Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giao an 12 moi hoc ky II tuan 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.86 KB, 5 trang )

Giáo án Ngữ Văn 12 Giáo Viên thực hiện: Đinh Ngọc Tú
Giáo án tuần 20
Tiết PPCT 59 – Tiếng Việt
NHÂN VẬT GIAO TIẾP
A. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức: Giúp học sinh :
Nắm vững đặc điểm và vài trò trong hoạt động giao tiếp cùng tác động chi phối lời
giao tiếp của các nhân vật giao tiếp
2. Về kó năng
- Có kĩ năng nói và viết thích hợp với vai trò giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định
- Rèn luyện kĩ năng phân tích các mối quan hệ của các nhân vật giao tiếp
- Phân tích chiến lược giao tiếp để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân
vật giao tiếp
- Có ý thức vận dụng trong giao tiếp hằng ngày
3. Về thái độ:
Từ những hiểu biết về các phương diện trên đây của nhân vật giao tiếp, mỗi cá nhân cần
luyện tập để nâng cao năng lực giao tiếp trong từng ngữ cảnh cụ thể.
B. Phương pháp thực hiện
- Gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết giảng.
C. Phương tiện thực hiện:
1.Chuẩn bò của giáo viên:
- Đồ dùng dạy học : Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ
văn 12.
- Phương án tổ chức lớp học : Phát vấn, diễn giảng, gợi mở, thảo luận.
2. Chuẩn bò của học sinh :
+ Chn bÞ SGK, vë ghi ®Çy ®đ
+ Chn bÞ phiÕu tr¶ lêi c©u hái theo mÉu.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn đònh tình hình lớp : (1phút) Kiểm tra nề nếp, só số, tác phong học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)
Hoạt động giao tiếp bao gồm những q trình gì? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào?


Nhân tố nào là quan trọng nhất?
3. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài : (2 phút)
Trong hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ, các nhân vật giao tiếp giữ vai trò quan
trọng nhất. Vậy những đặc điểm nào của nhân vật giao tiếp chi phối hoạt động giao tiếp?
Nhân vật giao tiếp cần lựa chọn chiến lược giao tiếp như thế nào để đạt được mục đích và
hiệu quả giao tiếp? Bài học hơm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về điều đó.
- Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV H/đ của HS u cầu cần đạt
Hoạt động 1 :
Giáo viên u cầu
học sinh đọc ngữ
liệu -> thực hiện
theo u cầu SGK
-> Giáo viên lấy kết
quả
Hoạt động 1:
Học sinh đọc ngữ liệu ->
thực hiện theo u cầu
SGK
a. Nhân vật giao tiếp:
Tràng, mấy cơ gái và "thị"
- Đặc điểm của các nhân
I. Phân tích ngữ liệu:
1. Ngữ liệu 1
a) Nhân vật giao tiếp là hắn (Tràng) và
thị (một trong số các cơ gái cùng tuổi).
Họ là những người trẻ tuổi, cùng lứa,
cùng tầng lớp xã hội (những người lao
động nghèo khó), tuy có khác nhau về

Giáo án Ngữ Văn 12 Giáo Viên thực hiện: Đinh Ngọc Tú
a. Trong hoạt động
giao tiếp trên, các
nhân vật giao tiếp có
đặc điểm như thế
nào về lứa tuổi, giới
tính, tầng lớp xã
hội?
b. Các nhân vật giao
tiếp chuyển đổi vai
người nói, vai người
nghe và luân phiên
lượt lời ra sao? Lượt
lời đầu tiên của "thị"
hướng tới ai?
c. Các nhân vật giao
tiếp trên có bình
đẳng về vị thế xã
hội khổng?
d. Họ có quan hệ xa
lạ hay thân tình khi
bắt đầu cuộc giao
tiếp?
e. Những đặc điểm
về vị thế xã hội,
quan hệ thân sơ…
chi phối lời nói của
các nhân vật giao
tiếp như thế nào?
vật giao tiếp

