghiệp vụ tống đạt...............................................................................27
3.5: Nghiệp vụ tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật..........................31
IV: NỘI DUNG THỰC TẬP...........................................................................33
4.1. Thời gian thực tập:..............................................................................33
4.2. Công việc được giao:...........................................................................33
1



4.3. Kỹ năng và kiến thức thu được trong quá trình thực tập:....................34
4.4. Tự đánh giá:..........................................................................................34
4.5. Bài học rút ra:......................................................................................34
V: TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................35

2


LỜI MỞ ĐẦU
Hàng Hải là ngành có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
ngành Giao thông Vận tải nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Với tính đặc thù, có tiềm năng rất lớn và mang tính quốc tế hóa cao, với vị trí
vừa là đầu mối, vừa là cầu nối về giao thông hàng hải trong nước với các
nước trong khu vực và trên thế giới, nên mọi hoạt động của Ngành đều có tác
động nhất định đối với sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân, nhất là các
ngành, các lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển, kinh tế thương mại, du lịch,
góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia cũng như bảo đảm
quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường biển. Điều này đặt ra trọng trách
rất lớn đối với ngành Hàng hải Việt Nam là cần phải nâng cao hơn nữa hiệu
lực quản lý nhà nước chuyên ngành, nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hải
và kinh tế biển nói chung.
Là ngành mang tính quốc tế hóa cao, Cục Hàng hải Việt Nam đã tham
mưu, đề xuất trình Bộ GTVT, Chính phủ ký kết để Việt Nam tham gia các
công ước quốc tế về hàng hải. Đồng thời tích cực triển khai, áp dụng các yêu
cầu của điều ước hàng hải quốc tế, các tiêu chuẩn về an toàn hàng hải và bảo
vệ môi trường biển đối với đội tàu biển, cảng biển của Việt Nam.
Làm cơ sở cho điều hành hoạt động thương mại, đầu tư và hội nhập quốc
tế, hệ thống pháp luật về hàng hải được nghiên cứu, ban hành rất sớm. Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ra đời năm 1990 là Bộ luật chuyên ngành kinh tế đầu tiên
của nước ta, sau này tiếp tục được cập nhật nâng lên thành Bộ luật Hàng hải

năm 2005 và mới đây tiếp tục được hoàn chỉnh với Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Bộ luật Hàng hải, Ủy ban thường vụ Quốc hội đang thẩm tra, xem
xét trình Quốc hội dự kiến ban hành vào cuối năm 2015. Bộ luật có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của ngành hàng hải và kinh tế xã hội của đất
nước, giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về hàng hải ở nước ta. Sau khi được ban hành, các văn bản trên đây
3


đã tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh hệ thống quản lý hoạt động hàng hải; góp
phần quan trọng vào tiến trình phát triển, hội nhập của nền kinh tế quốc dân,
trong đó có ngành hàng hải.
Chuyên ngành đào tạo Luật Hàng hải sẽ trang bị cho sinh viên những
kiến thức cơ bản, toàn diện về pháp luật, bảo hiểm và kiến thức xã hội có liên
quan ở mức độ tương đối rộng, trang bị phương pháp tư duy khoa học, cách
tiếp cận và giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật, bảo hiểm hàng
hải cụ thể; hình thành những khái niệm về lĩnh vực chuyên môn sâu của pháp
luật, bảo hiểm hàng hải; làm quen thực tiễn pháp luật trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức khác nhau thuộc lĩnh vực hàng hải.
Một trong những kỹ năng, kiến thức quan trọng và cần thiết cho sinh
viên Luật Hàng Hải nói riêng và sinh viên Luật nói chung đó là việc tiếp cận,
làm quen với cơ quan Tư pháp, cụ thể đó là Tòa án, qua đó tìm hiểu, nắm bắt
thực tiến hoạt động xét xử, hiểu rõ hơn các nguyên tắc và quy định pháp luật,
theo đó củng cố kiến thức đã học trên lớp.
Là một sinh viên chuyên ngành Luật Hàng Hải của Trường Đại học
Hàng Hải Việt Nam bản thân em cũng rất mong muốn được tiếp cận và tìm
hiểu cụ thể và thực tiến hơn về hoạt động thực tiễn xét xử tại tòa án, qua đó sẽ
cung cấp cho bản thân những kiến thức bổ ích và cần thiết, củng cố kiến thức
đã học, trên cơ sở đó giúp em tiếp cận một cách cơ bản và tổng quan nhất với
nghề nghiệp trong tương lai góp phần định hướng bản thân trong cơ hội mở

