Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lâm thao, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 109 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của tất cả các ngân hàng. Trong đó, cho vay là hoạt động chủ yếu, chiếm
tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu nhập phần lớn trong ngân hàng. Những năm
gần đây, ngoài việc mở rộng cho vay trung và dài hạn các ngân hàng cũng rất
chú trọng tới việc mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn để mang lại hiệu quả sử
dụng vốn tối đa, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho khách hàng. Với điều
kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn nói chung và vốn ngắn
hạn nói riêng ngày càng tăng, việc có nguồn vốn cho vay ngắn hạn thôi là chưa
đủ mà còn cần phải biết sử dụng nguồn vốn đó như thế nào thì mới phát huy
được hết vai trò tích cực cũng như hạn chế sự lãng phí vốn. Mặc dù vậy, trước
những biến động không ngừng của nền kinh tế, chúng ta không thể dự đoán hết
được những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới hoạt động cho vay ngắn hạn của
các ngân hàng. Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là yêu
cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Lâm Thao, em nhận thấy hoạt động cho vay ngắn hạn của chi
nhánh vẫn chưa phát huy được hết tầm quan trọng của mình và vẫn còn những
mặt hạn chế. Trong lĩnh vực cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, chi nhánh
ngân hàng vẫn còn tập trung nhiều vào cho vay cá nhân, hộ sản xuất trong khi
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập
vẫn chưa được quan tâm đầu tư phát triển cho vay đúng mức. Năm 2013, tỉ lệ nợ
xấu chiếm 1,4% tổng dư nợ mà trong đó nợ xấu chủ yếu là ngắn hạn; tỉ lệ này
cao hơn nhiều so với tỉ lệ nợ xấu năm 2012 của chi nhánh. Nếu tình trạng này
vẫn tiếp diễn sẽ có nguy cơ xảy ra rủi ro, ảnh hưởng không tốt tới chi nhánh nên
yêu cầu đặt ra đó là phải tìm biện pháp khắc phục những hạn chế, khó khăn để
chi nhánh mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay ngắn hạn của mình.
Xuất phát từ những thực tế khách quan đó, với các kiến thức đã học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
1




hiểu tình hình thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Lâm Thao, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Lâm Thao, Phú Thọ” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hê ̣ thố ng hóa lý luâ ̣n và đánh giá thực tra ̣ng chất lượng hoạt
động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nhằ m phát hiêṇ những điể m ha ̣n chế và
khó khăn từ đó đề xuấ t các giải pháp nhằ m nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Lâm Thao .
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số lý luận chung về chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn của ngân hàng thương mại;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng chất lượng hoa ̣t đô ̣ng cho vay ngắn hạn
tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lâm Thao;
- Trên cơ sở các phân tích và đánh giá, đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằm
nâng cao chất lươ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lâm Thao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Lâm Thao.
- Đối tượng khảo sát: Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện LâmThao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lâm Thao.

- Phạm vi về không gian: Tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Lâm Thao.
2


- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập các tài liệu về quy mô và tình hình hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Lâm Thao giai đoạn 2011 - 2013
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Từ bảng biểu (bảng cân đối kế toán, bảng tổng
kết hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của ngân hàng), báo cáo cho
vay các doanh nghiệp, hộ sản xuất, kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cho vay
ngắn hạn chủ yếu qua các năm, các báo cáo tài chính khác về tình hình nợ xấu,
nợ quá hạn của chi nhánh, thông tin từ sách báo, internet có liên quan phục vụ
cho việc nghiên cứu để đánh giá toàn diện về tình hình cho vay của Chi nhánh.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: bảng đánh giá, các thông tin về khách hàng, về
hình thức cho vay ngắn hạn được điều tra (cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức tín dụng, cho vay thấu chi…), phỏng vấn có thể về chất lượng cho vay ngắn
hạn với các khách hàng. Để thu thập thông tin có hiệu quả đề tài đã sử dụng
phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng với bảng hỏi.
Cỡ mẫu điều tra: Vậy với độ tin cậy 90%, N = 400 khách hàng, sai số cho
phép là ± 10% cỡ mẫu điều tra sẽ được tính là: n = 400/(1 + 400 x 0,1²) = 80
(khách hàng).
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Từ các số liệu thu thập đã được xử lý qua hệ thống IPCAS và một số các
số liệu khác có liên quan như: tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn,
tình hình cho vay của chi nhánh…được đưa vào máy tính, sử dụng phần mềm
Excel để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như: số tuyệt đối, số tương
đối, số trung bình. Trên cơ sở đó phân tích sự biến động và các yếu tố ảnh

hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng.
4.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu
+ Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp sử dụng phổ biến trong
đề tài nghiên cứu để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu được
phân tích tới trong bài, so sánh giữa năm trước với năm sau thấy được tốc độ
3


tăng trưởng của từng chỉ tiêu. Phương pháp này giúp phát hiện những điểm
giống và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đồng thời giúp cho ta phân
tích được những động thái phát triển của ngân hàng. Sử dụng phương pháp này
để tính tốc độ phát triển của các chỉ tiêu về nguồn vốn, dư nợ, doanh số cho
vay,…qua các năm 2011 - 2013 và tốc độ phát triển bình quân của cả thời kì.
+ Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất các yếu tố,
các nhận xét về ngân hàng để có được một kết luận hoàn thiện, đầy đủ về chi
nhánh NHNo&PTNT Lâm Thao, chỉ rõ, xem xét chi nhánh ngân hàng đã thực
hiện hiệu quả hoạt động cho vay cũng như đã đạt được hiệu quả kinh doanh đặt
ra chưa? Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn đề trong ngân
hàng. Trong đề tài này, sau khi thu thập, xử lí các số liệu, em đã lập bảng thống
kê và tính các chỉ số rồi đưa ra các nhận xét tổng hợp, phân tích, nhận định về
các vấn đề thông qua các chỉ số đó về tình hình hoạt động của ngân hàng.
4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Quá trình phân tích tìm hiểu sẽ kết hợp xin ý kiến của người hướng dẫn
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lâm Thao, các cán bộ khác của ngân hàng
am hiểu về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn, tham khảo ý kiến của giáo
viên hướng dẫn về nội dung cần thực hiện trong việc thực hiện đề tài như các ý
kiến về cách xử lý số liệu, bảng biểu cần sử dụng, cách nhận xét, đánh giá có
liên quan để nghiên cứu một cách chính xác và có căn cứ các vấn đề đã đưa ra.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề

tài được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn trong ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lâm Thao
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ngắn
hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lâm
Thao
4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NGẮN HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và những hoạt động của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng - một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu
của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân
các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 tại Việt Nam ( Luật số:
47/2010/QH12) thì khái niệm về NHTM như sau: “ Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. NHTM
tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân,
NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc chi nhánh NHTM nước ngoài. Bất cứ

hình thức hoạt động nào của NHTM cũng gồm ba nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy
động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch
vụ thanh toán, tư vấn, bảo lãnh…). Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết,
có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát triển tạo nên uy tín cho ngân hàng.
1.1.2. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Vai trò
a. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế và cung cấp chúng trở lại nền kinh tế thông qua hoạt động tín
dụng của mình. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng
mà các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất kinh
5


doanh, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao được
hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp không
những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế
mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản
xuất, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi
hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh
nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin
vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động cấp tín
dụng, ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn của ngân
hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của
thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
c. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước

điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc
dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển
chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với
các cơ quan khác, ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để
nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
d. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên
thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Vì vậy nền tài chính của nước
ta cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Trong đó, NHTM với các hoạt
động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Các nghiệp vụ như thanh toán, hối đoái cùng quan hệ tín dụng với các NHTM
6


nước ngoài và một số các nghiệp vụ khác liên quan đã tạo điều kiện thúc đẩy
cho hoạt động ngoại thương phát triển. NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền
tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.2.2. Chức năng
a. Chức năng trung gian tài chính
NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết
kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa
dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với
mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều
chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực,
NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực
tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
b. Chức năng tạo tiền

Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức
năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và
hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTW đặc biệt trong quá
trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định
giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTW phát hành qua hệ thống
NHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế.
c. Chức năng trung gian thanh toán
Các NHTM cung cấp cho khách hàng một danh mục phương tiện thanh
toán rất đa dạng và phong phú: séc chuyển tiền, séc chuyển khoản, thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ....Sự xuất hiện của các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng giao dịch thương mại, mua bán hàng
hoá an toàn nhanh chóng và chi phí thấp. Ngoài ra, NHTM ngày nay còn cung
cấp các dịch vụ khác như: dịch vụ môi giới, bảo lãnh, tư vấn, bảo hiểm....
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc
đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh
tranh. Chính vì vậy mà các ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở
vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình.
7


Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được
uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng
huy động vốn.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất
của các ngân hàng thương mại. Nhờ có các nguồn vốn huy động được mà các
ngân hàng có thể có khả năng phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng
như: hoạt động tín dụng, thấu chi, bảo lãnh, thực hiện các nghiệp vụ khác của
một ngân hàng thương mại.

Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được sử dụng những biện
pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới dạng tiền gửi có kỳ hạn
hoặc không kỳ hạn.
- Phát hành các giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu…
- Vay NHNN, vay của các TCTD khác.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ sử dụng vốn quyết định tới khả năng
tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là bộ phận cấu thành chủ
yếu, tạo ra thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro của
các ngân hàng. Bao gồm các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, thấu chi,
tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán, cho thuê tài chính….
1.1.3.3. Hoạt động khác
Để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng thông qua ngân
hàng, các NHTM thực hiện mở tài khoản cho các khách hàng trong nước và
ngoài nước. Đối với giữa các ngân hàng thì thông qua NHNN, khi đó, các ngân
hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và thực hiện giao dịch
với nhau. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại
bao gồm các hoạt động như: dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh
8


toán cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán,..).
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền như phí dịch vụ, hoa hồng...có vai trò
quan trọng phát triển mô hình ngân hàng hiện đại ngày nay. Ngoài các dịch vụ
thanh toán, ngân quỹ ngân hàng còn có các hoạt động, dịch vụ khác như:

- Bảo quản các giấy tờ, tài sản quí giá, quan trọng của khách hàng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí,...
- Tư vấn tài chính, góp vốn, mua cổ phần...
- Ủy thác, nhận ủy thác
- Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm….
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay ngắn hạn
Trong hoạt động cho vay, việc phân loại có tác dụng quan trọng nhằm
thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Khoản vay có thể phân thành hai loại: có thời hạn và không có thời hạn;
trong cho vay có thời hạn gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. Ngân hàng
cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, phục vụ cho đời sống của khách hàng.
1.2.2. Vai trò của cho vay ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
Hoạt động cho vay ngắn hạn đóng vai trò rất quan trọng đối với các
NHTM. Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn góp
phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất cho các doanh nghiệp, nâng cao đời
sống của các cá nhân là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Hoạt
động cho vay ngắn hạn không chỉ có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói
chung mà còn đối với các doanh nghiệp và đối với bản thân mỗi ngân nói riêng.
9


1.2.2.1. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về
vốn ngắn hạn cho các khách hàng. Nguồn vốn này giúp khách hàng có thể tiếp
tục quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính.

Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí
cho các khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng bắt kịp các cơ hội kinh doanh,
tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn trở thành yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và mẫu mã sản phẩm để có thể rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập
chỗ đứng trên thị trường, tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Khi khách hàng vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc
và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính điều này nên khách hàng sẽ phải cố gắng
quay vòng vốn nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất.
1.2.2.2. Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn thu
chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là
khoản mục chủ đạo, tạo nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi phí (chi phí huy
động vốn, chi phí cho hoạt động của ngân hàng, chi trả lương, chi phí quản lý).
Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh
khoản của ngân hàng, làm tăng cung thanh khoản. Nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay ngắn hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu
dài của hệ thống ngân hàng thương mại.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính, NHTM là nơi tập trung, tích tụ vốn và phân
bổ đầu tư có hiệu qủa trong nền kinh tế, là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa
vốn tới những nơi thiếu vốn. Trong đó, cho vay ngắn hạn là một hoạt động mang
tính chất đầu tư trong ngắn hạn cho nền kinh tế của NHTM. Nhờ có các khoản
cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại mà các doanh nghiệp, cá nhân có
thêm một kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
10


doanh của mình, góp phần điều hòa nguồn vốn trong xã hội, phân bổ các nguồn

lực cho đầu tư được hợp lý, làm xã hội giảm bớt được lãng phí ở những nơi thừa
vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn. Ngoài ra nâng cao chất
lượng cho vay ngắn hạn còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã
hội.
1.2.3. Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu trong ngân hàng thương
mại
1.2.3.1. Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (khách hàng lập hồ sơ vay vốn,
ngân hàng xét duyệt cho vay,…) và ký hợp đồng tín dụng.
Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên, khách hàng có vay nhu cầu vay và đề nghị vay từng lần
hoặc ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát,
kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, ngoài ra còn căn cứ vào giá trị của tài sản đảm bảo, khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho
vay theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cho vay.
Nhu cầu vay = Nhu cầu vốn lưu động - Vốn CSH và vốn huy động khác
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể dễ dàng
kiểm soát từng món vay tách biệt và tiền cho vay dựa vào giá trị của TSĐB.
1.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn
mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định
mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách
hàng có nhu cầu vay vốn, trả nợ thường xuyên; có đặc điểm sản xuất kinh
11



doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy
tín với ngân hàng.
Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa đối với TSĐB, khả
năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.3.3. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng cấp cho một hạn
mức thấu chi và thời hạn thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể
kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ…vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (trong hạn
mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ
thu nợ gốc và lãi. Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời
gian thấu chi và số tiền thấu chi cụ thể.
1.2.4. Quy trình cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thương mại
Một quy trình nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bao gồm những công việc cụ
thể cần phải thực hiện, có mối quan hệ mật thiết tạo cơ sở cho nhau và chỉ rõ
người có trách nhiệm thực hiện mỗi công việc trong quy trình. Mỗi ngân hàng
cho vay tự quy định cho mình một quy trình cho vay ngắn hạn tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như: khả năng tổ chức quản lý, đặc điểm khách hàng…tuy nhiên đó
đều là những công việc chính không thể bỏ qua. Quy trình cho vay ngắn hạn
được thể hiện qua sơ đồ sau:

12



Tiếp nhận hồ sơ
và thu thập
thông tin
về KH

Thẩm định và lập
báo cáo thẩm định

Thực hiện hợp
đồng

Phê duyệt và
kí hợp đồng

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay ngắn hạn
Giải thích quy trình:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về khách hàng
Khi khách hàng làm hồ sơ xin vay vốn trình lên ngân hàng, thông qua hồ
sơ và tiếp xúc với khách hàng các cán bộ tín dụng sẽ thu thập và xử lý thông tin
về khách hàng. Nội dung hồ sơ bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý: gồm có quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công
ty đăng ký kinh doanh…
- Hồ sơ tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo các tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
- Hồ sơ về khoản vay: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ
vay, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ.
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo (đối với cho vay có TSĐB): bảng kê khai về
tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy
đủ đối với tài sản đảm bảo.

Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng (cán
bộ thẩm định) sẽ tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài
chính…nhằm đánh giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá các dòng
tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ không. Kết quả
phân tích sẽ được thể hiện trong một bản báo cáo tóm tắt để gửi cho những
người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định.
13


Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của khách
hàng được chấp thuận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất để các bên liên
quan kí một hợp đồng tín dụng hoàn chỉnh và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Bước 4: Thực hiện hợp đồng
Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng làm thủ tục cần thiết để rút vốn
vay theo các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời hạn của hợp đồng,
CBTD sẽ luôn theo dõi khoản vay này để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã cam kết, sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo trả gốc và lãi
đúng thời hạn. Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ
thông tin về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết.
1.3. Những vấn đề chung về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của
ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn
Một cách khái quát, chất lượng của một khoản vay được hiểu là lợi ích
kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một
khoản vay của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích
kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và
lãi và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Việc

xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: từ
phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn
và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay,
điều mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử
dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn
trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp
vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Xét từ góc độ khách hàng thì một khoản cho vay được khách hàng đánh
giá là tốt khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách
14


hàng thể hiện ở chỗ khoản cho vay đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời
đáp ứng nhu cầu vốn với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý,
các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Xét từ góc độ nền kinh tế - xã hội thì chất lượng cho vay là khả năng đáp
ứng những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng
ngân hàng tham gia hoạt động .
Như vậy chất lượng cho vay cao là thoả mãn được đồng thời cả ba mục
tiêu trên. Vì thế hoạt động cho vay tốt, có chất lượng là phải dung hoà được lợi
ích của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế - xã hội, có như vậy ngân hàng
mới hoạt động và phát triển bền vững.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng mà chủ yếu là cho vay là
hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì thế, các ngân hàng luôn tìm cách khắc
phục, hạn chế những rủi ro mà hoạt động tín dụng gây ra, nâng cao chất lượng
cho vay để mang lại sự ổn định đảm bảo cho mục tiêu an toàn và sinh lợi
của ngân hàng thương mại. Như vậy, nâng cao chất lượng cho vay là nhu cầu
bức thiết, nó không chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng thương mại mà còn có ý

nghĩa đối với các chủ thể kinh tế và đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng và nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế góp phần vào công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay ngắn hạn
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết
trong hợp đồng cho vay.
a. Mức độ đa dạng của danh mục cho vay
Hoạt động cho vay ngắn hạn đảm bảo chất lượng luôn phải đi kèm với độ
đa dạng của danh mục cho vay. Cho vay với từng ngành nghề, từng mục đích
15


khác nhau cần được cụ thể hóa, tránh sự trùng lặp. Các phương thức cho vay
càng đa dạng giúp khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn, nhiều phương án cho
kế hoạch kinh doanh của mình. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể xem xét hình
thức vay vừa phù hợp với yêu cầu của khách hàng, vừa phù hợp với yêu cầu về
chất lượng khoản vay của ngân hàng.
b. Trên cơ sở pháp lý, bảo đảm nguyên tắc cho vay
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động có ảnh hưởng rộng
lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, nguyên tắc cho
vay là một nguyên tắc quan trọng đối với ngân hàng. Để đánh giá chất lượng
một khoản vay, đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó đảm bảo đủ hai
nguyên tắc cho vay hay không. Đó là nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi
vốn vay đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, hoạt động cho vay có
chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ cho vay. Các quy