+ Về lứa tuổi: đều là
những người trẻ tuổi
+ Về giới tính: Tràng -
nam, còn lại - nữ
+ Về tầng lớp xã hội: họ
đều là những người dân
lao động nghèo .
b. Các nhân vật giao tiếp
chuyển đổi vai người nói,
vai người nghe và luân
phiên lượt lời như sau:
-Lúc đầu: (Hắn- Tràng) là
người nói, mấy cô gái là
người nghe
- Tiếp theo: mấy cô gái là
người nói, Tràng và "thị"
là người nghe
- Tiếp đến: "thị" là người
nói, Tràng (là chủ yếu) và
mấy cô gái là người nghe
- Tiếp theo: Tràng là
người nói, "thị" là người
nghe
- Cuối cùng: "thị" là người
nói, Tràng là người nghe
- Lượt lới đầu tiên của
"thị" là hướng tới Tràng.
c. Các nhân vật giao tiếp
trên bình đẳng về vị thế xã
hội, họ đều là những

người lao động cùng cảnh
nghèo
d. Khi bắt đầu cuộc giao
tiếp, các nhân vật giao tiếp
trên có quan hệ hoàn toàn
xa lạ
e. Những đặc điểm về vị
thế xã hội, quan hệ thân -
sơ, lứa tuổi, giới tình,
nghệ nghiệp…chi phối lời
nói của các nhân vật khi
tham gia giao tiếp. Ban
đầu chưa quen nên chỉ là
trêu đùa, thăm dò. Dần
dần khi đã quen họ mạnh
dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi,
bình đẳng về vị thế xã hội,
lại cùng cảnh ngộ nên các
nhân vật giao tiếp tỏ ra rất
giới tính (nam / nữ).
b) Các nhân vật giao tiếp thường
xuyên chuyển đổi vai nói và vai nghe,
nghĩa là có sự luân phiên lượt lời.
Lượt lời đầu tiên của nhân vật thị có
hai phần: phần đầu là nói với các bạn
gái (Có khối cơm trắng mấy giò đấy!),
phần sau là nói với hắn (Này, nhà tôi
ơi, nôi thật hay nói khoác đấy?). Cô
gái đã nhanh chóng và rất tự nhiên
chuyển từ sự giao tiếp với các bạn gái

sang sự giao tiếp với chàng trai. Điều
đó là do họ cùng lứa tuổi, cùng trẻ
trung, cùng tầng lớp lao động nghèo,
mặc dù khác nhau về giới tính.
c) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn
trích đều ngang hàng, bình đẳng về lứa
tuổi, về tầng lớp xã hội, về vị thế xã
hội. Vì thế sự giao tiếp diễn ra tự
nhiên, thoải mái: nhiều câu nói trống
không (không có chủ ngữ, không có từ
xưng hô) hoặc dùng từ xưng hô kiểu
thân mật của khẩu ngữ - đằng ấy, nhà
tôi, nhiều câu đùa nghịch thân mật, dí
dỏm, dùng cả hình thức hò trong dân
gian.
d) Lúc đầu quan hệ giữa các nhân vật
giao tiếp là xa lạ, không quen biết,
nhưng họ đã nhanh chóng thiết lập
được quan hệ thân mặt, gần gũi, do
cùng lứa tuổi, cùng tầng lớp xã hội
(đều là lao động nghèo khó).
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội,
quan hệ thân sơ, về lứa tuổi, về nghề
nghiệp, về tầng lớp xã hội như trên đã
chi phối lời nói: nội dung nói và cách
nói năng của các nhân vật. Họ cười
đùa nhưng đều nói về chuyện làm ăn,
về công việc và miếng cơm manh áo.
Họ nói năng luôn có sự phối hợp với
cử chỉ, điệu bộ (cười như nắc nẻ, đẩy

