Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

PHÂN TÍCH TÍNH hấp dẫn TRONG THỊ TRƯỜNG NGÀNH nước GIẢI KHÁT tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.57 KB, 16 trang )

PHÂN TÍCH TÍNH HẤP DẪN TRONG THỊ TRƯỜNG NGÀNH
NƯỚC GIẢI KHÁT TẠI VIỆT NAM

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Nước giải khát ở Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển
khá lâu, từ cuối thế kỷ 19 đến nay. Đây là một ngành sản xuất thực phẩm đồ uống quan
trọng, gắn liền với nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Tạp chí Media của Hồng Kông hồi tháng 1 cho biết, trong năm 2009, các thương hiệu
nước giải khác trong và ngoài nước tại thị trường Việt Nam đạt mức tăng trưởng đến 2
con số. Điều này cũng được dẫn chứng bằng sự gia tăng của doanh số quảng cáo từ kết
quả khảo sát của Công ty Nghiên cứu Thị trường TNS Việt Nam.
Tổng doanh số quảng cáo của thị trường nước giải khát Việt Nam đã tăng truởng đến
93% so với cùng kỳ 2008, đạt 36,1 triệu USD trong nửa đầu năm 2009. Trong đó, nuớc
ngọt có gas đạt doanh số quảng cáo 4,1 triệu USD, nhưng đến tháng 11.2009 đã t8ang
gần 100% so với nửa đầu năm, đạt 8 triệu USD.
Với tốc độ tăng trưởng này, ngành công nghiệp nước giải khát đã vươn lên vị trí thứ 4
trong số các ngành có doanh thu lớn nhất Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2009, xếp sau
viễn thông, thực phẩm và chăm sóc sắc đẹp.
Trong khi đó, cũng nghiên cứu về thị trường nước giải khát Việt Nam, tập đoàn
nghiên cứu thị trường Euromonitor International (Anh) cho biết, lượng tiêu thụ nước giải
khát của Việt Nam năm 2008 chỉ ở mức 9,5 lít/người. Tuy nhiên, con số này sẽ tiếp tục
tăng trưởng vì giá bán trung bình của các sản phẩm đã tăng gần 20% trong năm ngoái.
Tuy nhiên mặt hàng rượu bia lại là những sản phẩm mà Nhà nước không khuyến
khích sử dụng. Chính phủ đã và sẽ ban hành nhiều chính sách có tác động đến ngành này
để đảm bảo sự phát triển hài hòa cho toàn xã hội. Điều này đặt ra thị trường ngành Bia –
Rượu – Nước giải khát có mức độ hấp dẫn như thế nào?
Page 1 of 16


1.Tổng quan về ngành Nước giải khát tại Việt Nam
Theo quan niệm cổ điển, nước giải khát (soft drink) là từ thông thường được


dùng để chỉ loại nước có gas (carbonated drink), không cồn (non-alcoholic) và được
ướp lạnh. Nước sô-cô-la nóng, trà và cà phê không được xem là nước giải khát (theo
từ điển Wikipedia). Nước giải khát có gas (Fizzy drink hay Carbonated beverages)
được sản xuất bằng cách cho thêm vào carbon dioxide ở mức áp suất thông thường.
Hiện nay, thế giới nước giải khát không chỉ là loại nước có gas, mà còn có các loại
khác như: nước ép quả, nước đóng chai, các loại nước tăng lực và thể thao.
Khái niệm này đã được các công ty thừa nhận trong thời gian gần đây và hiện họ
đẩy biên giới của loại nước giải khát này xa hơn: các loại thức uống sữa (kể cả sữa đậu
nành), loại nước uống kích thích, và các loại khác...tất cả đều được gọi chung là nước
giải khát.
Tại Việt Nam, thị trường nước giải khát bao gồm các dòng sản phẩm sau: Nước
giải khát có gas (CSDs – carbonated soft drinks), nước ép trái cây (fruit juices),
nước khoáng (mineral waters), cà phê đóng gói (ready-to-drink (RTD) coffe), trà
đóng gói (RTD tea), nước uống dinh dưỡng/ tăng lực (Health/energy drinks), nước ép
từ các loại thực vật khác (Vegetable juices). Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta
sẽ không đề cập đến hai dòng sản phẩm trà và cà phê đóng gói vì chúng có những
đặc điểm riêng biệt.
- Ngành nước giải khát phong phú về chủng loại
+ Nước ngọt có gas: có Cocacola, Pepsi, 7-up, Mirinda, Everest, Sting, Twister do
Cocacola, SPVB (trước đây là Pepsico Việt Nam) sản xuất. Các doanh nghiệp trong nước
có sản phẩm Cola Number One, Cream soda (công ty Tân Hiệp Phát), Sá xị, soda (công
ty Chương Dương)
+ Nước giải khát không gas: Công ty CP NGK Sài gòn (Tribeco) trên 30 loại sản
phẩm như Tribeco Sữa đậu nành, Trio, Somilk, Trà bí đao, nước Yến, nước nha đam...;
công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát: sữa đậu nành Number one, trà bí đao, Trà xanh,
Page 2 of 16