định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở
mỗi NHTM là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng.
c. Đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng cho vay
Khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ lập nên một
hợp đồng tín dụng. Khoản vay có chất lượng trước hết phải thực hiện theo đúng
các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là các cam kết về mục đích sử
dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ, trả lãi và các điều kiện
ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn đã không
được thực hiện đúng như cam kết thì khoản vay đó không thể có chất lượng.
Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp mà là từ nguồn vay nợ khác thì cũng không đạt được chất lượng.
d. Khả năng đáp ứng nhu cầu đối với khách hàng:
Chất lượng khoản vay thể hiện cả ở giai đoạn sau khi kết thúc hợp đồng
cho vay. Mức độ hài lòng của khách hàng là một yếu tố không thể bỏ qua khi
đánh giá chất lượng của khoản vay. Thái độ của khách hàng phản ánh chất
lượng phục vụ, cung cấp sản phẩm của ngân hàng ở các khía cạnh: thủ tục vay
16


vốn, quy trình cho vay, khả năng đáp ứng của ngân hàng, tiến độ giải ngân….Do
vậy, thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của ngân hàng, với thủ tục đơn
giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn với mức phí sử
dụng tiền vay hợp lý, kì hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh
doanh của khách hàng sẽ cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng đạt hiệu
quả cao.
e. Cơ sở vật chất và tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng
Cơ sở vật chất tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, làm cho các
hoạt động của ngân hàng được thực hiện một cách nhanh chóng. Việc ứng dụng
các công nghệ hiện đại giúp cán bộ ngân hàng có thể tiếp cận được những thông
tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất về mọi mặt.

Ngoài ra, khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức
nghề nghiệp tốt thì trong quá trình phục vụ sẽ tạo niềm tin cho khách hàng và
hình ảnh tốt về ngân hàng trong tâm trí họ.
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở
định tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như
hoạt động cho vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh
giá cụ thể về chất lượng cho vay, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng cho vay thông qua việc
phân tích các chỉ tiều về lượng, tính toán các tỷ lệ. Bao gồm:
a. Chỉ tiêu mức tăng trưởng
❖ Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân ra
cho khách hàng trong một thời kì.
Mức tăng tuyệt
đối DSCV
=
ngắn hạn
Mức tăng trưởng
tương đối
=
DSCV ngắn hạn

Doanh số
cho vay ngắn hạn
năm nay

-

Doanh số

cho vay ngắn hạn
năm trước

DSCVNH năm nay - DSCVNH năm trước
x 100%
DSCVNH năm trước
17


+ Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng doanh số cho vay ngắn hạn
qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
+ Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NHTM càng ổn định và
ngược lại NHTM đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và
thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa mang lại chất lượng cao.
❖ Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số thu nợ ngắn hạn là tổng số tiền ngân hàng đã thu được từ người
vay trả cho ngân hàng trong một thời kì.
Mức tăng tuyệt
đối doanh số
thu nợ NH

=

Mức tăng trưởng
tương đối
=
DSTN ngắn hạn

Doanh số

thu nợ ngắn hạn
năm nay

-

Doanh số
thu nợ ngắn hạn
năm trước

DSTNNH năm nay - DSTNNH năm trước
x 100%
DSTNNH năm trước

+ Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng doanh số thu nợ ngắn hạn
qua các năm để đánh giá khả năng thu hồi nợ, chất lượng thu nợ của NHTM và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
+ Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NHTM càng ổn định và có
chất lượng, ngược lại NHTM đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch cho vay chưa đạt chất lượng tốt.
❖ Dư nợ cho vay ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định.
Mức tăng
tuyệt đối
dư nợ NH

=

Mức tăng
trưởng tương =

đối dư nợ NH

Dư nợ
ngắn hạn
năm nay

-

Dư nợ
ngắn hạn
năm trước

Dư nợ NH năm nay - Dư nợ NH năm trước
x 100%
Dư nợ NH năm trước

18


+ Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn
qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng .
+ Chỉ tiêu càng cao, mức độ hoạt động của NHTM càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại là đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa mang lại chất lượng cao.
b. Chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn ngắn hạn mà ngân hàng đã cho vay và
thu hồi về cũng như phản ánh khả năng trả nợ vay của khách hàng.
Doanh số thu nợ NH
Tỉ lệ thu hồi nợ NH (%) =


x 100%
Doanh số cho vay NH

+ Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn trong việc thu hồi nợ
ngắn hạn của ngân hàng. Với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu
về được bao nhiêu đồng vốn, do đó chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
c. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của hoạt động
cho vay ngắn hạn trong ngân hàng
Vòng quay
vốn cho vay
ngắn hạn