vai nhau, cong cớn, ton ton chạy, liếc
mắt cười tít,...). Lời nói mang tính chất
khẩu ngữ (này, đấy, có khối, nhà tôi
ơi, đằng ấy nhỉ,...), nhiều kết cấu khẩu
ngữ (có... thì, đã... thì,...), ít từ xưng
hô hoặc nói trống không,...
2. Ngữ liệu 2
a) Trong đoạn trích có các nhân vật
giao tiếp: Bá Kiến, Chí Phèo, Lí
Giáo án Ngữ Văn 12 Giáo Viên thực hiện: Đinh Ngọc Tú
H oaït ñoäng 2:
Giáo viên yêu cầu
học sinh đọc ngữ
liệu 2 và trả lời câu
hỏi trong SGK
Giáo viên tổ chức
chia lớp học thành 4
nhóm:
- Nhóm 1: ý a
- Nhóm 2: ý b
- Nhóm 3: ý c
- Nhóm 4: ý c
-> lâu\ý kết quả
Giáo viên: nêu
những điểm cần lưu
ý về nhân vật giao
tiếp trong hoạt động
giao tiếp?
Học sinh trả lời
giáo viên chốt lại

suồng sã.
H oaït ñoäng 2:
Học sinh đọc ngữ liệu 2
và trả lời câu hỏi trong
SGK
a. Nhân vật giao tiếp
- Bá kiến, mấy bà vợ Bá
Kiến, dân làng, Chí Phèo
- Bá Kiến nói với một
người nghe trong trường
hợp quay sang nói với Chí
Phèo. Còn lại, khi nói với
mấy bà vợ, với dân làng,
với Lí Cường Bá Kiến nói
cho nhiều người nghe
(trong đó có cả Chí Phèo)
b. Vị thế của Bá Kiến với
từng người:
- Với mấy bà vợ: Bá Kiến
là chồng (chủ gia đình nên
quát)
- Với dân làng: Bá Kiến là
cụ lớn, lời lẽ có vẻ tôn
trọng (các ông, bà) nhưng
thực chất là đuổi
- Với Chí Phèo: Bá Kiến
vừa là ông chủ cũ, vừa là
kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù.
Bá kiến vừa thăm dò vừa
dỗ dành

- Với Lí Cường: Bá Kiến
là cha, cụ quát con nhưng
thực chất là để xoa dịu Chí
Phèo.
c. Đối với Chí Phèo, Bá
Kiến thực hiện nhiều
chiến lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô
lập Chí Phèo
- Dùng lời nói ngọt nhạt
để vuốt ve, mơn trớn Chí
- Nâng vị thế Chí Phèo lên
ngang tầm với mình để
xoa dịu Chí Phèo
d. Với chiến lược giao tiếp
như trên, Bá Kiến đã đạt
được hiệu quả giao tiếp và
mục đích giao tiếp:
- Những người nghe trong
cuộc hội thoại với Bá
Cường, các bà vợ Bá Kiến, dân làng.
Hội thoại của Bá Kiến với Chí Phèo và
lí Cường chỉ có một người nghe, còn
với các bà vợ và dân làng thì có nhiều
người nghe.
b) Với tất cả những người nghe trong
đoạn trích, vị thế của Bá Kiến đều cao
hơn. Trong gia đình, Bá Kiến là
chồng, cha; đối với những người làng,
trong đó có Chí Phèo, Bá Kiến từng là

lí trưởng, chánh tổng. Do đó Bá Kiến
thường nói với giọng hống hách. Tuy
nhiên, có khi lời Bá Kiến không có lời
hồi đáp, vì người ta sợ hoặc vì nể,
không muốn can hệ đến sự việc.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến có vì thế
cao hơn. Nhưng trước cảnh Chí Phèo
rạch: ăn vạ và đổ tội cho cha con Bá
Kiến, Bá Kiến đã lựa chọn một chiến
lược giao tiếp khôn ngoan, gồm nhiễu
bước: từ (l) đến (4) bước đầu là xua
quát các bà vợ và dân làng để tránh to
chuyện, để cô lập Chí Phèo và dễ dàng
đụ dỗ hắn, đồng thời để có thể giữ
được thể diện với dân làng và các bà
vợ. Sau đó hạ nhiệt cơn tức giận của
Chí Phèo bằng những cử chỉ nhẹ
nhàng, bằng từ xưng hô tôn trọng:
anh, bằng giọng nói có về bông đùa,
vui nhộn (Cái anh này nói mới hay ! ...
Lại say rồi phải không bằng lời thăm
hỏi tỏ vẻ quan tâm, với cách nói của
những người bạn gần gũi (Về bao giở
thế Đi vào nhà uống nước.). Tiếp theo
là hai lượt lời nhằm nâng cao vị thế
của Chí Phèo (dùng ngôi gộp để xưng
hô - ta, coi Chí Phèo là người trong
nhà đối lập với người ngoài, coi Chí
Phèo cũng là người lớn, người có
họ,...). Cuối cùng là bước già vờ kết