rộng lựa chọn nghề nghiệp.
Được sự giúp đỡ và quan tâm của các thầy cô giáo trong khoa Hàng
Hải, trường ĐHHHVN và cán bộ tòa án nhân dân TP Hải Phòng, em đã có cơ
hội được thực tại Tòa án nhân dân quận Hải An, thành phố Hải Phòng trong
thời gian từ ngày 14/08/2017 đến ngày 28/08/2017. Trong quá trình thực tập
bản thân em đã học hỏi và tìm hiểu được nhiều điều rất bổ ích, đó sẽ là những
4


bước đầu, là cơ sở về kiến thức thực tế quan trọng để em tiếp tục học tập
nghiên cứu và phát triển bản thân theo ngành nghề đã chọn.
Qua đây, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới nhà trường và các thầy cô
giảng viên trong Khoa Hàng Hải, đặc biệt là thầy giảng viên TH.S Bùi Hưng
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ để em có cơ hội được tham gia thực tập
tại cơ quan Tòa án nhân dân quận Hải An, thành phố Hải Phòng, giúp cho em
có những trải nghiệm với môi trường làm việc, định hướng tương lai. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ tại
Tòa án nhân dân quận Hải An, thành phố Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!

5


I: GIỚI THIỆU VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI
AN
1.1:Giới thiệu chung
Quận Hải An được thành lập theo Nghị định 106/NĐ-CP ngày
20/12/2002 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/5/2003.

Quận có diện tích 10.492 ha, dân số khoảng 77.600 người, có 8 đơn vị hành
chính. Quận nằm ở phía Đông Nam thành phố, phía Đông giáp sông Cấm,
phía Tây giáp quận Ngô Quyền và sông Lạch Tray, phía Nam giáp sông Lạch
Tray và huyện Kiến Thụy, phía Bắc giáp quận Ngô Quyền và huyện Thủy
Nguyên. Hải An là quận có địa bàn rộng, nằm ở cửa ngõ thành phố nơi có
nhiều đầu mối giao thông quan trọng điều đó tạo nên một tiềm năng phát triển
cho toàn quận trong tương lai.
Tòa án nhân dân quận Hải An được thành lập vào ngày 07/05/2003, là
đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng.
Mặc dù là đơn vị mới thành lập những tập thể cán bộ công chức luôn nỗ
lực phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ của ngành và của địa phương.
Nhiều năm liền, đơn vị được Tòa án nhân dân Tối cao tặng Cờ đơn vị thi đua
xuất sắc, vinh dự được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chi bộ được
công nhận trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Năm 2015, tập thể và nhiều cá
nhân được TAND TP. Hải Phòng khen thưởng thành tích xuất sắc trong các
đợt thi đua, TAND quận Hải An được tặng thưởng danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc”.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ: Khu trung tâm hành chính- chính trị quận Hải An, khu 5 Hạ
Lũng, phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải Phòng.
Điện thoại: 0225 3625 141
6


1.2: Chức năng, nhiệm vụ
Tòa án nhân dân quận Hải An là đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân
thành phố Hải Phòng, có chức năng:
- Xét xử, giải quyết những vụ án hình sự; những vụ việc dân sự (bao
gồm những yêu cầu và tranh chấp về dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh
doanh, thương mại; lao động); những vụ án hành chính; giải quyết yêu cầu

tuyên bố phá sản hợp tác xã, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết tranh chấp; ra
quyết định thi hành án hình sự; hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù; ra quyết định miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã
tuyên; ra quyết định xoá án tích...)…
Các trình tự , thủ tục và thẩm quyền xét xử đều phù hợp theo quy định
của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, luật TTDS, luật TTHS,…
Tòa án nhân dân quận Hải An thực hiện chức năng xét xử chủ yếu các vụ
án xảy ra trong phạm vi khu vực quận Hải An, Thành phố Hải Phòng, đảm
bảo công bằng, công khai, khách quan.
Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước,
của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công
dân.
Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung
thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những
nguyên tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm, các vi phạm pháp luật khác.
7