Doanh số thu nợ ngắn hạn
(vòng/năm)

=
Dư nợ ngắn hạn bình quân

Dư nợ NH đầu kì + Dư nợ NH cuối kì
Dư nợ NH bình quân =
2
+ Chỉ tiêu này cho biết người vay có thường xuyên đúng kỳ hạn và nhanh
chóng hay không. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không
đổi, doanh số trả nợ lớn chứng tỏ chất lượng cho vay cao. Thông thường vòng
quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại.
d. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân
Lãi suất cho vay luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế
khi sử dụng vốn của ngân hàng. Người gửi tiền luôn muốn một lãi suất cao,

19


người vay thì lại muốn một lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò là cầu nối
giữa hai đối tượng trên, ngân hàng luôn phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất
sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo
lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong cho vay, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp
dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho lãi
suất vốn huy động là nhỏ nhất và sử dụng vốn đó để cho vay với một mức lãi
suất chấp nhận được trên thị trường, mang lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân phụ thuộc vào lãi suất huy động của
từng nguồn và đặc biệt là lãi suất cho vay cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Mặt khác, cùng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi
suất phù hợp với mỗi lĩnh vực, ngành kinh tế là cần thiết. Sự đa dạng hóa lãi
suất đó sẽ làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra,
tối đa được lợi ích cho ngân hàng….
e. Chỉ tiêu về nợ ngắn hạn quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kì hạn nợ
và không được ngân hàng gia hạn nợ thì toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ
được chuyển thành nợ quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng
của một khoản vay.
Nợ ngắn hạn quá hạn
Tỉ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn

+ Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với

tổng dư nợ, chất lượng cho vay càng thấp và ngược lại. Ngoài ra, cần xem xét
tới mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm để thấy
mức hiệu quả của các biện pháp giảm nợ quá hạn, nâng cao chất lượng cho vay.
Nợ quá hạn được phân vào nhóm 2, 3, 4, 5 theo quy định.
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:

20


Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc
và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu).
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ có cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu phân vào nợ nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
quá hạn hoặc đã quá hạn.

21


f. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ xấu ngắn hạn
Nợ xấu là những khoản nợ được phân vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Nợ xấu ngắn hạn
Tỉ lệ nợ xấu ngắn hạn =

x 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn

+ Chỉ tiêu này cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của
ngân hàng. Do đó nếu tỉ lệ này càng cao cho thấy món vay của ngân hàng có
chất lượng thấp, hoạt động của ngân hàng đang không có hiệu quả và các chỉ
tiêu khác để đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn trở nên không có giá trị. Do
vậy, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt bởi chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân
hàng được nâng cao.
g. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn
+ Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Nhìn dưới góc độ ngân hàng thì lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh

thu và chi phí mà ngân hàng bỏ ra để có được doanh thu đó.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn cho biết lợi nhuận từ
việc cho vay ngắn hạn thu được chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng lợi nhuận
của ngân hàng. Từ đó đánh giá được chất lượng cho vay ngắn hạn và có đem lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng hay không, dẫn tới quyết định của ban quản lý
ngân hàng là chú trọng phát triển hay hạn chế cho vay ngắn hạn.
Tỉ lệ lợi
nhuận của cho =
vay ngắn hạn

Tổng lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn
x 100%
Tổng lợi nhuận

g. Chỉ tiêu tỷ lệ mất vốn
Bản chất của nợ xấu hay nợ quá hạn có khả năng tổn thất là một khoản
tiền cho vay mà ngân hàng xác định không thể thu hồi lại được và được các
ngân hàng lường trước ra khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường
là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn
thua lỗ hoặc phá sản. Nhìn chung, một ngân hàng luôn phải ước tính trước
22


những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ
xấu ở kì trước.
Tỷ lệ mất vốn
từ cho vay
ngắn hạn