Trà Barley; sản phẩm công ty InterFood: trà bí đao, nước yến ngân nhĩ, nước trái cây
đóng lon, cà phê đóng lon, nước sâm cao ly, nước sương sâm, nước sương sáo...

Các loại nước tăng lực: Redbull, Lipovitan, Number one, Báo đỏ, Tops1,...
Nước tinh lọc và nước khoáng: Lavie, Joy, Aquafina, A&B, Number one, Dakai,
Viltal, Vĩnh Hảo, Thạch Bích, Kim Bôi, Suối Mơ.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành nước giải khát tại Việt Nam
2.1 Môi trường vĩ mô:
2.1.1 Yếu tố tự nhiên:
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới, khí hậu này đã và sẽ góp phần gia
tăng nhu cầu nước giải khát. Miền Bắc có bốn mùa, miền Trung và miền Nam có hai
mùa mưa nắng, đặc điểm này là một trong những yếu tố các công ty nước giải khát
cần quan tâm khi lập kế hoạch sản xuất và bán hàng; bởi lẽ, do khí hậu khác nhau
giữa các vùng miền, nên sản lượng tiêu thụ của các công ty cũng trồi sụt theo mùa và
khác nhau giữa các miền: sản lượng tiêu thụ nước giải khát ở miền Nam cao hơn tại
miền Bắc và miền Trung. Bên cạnh đó, việc thiên nhiên ưu đãi với nhiều loại hoa
quả, nguồn nước khoáng, mạch nước ngầm,...đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
các công ty trong ngành phát triển nhiều loại nước giải khát khác nhau. Tuy nhiên,
với đòa hình dàn trải, việc vận chuyển, phân phối hàng hóa tốn nhiều thời gian và chi
phí.
2.1.2 Yếu tố kinh tế:
Năm 2010, 2011 nền kinh tế thế giới đang dần bước ra khỏi khủng hoảng nhưng
tốc độ phục hồi còn chậm chạp và tiếp tục là những năm có nhiều khó khăn với những
diễn biến phức tạp của kinh tế trong và ngoài nước.
Ở Việt Nam, tăng trưởng GDP trung bình là 7% nhưng năm 2010 tốc độ tăng
trưởng chỉ đạt 6.78% trong khi chỉ số lạm phát lên tới 11.75%. Việt Nam vẫn giữ vị trí
nước thứ 3 có sản lượng tiêu thụ bia cao nhất Châu Á, sau Nhật và Trung Quốc. Thu nhập
bình quân đầu người tăng (gấp 10 lần từ 1994 đến 2012, đạt gần 1.600USD) và dân số ở
độ tuổi tiêu thụ bia – rượu – nước giải khát (20 - 40) được dự báo tăng 5%, tương đương
mức tiêu thụ sẽ tăng thêm 1,7 triệu người đến năm 2015. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
đến việc tăng giá đồng USD và giá cả nguyên vật liệu tăng khiến chi phí tài chính tăng
cao. Thêm vào đó, lãi suất ngân hàng biến động cũng là một thách thức không nhỏ cho
ngành nước giải khát Việt Nam.