1.3: Cơ cấu tổ chức.
Tòa án nhân dân quận Hải An có 18 đồng chí gồm: 06 Thẩm phán ( trong
đó có 01 Chánh án và 02 Phó Chánh án) 07 Thư ký tòa án, 01nhân viên văn
phòng, 01 Kế toán, 01 nhân viên tạp vụ,02 nhân viên bảo vệ.
1.4: Trình độ chuyên môn.
100% Thẩm phán, thư ký tòa án đều có trình độ cử nhân Luật trở lên,
phần lớn là tốt nghiệp ở các trường đại học như Đại học Luật Hà Nội, Khoa
Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật- Đại học Kinh tế Quốc Dân,… đã

trải qua các lớp huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn nghề nghiệp ở
Học viện Tư Pháp và đã có những kinh nghiệm trong công tác ngành nghề.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, nhân viên tại Tòa án nhân dân quận Hải
An đều có đủ năng lực, trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
đề ra.
1.5: Cơ sở vật chất
Tòa án nhân dân quận Hải An có cơ sở vật chất toàn diện, hiện đại đáp
ứng đầy đủ trong việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng của tòa án. Tòa án có
2 phòng xét xử, phòng làm việc của các Thẩm phán, Thư ký, chánh án và
phòng của các bộ phận khác như: thư ký, văn thư, phòng họp, phòng tiếp
dân,..đảm bảo yêu cầu công tác. Trong các phòng cũng được trang bị đầy đủ
các thiết bị cần thiết để phục vụ, đáp ứng cho nghiệp vụ chuyên môn như:
máy tính, hệ thống mạng để truy cập internet mọi lúc, máy in, điều hòa, quạt
trần, máy photo, các thiết bị văn phòng phẩm,…

8


II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG XÉT XỬ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC
HÀNG HẢI- THƯƠNG MẠI THUỘC THẨM
QUYỀN TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI AN.
2.1: Bộ Luật Tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 25/11/2015 (viết tắt là BLTTDS năm 2015). Để thi hành Bộ luật
này ngày 25/11/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 103/2015/QH13
về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự. Luật được Chủ tịch nước ký lệnh
công bố ngày 08/12/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng
dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân giải quyết các vụ án về

tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
(gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết
các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động (gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự,
việc dân sự (gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án. Bộ luật tố tụng dân sự
góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp, các yêu cầu về
dân sự. Từ Điều 26 đến Điều 33 của BLTTDS 2015 quy định Tòa án có thẩm
quyền giải quyết tất cả các tranh chấp, các yêu cầu về dân sự, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của
pháp luật.
Bộ LTTDS 2015 đã quy định cụ thể về thẩm quyền của Tòa án nhân
9


dân cấp quận, huyện tại Chương III, Mục 2, Điều 35. Cụ thể là tại Điều 35
khoản 1, điểm b,c và khoản 2, điểm c,d đã có quy định rõ về thẩm quyền của
tòa án nhân dân cấp quận, huyện và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết sơ thẩm hầu hết các vụ việc dân sự về kinh doanh, thương mại, lao
động.
Thực hiện tốt chức năng và vai trò của mình trong thực tiễn xét xử,
Năm 2016 Tòa án nhân dân quận Hải An đã xét xử, giải quyết 123 vụ việc
dân sự trong đó có 24 vụ việc liên quan đến lĩnh vực kinh doanh thương mại,
lao động. Các vụ việc đã giải quyết đều bảo đảm đúng quy định pháp luật,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích Nhà nước.
2.2: Bộ Luật tố tụng hình sự
Ngày 27 tháng 11 năm 2015, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khoá XIII (kỳ họp thứ 10) thông qua Bộ luật hình sự số
100/2015/QH13 và Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành Bộ luật
hình sự.
Ngày 09 tháng 12 năm 2015, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký Lệnh số 33/2015/L-CTN công bố Bộ luật hình sự và Lệnh số
34/2015/L-CTN công bố Nghị quyết về việc thi hành Bộ luật hình sự.
Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ Luật hình sự năm
2015) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi
hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố
tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.