Nợ ngắn hạn không thể thu hồi
=

x 100%
Doanh số cho vay ngắn hạn

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ngắn hạn
1.4.1. Những nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động
tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì
chất lượng của các khoản cho vay ngắn hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại sẽ làm
cho chất lượng các khoản cho vay xấu đi ngoài ý muốn.
Ngân hàng sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định. Trong
thời kỳ kinh tế thị trường bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp
thì nhu cầu vốn giảm và nếu vốn cho vay đã được thực hiện thì cũng khó có thể
sử dụng có hiệu quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngược lại,
thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh sản xuất kinh doanh được mở rộng dẫn đến nhu
cầu về vốn tăng, từ đó chất lượng cho vay được nâng lên, giảm bớt được rủi ro.
1.4.1.2. Môi trường xã hội - chính trị
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các khách hàng mạnh
dạn đầu tư cho hoạt động SXKD. Ngược lại, nếu môi trường chính trị - xã hội
mà bất ổn thì khách hàng sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức
tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy
mô cho vay của ngân hàng, sự không ổn định về chính trị - xã hội dẫn đến việc
kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng
tới công tác thu nợ của ngân hàng.
Ngoài ra, tình hình chính trị - xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới
chất lượng cho vay ngắn hạn. Riêng đối với ngân hàng, nó có ảnh hưởng tới việc
huy động, cho vay và đầu tư vốn của ngân hàng. Bởi vì, hiện nay các quan hệ

kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh nghiệp đa
quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi
23


biến động về kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn.
1.4.1.3. Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho
mọi hoạt động SXKD tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để
giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Hệ thống pháp luật quốc gia với
các bộ luật và văn bản dưới luật chưa đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực
tiếp dẫn đến rủi ro trong SXKD của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ
quá hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng.
1.4.2. Những nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Về phía khách hàng
➢ Tiềm lực tài chính của khách hàng
Tiềm lực tài chính của khách hàng thể hiện qua các chỉ tiêu như hệ số tự
tài trợ, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời….Khả năng tài chính tốt
là điều kiện để khách hàng có thể mở rộng SXKD, đầu tư mua sắm thiết bị tiên
tiến, sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và mang lại
lợi nhuận lớn. Hoạt động kinh doanh tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ
ngân hàng.
➢ Chiến lược kinh doanh của khách hàng
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác triển vọng kinh
doanh của doanh nghiệp, đánh giá khả năng phát triển sản xuất, phù hợp với nhu
cầu của người tiêu dùng, cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi

trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược kinh doanh về sản xuất
hay tiêu thụ cho đúng đắn.
➢ Mức độ bảo đảm tín dụng
Nguyên tắc cho vay của NHTM luôn đề cập đến vấn đề TSĐB cho khoản
vay đặc biệt là đối với các khoản cho vay ngắn hạn:
24


+ Xét về cầm cố, thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm
nhất định trên tài sản cầm cố, thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh doanh,
nếu có đủ tài sản để thế chấp đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay này
có thể coi là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản vay này cũng được cải thiện.
+ Xét về bảo lãnh: Khi khách hàng hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối
quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để
vay vốn ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng lực tài
chính và năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lượng cho
vay có thể được đảm bảo.
➢ Tư cách, đạo đức của khách hàng
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay,
trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ
vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho
ngân hàng. Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi
ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ ít đi vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân
hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay.
1.4.2.2. Về phía ngân hàng
➢ Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng đó. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không
những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo
đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất

và đầy đủ sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại,
một chính sách tín dụng không đầy đủ và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch
lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử
dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
➢ Chất lượng đội ngũ nhân sự
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối
với mỗi ngân hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả
năng tạo lợi nhuận của ngân hàng.
25


×