Page 3 of 16


2.1.3 Yếu tố chính trị và chính phủ:
Bộ máy hành chính đang có sự cải cách tích cực, tuy nhiên vẫn còn rườm rà,
chồng chéo, nhiều thủ tục, một số còn quan liêu, cửa quyền. Vấn đề chống tham
nhũng chưa đạt hiệu quả, chỉ số minh bạch còn thấp, các chính sách, quyết định của
nhà nước không nhất quán, dễ thay đổi và chưa có tầm nhìn dài hạn.
Theo kế hoạch của Tổng công ty Rượu- Bia- Nước giải khát Việt Nam, giai
đoạn từ nay đến năm 2015, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất
nước giải khát từ các nguyên liệu sản xuất trong nước, trong đó ưu tiên tăng năng lực
sản xuất nước quả, không đầu tư tăng năng lực sản xuất nước giải khát có gas pha chế
từ hương liệu nhập khẩu. Còn rượu bia là những san phẩm mà Nhà nước không khuyến
khích sử dụng. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách có tác động đến ngành rượu bia
để đảm bảo sự phát triển ổn định của xã hội.
2.1.4 Yếu tố nhân khẩu học:
Dân số Việt Nam năm 2013 đã đạt con số 90 triệu người và có cơ cấu dân số trẻ
với hơn 75% số dân dưới 30 tuổi, tỷ lệ tăng dân số là 1.21%, đây cũng là độ tuổi tiêu thụ
sản phẩm nước giải khát cao nhất. Yếu tố dân số xã hội tạo nên thị trường tiêu dùng
nước giải khát Việt Nam có những đặc điểm sau:
Đại bộ phận sản lượng nước giải khát trên thị trường Việt Nam được tiêu thụ ở
khu vực thành thị, có đến 80% tổng số nước giải khát được tiêu thụ bởi 20% dân số khu
vực thành thị. Trong đó, 80% sản lượng được tiêu thụ tại miền Nam và trong đó thành
phố Hồ Chí Minh là 50% tức chiếm 40% tổng tiêu thụ cả nước do có sự chênh lệch nhất
đònh về GDP/người giữa các vùng miền. Tỷ lệ 20% còn lại được tiêu thụ ở các tỉnh phía
Bắc với thị trường Hà Nội và Hải Phòng là chủ yếu.
2.1.5. Môi trường văn hóa xã hội
Người tiêu dùng Việt Nam đang có xu thế thay rượu bằng bia và bia bắt đầu được
coi là một loại nước giải khát không thể thiếu trong các bữa tiệc. Nhưng xu thế lựa chọn
ngành nghề liên quan đến: tài chính, ngân hàng, du lịch, ngoại giao...ngày càng cao ở độ

tuổi trả cùng với việc đào tạo chuyên môn sinh, hóa, thực phẩm...tại các trường hiện nay
ở Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành sản xuất nước giải
khát. Bên cạnh đó, tình trạng rượu lậu và làm giả nước giải khát vẫn còn khá cao, làm
khó khăn cho khâu kiểm soát và phát triển ngành.
Page 4 of 16


Theo tập quán và thói quen tiêu thụ của người Việt Nam, trên 90% tổng sản lượng
nước giải khát tiêu thụ theo hình thức on-premise (sản phẩm đến tay người tiêu thụ cuối
cùng được thực hiện tại các quán giải khát bên đường, quán ăn, các điểm bán giải khát
nơi công cộng, các nhà hàng, khách sạn). Tỷ lệ ít hơn 10% tổng sản lượng tiêu thụ theo
hình thức off-premise (sản phẩm được tiêu thụ tại nhà riêng khách hàng). Trong số lượng
nước giải khát tiêu thụ theo hình thức off-premise, hơn 80% mang nhãn hiệu nước ngoại
nhập và sản phẩm các công ty nước ngoài tại Việt Nam theo dạng chai PET và lon. Tuy
nhiên, những chương trình bình chọn các sản phẩm nước giải khát hàng Việt Nam chất
lượng cao ngày càng nhận được sự quan tâm ủng hộ nhiệt tình và rộng rãi của người tiêu
dùng.
2.1.6 Môi trường công nghệ:
Xét về trình độ máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất NGK ở Việt Nam thì máy
móc, thiết bị đang được sử dụng có đến 52% là lạc hậu và rất lạc hậu, 38% trung bình,
chỉ có 10% hiện đại.
Tỉ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ có 2% (trong khi Thái Lan tỷ lệ này là 31%,
Malaysia là 51% và Singapore là 73%) .
2.2 Môi trường vi mô:
2.2.1 Tình hình cạnh tranh:
- Về thị phần và mức tăng trưởng của thị phần:
Ngành nước giải khát có quy mô và tốc độ tăng trưởng khá cao và từng bước đáp ứng
được nhu cầu của thị trường trong nước.
Bảng 1: Sản lượng và tốc độ tăng trưởng của ngành nước giải khát
Sản lượng các sản phẩm (triệu lít)

Tăng BQ
2000
2005
2011
2001-2011(%/năm)
Sản lương nước giải khát
585.0
1009.0
1746.2
11.56%
Nước uống có gas
248.0
298.0
440.0
5.90%
Các loại đồ uống không gas
159.0
91.0
132.7
- 1.79%
Nước quả các loại
4.0
56.0
179.9
46.31%
Nước tinh lọc
24.0
317.0
670.5
39.52%