tội Lí Cường, có nghĩa là gián tiếp
bênh vực Chí Phèo (người có lỗi để
xảy ra sự việc là Lí Cường, chứ không
phải Chí Phèo).
d) Với chiến lược giao tiếp như trên,
Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu
quả giao tiếp (cụ Bá biết rằng mình đã
thắng). Chí Phèo đã thấy lòng nguôi
nguôi, chấm dứt cuộc chửi bới,
rạch,mặt ăn vạ.
Giỏo ỏn Ng Vn 12 Giỏo Viờn thc hin: inh Ngc Tỳ
H oaùt ủoọng 3:
Giỏo viờn gii thớch
thờm nhng chi tit
cn thit v yờu cu
hc sinh nhp tõm
ni dung ch yu.
H oaùt ủoọng 4:
Giỏo viờn yờu cu
hc sinh lm bi tp
1, 2, v 3 trong SGK
(T21 - 22)
- Gi hc sinh lờn
bng cha -> Giỏo
viờn cha (cú th
cho im nu bi
lm tụt)
Giỏo viờn: yờu cu
hc sinh c on
trớch

- Xỏc nh nhõn vt
giao tip v v th xó
hi ca cỏc nhõn vt
giao tip?
- Ch ra nhng c
im ni bt trong
li núi ca cỏc nhõn
vt?
Giỏo viờn yờu cu
HS c on trớch
- Xỏc nh nhõn vt
giao tip trong on
Kin u rm rp nghe
theo li Bỏ Kin
- Chớ Phốo hung hn n
th m cui cựng cng b
khut phc


H oaùt ủoọng 3:
Hc sinh c to phn
Ghi nh
H oaùt ủoọng 4:
Bi tp 1
Hai nhõn vt giao tip
trong on trớch l anh
Mch v ụng lớ. Hai ngi
cựng lng, quen bit nhau,
nhng v th khỏc nhau:
ụng lớ v th cao hn (l

chc sc trong lng), cũn
anh Mch v th thp hn
(l hng cựng inh, nghốo
khú).
Li ụng lớ l li k b trờn:
hng hỏch, hm do vi
thỏi mc k (xng hụ
my - tao, luụn cau mt,
lc u, gi roi, dm
do). Cũn anh Mch vỡ l
k b di nờn phi van
xin, cu cnh, khỳm nỳm.
Bi tp 2
on trớch cú nm nhõn
vt, nhng mi ngi cú
v th, s thớch, la tui,
gii tớnh, ngh nghip,
quan nim,... khỏc nhau.
Cho nờn trc cựng mt
s kin, mi ngi quan
tõm n mt phng din
II. Nhn xột:
1. Nhõn vt giao tip
- Xut hin trong vai ngi núi hoc
ngi nghe
- Dng núi: cỏc nhõn vt giao tip
thng i vai luõn phiờn lt li vi
nhau. Vai ngi nghe cú th gm
nhiu ngi, cú trng hp ngi
nghe khụng ỏp li li

2. Quan h gia cỏc nhõn vt giao
tip: chi phi li núi (ni dung v hỡnh
thc ngụn ng)
3. Trong giao tip cỏc nhõn vt giao
tip tu ng cnh m la chn chin
lc giao tip phự hp t mc
ớch v hiu qu giao tip.
III.Ghi nh
Cho HS c to phn Ghi nh, gii
thớch thờm nhng chi tit cn thit v
yờu cu HS nhp tõm ni dung ch
yu.
IV. Luyn tp:
1. Bi tp 1
Nhõn
vt giao
tip
Anh Mch ễng Lớ
V th
xó hi
K di -
nn nhõn
b bt i
xem ỏ
búng
B trờn -
tha lnh
quan bt
ngi i
xem ỏ