10


Theo Bộ Luật TTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân
cấp quận huyện được quy định tại Chương XXI, mục I, điều 268, khoản 1.
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ
thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280,
282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật
hình sự;
d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam

Các vụ án hình sự đảm bảo việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô
tội
2.3: Bộ Luật Dân Sự .
Bộ luật dân sự được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
24/11/2015; được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 08/12/2015 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng
xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về
nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an
toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu
11


vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
(Điều 1, BLDS 2015)
Chính vì vậy mà Tòa án khi tiến hành xét xử, giải quyết các tranh chấp về
hàng hải, kinh doanh thương mại cũng đều phải xem xét, cân nhắc để áp dụng
những quy định trong bộ luật này. Cụ thể hơn, đối với các vấn đề liên quan tới
lĩnh vực hàng hải, thương mại như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, xử lý vi phạm hợp đồng, quy định về một số loại hợp đồng thông
dụng,.. đều được quy định rõ ràng ở Phần thứ 3: Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng
dân sự( từ chương XVII đến chương XXI) của Bộ Luật Dân Sự 2015. Do đó
để bảo đảm giải quyết các vụ án một cách chính xác, công bằng và hiệu quae,
đảm bảo quyền lợi của các bên khi tham gia tố tụng, Tòa án nhân dân quận
Hải An, Thành phố Hải Phòng cũng đã căn cứ và dựa vào những quy định của
bộ luật này.

2.4: Bộ Luật Hình Sự.
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất
nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi
người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt.
Theo như quy định của Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự thì Tòa án nhân dân
cấp quận, huyện cũng có thẩm quyền trong xét xử sơ thẩm những vụ án hình
sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất
nghiêm trọng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển lớn mạnh và nhanh chóng
như hiện nay, đặc biệt ngành hàng hải và thương mại- đều là những ngành có
xu hướng toàn cầu hóa, có đóng góp không nhỏ cho sự pháp triển của kinh tế
12


nước nhà. Chính vì vậy, các tranh chấp phát sinh, các vụ án hình sự, các tội
phạm trong khu vực và đa quốc gia về lĩnh vực hàng hải, thương mại ngày
càng đa dạng và phức tạp. Do đó, tòa án nhân dân là cơ quan xét xử với chức
năng và thẩm quyền của mình mà sẽ có trách nhiệm và nhiệm vụ để giải quyết
các vụ việc, các vấn đề này để bảo về quyền và lợi ích chính đáng của các bên
đương sự, thông qua việc dựa trên những quy định trong Bộ Luật Hình sự.
Là một tòa án thuộc hệ thống Tòa án nhân dân Việt Nam, Tòa án nhân
dân quận Hải An luôn chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong xét xử
sở thẩm các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn quận và thành phố, luôn cố gắng
làm tròn nhiệm vụ, chức trách, quyền hạn của mình một cách tốt nhất. Luôn
căn cứ vào các quy định của pháp luật để đảm bảo quá trình xét xử, đưa ra
bản án khách quan, tòa diện và đúng đắn nhất.
2.5: Bộ Luật Hàng Hải .

Bộ luật Hàng hải Việt Nam ra đời năm 1990 là Bộ luật chuyên ngành
kinh tế đầu tiên của nước ta, sau này tiếp tục được cập nhật nâng lên thành Bộ
luật Hàng hải năm 2005 và mới đây tiếp tục được hoàn chỉnh với Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Bộ luật Hàng hải, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã
thẩm tra, xem xét trình Quốc hội dự và đã được Quốc hội thông qua ban hành
luật này vào 2015. Bộ Luật Hàng Hải 2015 có hiệu lực vào ngày 01/07/2017.
Bộ Luật Hàng Hải quy định về hoạt động hàng hải, bao gồm các quy
định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải
biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước
về hàng hải và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào
mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.
Đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu
ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi, cảng quân sự,

13


cảng cá và cảng, bến thủy nội địa chỉ áp dụng trong trường hợp có quy định
cụ thể của Bộ luật này.
Bộ luật hàng hải và các văn bản hướng dẫn đã tạo cơ sở pháp lý để
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về hàng hải: Trật tự, kỷ cương, an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong hoạt động
hàng hải cơ bản được bảo đảm. Các hoạt động hàng hải của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài được bảo hộ, khuyến khích phát triển.
Bộ luật hàng hải cũng là cơ sở pháp lý để tòa án trong quá trình xét xử
sẽ áp dụng, dẫn chiếu những quy định để giải quyết các vụ việc liên quan đến
lĩnh vực hàng hải. Căn cứ vào Bộ Luật Hàng Hải mà tòa án sẽ áp dụng xét xử,
giải quyết các vụ việc, vụ án, đảm bảo giải quyết các tranh chấp phát sinh từ
hoạt động hàng hải, thương mại, hoạt động tàu biển, giao thông đường thủy,
đường sông, bảo vệ môi trường biển… một cách đúng luật và khách quan