búng
Li núi
Van xin,
nhỳn
nhng
Hỏch dch,
quỏt nt
2. Bi tp 2
a. Nhõn vt giao tip
- Viờn i xp Tõy
- ỏm ụng
- Quan ton quyn Phỏp
b. Mi quan h gia c im v th
xó hi, gii tớnh vn hoỏ ca cỏc nhõn
vt giao tip vi c im trong li núi
ca cỏc nhõn vt:
- Chỳ bộ: tr con - chỳ ý n cỏi m,
núi rt ng nghnh
- Ch con gỏi: ph n - chỳ ý cỏch n
mc, khen vi v thớch thỳ
- Anh sinh viờn: ang hc nờn chỳ ý
Giáo án Ngữ Văn 12 Giáo Viên thực hiện: Đinh Ngọc Tú
trích
- Mối quan hệ giữa
đặc điểm vị thế xã
hội, giới tính văn
hố của các nhân vật
giao tiếp với đặc
điểm trong lời nói
của các nhân vật?

Giáo viên u cầu
học sinh đọc bài tập
-> thực hiện theo
hướng dẫn SGK
và thể hiện điều đó trong
lời nói của mình.
Chú bé con thì thích thú
với cái mũ hai sừng trên
chóp sọ, chị con gái khen
cái áo dài đẹp anh sinh
viên dự đốn về hoạt động
diễn thuyết, bác cu li xe
thì thấy đơi bắp chân ngài
bọc ủng mà ngao ngán cho
thân phận chạy xe với đơi
chân trần của mình. Còn
nhà nho, vốn thâm trầm
sâu sắc và ác cảm với
“Tây Dương” thì bng
lời mỉa mai, chỉ trích bằng
một thành ngữ “rậm râu,
sâu mắt”.
Bài tập 3
a. Quan hệ giữa bà lão -
chị Dậu: quan hệ hàng
xóm láng giềng, thân tình
b. Sự tương tác về hành
động nói giữa lượt lời của
2 nhân vật giao tiếp: đổi
vai ln phiên lượt lời.

c.Nét văn hố đáng tơn
trọng qua lời nói, cách nói
của các nhân vật: tình làng
nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn
có nhau.
đến việc diễn thuyết nói như một dự
đốn chắc chắn
- Bác culi xe: chú ý đơi ủng
- Nhà nho: chú ý đến tướng mạo, nói
bằng câu thành ngữ thâm nho
-> Kết hợp với ngơn ngữ là những cử
chỉ, điệu bộ, cách nói. Điểm chung:
châm biếm, mỉa mai.
3. Bài tập 3
a) Hai nhân vật quan hệ thân tình, gần
gũi, tuy bà lão nhiều tuổi hơn (ở vị thế
trên), nhưng quan hệ khơng cách biệt.
Do đó, lới nói của họ mang rõ sắc thái
thân mật. Chi Dậu xưng hơ với bà cụ
là: cụ - cháu, còn bà lão khơng dùng từ
xưng hơ với chị Dậu, nhưng với anh
Dậu thì cụ gọi là bác trai. Các từ ngữ
gọi - đáp cũng thể hiện sự thân mặt,
nhưng, kính trọng: này, vâng, cám ơn
cụ. Nội dung lời nói của bà cụ thể hiện
sự quan tâm, đồng cảm, còn lời của
chị Dậu thể hiện sự biết ơn và kính
trọng.
b) Sự tương tác về hành động nói theo
các lượt lời của bà lão láng giềng và

của chi Dậu: hỏi thăm - cảm ơn; hỏi về
sức khoẻ - trả lời chi tiết; mách bào –
nghe theo; dự định - giục giã.
c) Lới nói và cách nói của hai nhân vật
cho thấy đây là những người láng
giềng nghèo khổ nhung ln quan tâm,
đồng cảm, sẵn sàng giúp đỡ nhau.
Trong giao tiếp ngơn ngữ của, họ thể
hiện sự tơn trọng lẫn nhau và ứng xử
lịch sự: có hỏi thăm, cảm on, khun
nhủ, nghe lới,...
4. Củng cố :
- Ra bài tập về nhà:
- Chuẩn bò bài Soạn bài: Vợ nhặt - Kim Lân

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×