nhất.
Nằm ở phía đông nam thành phố Hải Phòng, quận Hải An có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế biển, đặc biệt là thế mạnh về kinh tế cảng biển.
Trên địa bàn quận cũng có rất nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động. Bên cạnh sự phát triển kinh tế hàng hải, thương mại năng động, tích cực
thì trên địa bàn quận cũng xảy ra nhưng tranh chấp, xung đột giữa các pháp
nhân, cá nhân. Do vậy, là cơ quan quản lý tư pháp của nhà nước ở địa bàn
quận, tòa án nhân dân quận Hải An luôn chấp hành tốt, cố gắng lỗ lực giải
quyết tốt các vụ án khi có đơn yêu cầu của nhân dân địa phương, các nhân, tổ
chức xảy ra trên địa bàn quận. Và Bộ Luật Hàng Hải là cơ sở pháp lý quan
trọng để TAND quận Hải An căn cứ, áp dụng khi giải quyết, xét xử các vụ án,
vụ việc trên.

14


2.6: Luật Thương Mại .
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005
Luật này quy định về hoạt động thương mại.
Phạm vi điều chỉnh của luật này là các hoạt động thương mại, trong đó
hoạt động thương mại được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao
gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Luật thương mại 2005 là nguồn luật quan trọng đối với tòa án nhân dân
trong hoạt động xét xử, giải quyết các vụ việc, vụ án thuộc về lĩnh vực thương
mại, hàng hải. Theo đó, đối với những tranh chấp phát sinh trong tranh chấp
từ quan hệ thương mại thì Luật thương mại sẽ được ưu tiên áp dụng trước.
Với nền kinh tế ngày càng mở rộng và phát triển ngày càng lớn mạnh

với xu thế hội nhập toàn cầu hóa, đa dạng hóa trên địa bàn thành phố Hải
Phòng nói chung và quận Hải An nói riêng, thì việc các tranh chấp phát sinh
từ hoạt động thương mại xảy ra trên địa bàn quận hải An cũng có thể xảy ra
khá là nhiều, và khi các tranh chấp đó được đưa tới TAND quận Hải An, thì
tòa án sẽ căn cứ để áp dụng giải quyết, xử lý theo quy định.
2.7: Bộ Luật Lao Động .
Bộ luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và
của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng
và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, bảo vệ quyền làm việc, lợi
ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao
động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của
người lao động, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng
15


và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và
quản lý lao động, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì
vậy, Bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ
thống pháp luật của quốc gia.
Bộ luật lao động tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể thiết lập quan
hệ lao động, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
và người sử dụng lao động, điều chỉnh hợp lý quan hệ lao động và các quan
hệ xã hội khác có liên quan mật thiết đến quan hệ lao động, phù hợp với yêu
cầu thực tiễn như: hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao
động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, tranh chấp lao động và cơ chế
giải quyết tranh chấp lao động, đình công…
Với ưu thế là quận mới thành lập có vị trí địa lý thuận lợi, giao thông

phát triển cả đường biển, đường không và đường bộ nên hiện nay đã có rất
nhiều các dự án lớn có ý nghĩa chiến lược và trọng điểm của thành phố Hải
Phòng nối riêng và của cả miễn duyên hải Bắc bộ nói chung. Chính vì thế mà
hiện nay trên địa bàn quận đã thu hút nhiều nhà đầu tư, thu hút nguồn nhân
lực, nguồn lao động từ các khu vực lân cận gần địa bàn và các khu vực khác
tới làm việc, lao động. Do đó, việc phát sinh các tranh chấp về lao động cũng
xảy ra nhiều. Bởi vậy, vai trò của tòa án nhân dân quận Hải An là rất quan
trọng khi phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong khu vực để giải
quyết, xét xử các vụ án về lĩnh vực dân sự lao động xảy ra trên địa bàn quận
Hải An, cũng như trong thành phố. Và khi áp dụng giải quyết, xét xử các
tranh chấp phát sinh liên quan đến lĩnh vực lao động thì tòa án nhân dân quận
Hải An sẽ căn cứ áp dụng theo quy định của luật lao động và các luật có liên
quan khác.

16


2.8: Các văn bản pháp luật khác.
Có thể thấy, các văn bản pháp luật chủ yếu mà tòa án thường dùng
làm căn cứ pháp lý để giải quyết các vụ án tranh chấp liên quan đến lĩnh vực
hàng hải, thương mại thuộc thẩm quyền của mình là : Bộ luật Tố tụng Dân sự,
Bộ Luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ Luật Hình sự, Bộ Luật Hàng
Hải,….Tuy nhiên trên thực tế có nhiều vụ án về lĩnh vực hàng hải, thương mại
mà có nhiều yếu tố rất phức tạp, đa dạng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
trong thực tiến. Do đó, tòa án nhân dân quận Hải An cũng luôn luôn cập nhập,
xem xét tới các quy định khác trong các bộ luật và văn bản luật có liên quan
như: luật Bảo hiểm, luật Tài chính, luật Đầu tư, luật Doanh nghiệp, Luật Biển,
luật Hành chính, luật Tố tụng Hành chính, các thông tư, nghị định, chỉ thị của
chính phủ, thủ tướng,.. về các quy định hướng dẫn, thi hành, xử lý vi phạm
mà liên quan đến lĩnh vực hàng hải, thương mại, qua đó giải quyết một cách

triển để, chính xác, khách quan, đảm bảo công bằng cho tất cả mọi các nhân,
tổ chức. TAND quận Hải An luôn phấn đấu và thực hiện theo lời dạy của Bác
Hồ đối với TAND là “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”, với phương
châm “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân

III.CÁC NHGIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LÝ
CỦA TÒA ÁN
3.1: Nghiệp vụ thụ lý vụ án
Thụ lý vụ án là việc tòa án nhận đơn yêu cầu của đương sự đề nghị xem
xét giải quyết một vụ việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
pháp nhân, tổ chức, cơ quan. Hay nói cách khác thụ lý vụ án là việc bắt đầu
tiếp nhận một vụ việc để xem xét và giải quyết

17


Đó là việc tòa án có thẩm quyền xét xử tiếp nhận vụ án thông qua việc
viện kiểm sát nhân dân có quyết định truy tố bị can với bản cáo trạng và hồ sơ
vụ án chuyển sang tòa án có thẩm quyền bắt đầu xem xét, giải quyết vụ án
Tòa án chỉ thụ lý vụ án đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình. Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa
án có thẩm quyền giải quyết, xét xử. Việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải
quyết trước hết cần xác định tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền Tòa án
không; thẩm quyền theo cấp xét xử và phải đúng thẩm quyền theo lãnh thổ.
Về thẩm quyền thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân cấp quận ,huyện đã đực quy
định rõ ràng trong bộ Luật Tố Tụng của nước ta.
 Quy trình thụ lý vụ án dân sự tại tòa án cấp quận, huyện
Thụ lý vụ án có ý nghĩa quan trọng, nó là giai đoạn đầu của quá trình tố
tụng là căn cứ để Tòa án tiến hành các hành vi tố tụng tiếp theo. Vì vậy, việc
thụ lý vụ án phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục. Việc thụ lý vụ án

tại Tòa án cấp huyện trải qua nhiều bước. Đây là một số nội dung cơ bản của
quy trình thụ lý vụ án tại Tòa án cấp quận, huyện. Quy trình thụ lý bao gồm
những bước theo trình tự được BLTTDS và Nghị quyết của HĐTPTANDTC hướng dẫn bao gồm: nhận đơn khởi kiện; yêu cầu sửa đổi, bổ
sung đơn khởi kiện; thông báo nộp tạm ứng án phí; vào sổ thụ lý vụ án;
thông báo về việc thụ lý vụ án; việc trả lại đơn khởi kiện.

Nhận đơn khởi kiện
Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án
hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một
trong các quyết định sau đây:
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án cấp có thẩm quyền và
báo cho người khởi kiện biết, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa

18


khác; trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu việc khởi kiện không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện, lãnh đạo Tòa án cấp huyện có thể là
Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền sẽ phân công Thẩm
phán xem xét đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện là căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án. r
Page 17 of61ter Page 17 of 16

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Hiện nay, trong xã hội sự hiểu biết về pháp luật của người dân không
cao, thêm vào đó là thói quen không sử dụng luật sư khi giải quyết tranh chấp.
Trong khi đó, đơn khởi kiện là văn bản vô cùng quan trọng quyết định đến nội
dung và phạm vi giải quyết của Tòa án. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của đương sự, BLTTDS cho phép trước khi xét xử sơ thẩm, người
khởi kiện có quyền sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
Quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của
người khởi kiện đồng thời nâng cao trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
trong việc giải quyết vụ án.
Đương sự có thể nộp đơn bổ sung đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án, hoặc
có thể gửi qua đường bưu điện. Trong thời gian đương sự làm các thủ tục
để sửa chữa, bổ sung đơn khởi kiện thì không tính thời hiệu khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp cho Tòa án đơn khởi
kiện bổ sung hoặc ngày đương sự sửa chữa đơn khởi kiện.

Thông báo nộp tạm ứng án phí
Tòa án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho
người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí”.
Án phí dân sự là số tiền mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước
khi Tòa án thụ lý giải quyết. Tòa ánchỉ thụ lý giải quyết vụ án khi đương sự
nộp tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí do Tòa án tạm tính dựa trên số
tiền án phí đương sự phải nộp trong VADS nếu đương sự phải nộp tiền tạm

19


ứng án phí. Đối với vụ án dân sự không có giá ngạch thì tiền tạm ứng án phí
được xác định theo một mức nhất định.

Vào sổ thụ lý và thông báo việc thụ lý vụán dân sự
Sau khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí Tòa án sẽ thụ lý.
Trong trường hợp người khởi kiện không phải nộp tạm ứng án phí thì phải

xuất trình chứng cứ để chứng minh thuộc diện không phải nộp tiền tạm
ứng án phí. Sau đó, Tòa án sẽ ghi vào sổ thụ lý vụ án.
3.2: Nghiệp vụ xét xử
Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lí của vụ việc
nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lí của vụ việc, từ đó
nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ
trái hay không trái pháp luật của vụ việc (xét xử vụ án hình sự, dân sự, kinh
doanh, thương mại, ...).
Là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của các Tòa án. Các
Tòa án là những cơ quan duy nhất của một nước được đảm nhiệm chức năng
xét xử. Mọi bản án do các Tòa án tuyên đều phải qua xét xử. Không một ai có
thể bị buộc tội mà không qua xét xử của các tòa án và kết quả xét xử phải
được công bố bằng bản án. Phân theo nội dung xét xử có: xét xử tội
phạm hình sự, xét xử tranh chấp dân sự, xét xử khiếu kiện hành chính, xét
xử tranh chấp lao động. Phân theo cấp độ xét xử có: xét xử sơ thẩm, xét xử
phúc thẩm, xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm, xét xử giám đốc thẩm, xét
xử tái thẩm. Khi xét xử các Tòa án phải tuân theo các nguyên tắc: khi xét
xử thẩm phánvà hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Tòa án nhân
dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định; Tòa án nhân dân xét xử tập
thể và quyết định theo đa số.
1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Đây là nguyên tắc chỉ đạo,
bao trùm nhất, được thể hiện trong tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà
nước nói chung và trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân nói riêng.
20


Trong hoạt động xét xử, để bảo đảm cho nguyên tắc này không bị vi phạm,
đòi hỏi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND) phải tuân thủ nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, từ các quy định của pháp luật tố tụng đến các quy định của pháp luật về

nội dung.
2. Việc xét xử của Toà án nhân dân có HTND tham gia, việc xét xử của
Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật
tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán. Tuỳ từng loại vụ
án cụ thể mà nguyên tắc này được quy định tại các điều luật tương ứng của
BLTTHS, BLTTDS, Pháp lệnh tổ chức TAQS, PLTTGQCVAHC.
Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán cần được hiểu là khi
xét xử bất kỳ một vụ án nào thuộc thẩm quyền của Toà án mà có Hội thẩm
tham gia, thì Hội thẩm và Thẩm phán có quyền ngang nhau trong việc giải
quyết tất cả các vấn đề của vụ án, không phân biệt vấn đề đó là về mặt tố tụng
hay về mặt nội dung.
3. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo
pháp. Nguyên tắc này được thể hiện ở các mặt sau đây:
- Thứ nhất là, khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm không bị ràng buộc
bởi kết luận của Viện kiểm sát, không bị chi phối bởi ý kiến của nhau. Thẩm
phán, Hội thẩm phải chịu trách nhiệm đối với ý kiến của mình về từng vấn đề
của vụ án.
- Thứ hai là, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập cũng có nghĩa là không
một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm.
- Cần chú ý là sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử phải
gắn liền với việc tuân thủ pháp luật.

21


4. Toà án xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định (trường hợp cần
xét xử kín để giữ gìn bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc
để giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ)
5. Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số.

- Toà án xét xử tập thể có nghĩa là việc xét xử bất cứ một vụ án nào,
theo trình tự nào cũng do một Hội đồng thực hiện. Thành phần Hội đồng xét
xử (HĐXX) ở mỗi cấp xét xử đối với từng loại vụ án được quy định tại các
điều tương ứng trong pháp luật tố tụng; cụ thể như sau:
- Đối với vụ án hình sự:
+ Thành phần HĐXX sơ thẩm;
+ Thành phần HĐXX phúc thẩm;
+ Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm (Hội đồng GĐT, TT)
- Đối với vụ án dân sự (các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động):
+ Thành phần HĐXX sơ thẩm;
+ Thành phần HĐXX phúc thẩm;
+ Thành phần Hội đồng GĐT, TT.
- Đối với vụ án hành chính: thành phần HĐXX sơ thẩm; thành phần
HĐXX phúc thẩm; thành phần Hội đồng GĐT, TT.
7. Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần
xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng
trước pháp luật.

22


8. Toà án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng
nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án
9. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng tại Toà án là tiếng Việt; do
đó, trong trường hợp có người tham gia tố tụng không biết tiếng Việt thì cần
phải có người phiên dịch.
10. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.

3.3: Nghiệp vụ về hòa giải
Trong Tố tụng Dân sự (TTDS), xét theo nghĩa rộng thì hòa giải không
những chỉ là một thủ tục bắt buộc do tòa án cấp sơ thẩm tiến hành trước khi
có quyết định đưa vụ việc ra giải quyết bằng một phiên tòa xét xử hoặc một
phiên họp theo quy định của pháp luật mà còn là một thủ tục do tòa án tiến
hành nhằm giúp đỡ các bên đương sự hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật.
Hòa giải trước hết phải là sự thỏa thuận của đương sự và cơ sở của việc
hòa giải là bắt buộc phải gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Giữa các bên liên quan phải có tranh chấp xảy ra.
+ Trong quá trình giải quyết phải có sự tham gia của một bên gọi là bên thứ
ba không có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (bên trung lập) để giải thích, tư vấn
và công nhận sự hòa giải thành của các bên trong tranh chấp.
+ Trong quá trình hòa giải bắt buộc phải có sự tham gia của một bên gọi là
bên thứ ba không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (bên trung lập) để giải
thích, tư vấn và công nhận sự hòa giải thành của các bên trong tranh chấp.
Từ những phân tích ở trên, ta có thể hiểu khái niệm hòa giải trong Tố
tụng Dân sự như sau: “Hòa giải là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm
giúp đỡ các đương sự thảo thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự”.
* Phạm vi hòa giải trong vụ án dân sự.
23


Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định "Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương
sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được
hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều
207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn".
Do vậy hòa giải được tiến hành với hầu hết các vụ án dân sự, trừ những
trường hợp không hòa giải được, pháp luật quy định không được hòa giải và

những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trước
khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo.
Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những
người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ
Sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện để tiến hành hòa giải, thẩm phán sẽ tiến
hành phiên hòa giải với việc phổ biến cho các đương sự về các quy định của
pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến
quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành
để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày
nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu
cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải
quyết vụ án (nếu có).
Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến
của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những
căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu
phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng
giải quyết vụ án (nếu có);
24


Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn,
bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản
đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập
của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải
quyết vụ án (nếu có);
Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;

Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình
bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã
thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về
những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất,
chưa thống nhất.
Tất cả những vấn đề trên được thư ký tòa án ghi vào biên bản hòa giải
với những nội dung chính quy định tại Khoản 3 Điêu 211 Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2015 với đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong
phiên hòa giải, chữ ký của thư ký Tòa án và của thẩm phán chủ trì phiên tòa.

3.4: Nghiệp vụ tống đạt
Kỹ năng là năng lực, kỹ thuật thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng dân sự.
Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định những người sau đây tham
gia vào quá trình cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
- Người tiến hành tố tụng của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được
giao nhiệm vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng:

25


×