Nước khoáng
151.0
247.0
323.0
7.90%
(Nguồn: Tổng quan về ngành công nghiệp đồ uống)
Nhận xét: Nước giải khát có tốc độ tăng trưởng cao nhất là 15.24%/năm, cao hơn cả
Sản phẩm

toàn ngành công nghiệp và cao hơn cả trong ngành thực phẩm đồ uống Rượu – Bia –

Page 5 of 16


Nước giải khát. Tuy nhiên ngành bia, rượu vẫn là ngành phát triển trong những thời gian
tới khi tốc độ tăng trưởng đạt lần lượt là 12.68%, 9.25%.
- Về cơ cấu giá trị sản xuất và sự chuyển dịch cơ cấu
Bảng 2: Cơ cấu giá trị sản xuất theo phân ngành
Sản phẩm
Ngành rượu, bia,
nước giải khát
Bia
Rượu
Nước giải khát
Nhận xét: Cơ

2000

Cơ cấu (%)
2005


2011

100%

100%

100%

72.3%
68.9%
6.3%
7.0%
21.4%
24.1%
cấu và sự chuyển dịch của

Chuyển dịch cơ cấu (%)
2001 – 2005 2006 - 2011

67.3%
- 3.4%
- 1.5%
5.7%
0.8%
- 1.3%
27.0%
2.7%
2.9%
phân ngành thời gian qua không có thay


đổi đáng kể, bia và nước giải khát vẫn chiếm tỷ trọng ưu thế, rượu chiếm tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu toàn ngành
- Về số lượng doanh nghiệp tham gia ngành Nước giải khát
Bảng 3: Số lượng các doanh nghiệp sản xuất theo chuyên ngành
Chuyên
ngành

Số lượng DN

2000
Bia
122
Rượu
28
NGK
410
Tổng
560
Nhận xét:

Tốc độ TT bình quân

(%/năm)
2005
2011 2001–2005 2006–2011
163
210
5.97%
4.31%

47
96
10.91%
12.64%
552
1435
6.13%
17.26%
762
1741
6.35%
14.76%
Số lượng doanh nghiệp tham gia vào ngành

Cơ cấu doanh nghiệp
(%)
2000
2005
2011
21.8% 21.4% 12.1%
5.0%
6.2%
5.5%
73.2% 72.4% 82.4%
100% 100% 100%
càng ngày càng tăng, đặc

biệt là trong ngành sản xuất và cung cấp nước giải khát. Trong đó số lượng doanh nghiệp
ngoài nhà nước chiếm tỷ trong cao trong thành phần kinh tế ngành.
Bảng 4: Cơ cấu doanh nghiệp sản xuất theo thành phần kinh tế

Khu vực

2000
2005
2011
DN Nhà nước
23.7%
15.7%
8.7%
DN ngoài Nhà nước
65.6%
79.5%
85.0%
DN có vốn đầu tư nước ngoài
1.7%
4.8%
6.3%
Tuy nhiên, xét theo doanh nghiệp thì trong số hơn 130 doanh nghiệp sản xuất
NGK có 10 doanh nghiệp thuộc top đầu, đó là: Công ty NGK IBC, Công ty TNHH
TM&DV Tân Hiệp Phát, Công ty TNHH NGK Coca Cola Việt Nam, Công ty CN chế
biến thực phẩm quốc tế , Công ty CP NGK Sài Gòn Tribeco, Công ty TNHH Red Bull
Page 6 of 16


Việt Nam, Công ty LD Lavie, Công ty CP NGK Chương Dương, Công ty TNHH CKL,
Công ty CP Nước khoáng Vĩnh Hảo.
10 DN này đã chiếm từ 96,67% (năm 2010) đến 91,16% thị phần cả nước (năm
2011). Nhưng đến năm 2012 lại tụt xuống còn 75,64% cho thấy thị phần của các DN
ngoài top 10 này lại tăng nhanh (từ 3,33% năm 2010 lên 24,36% năm 2012), chứng tỏ thị
trường NGK rất hấp dẫn, việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp khá thuận lợi. Tỷ

lệ thị phần của các doanh nghiệp thuộc top đầu cũng luôn thay đổi. Sau đây là thị phần
của 5 doanh nghiệp dẫn đầu qua khảo sát 3 năm 2010-2012:
Tên Doanh nghiệp
Công ty NGK IBC
Công ty TNHH TM&DV Tân Hiệp Phát
Công ty TNHH NGK Coca Cola VN
Công ty CN Chế biến TP quốc tế
Công ty CP NGK Sài Gòn Tribeco
Các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam

2010
35,78
18,54
16,33
9,71
4,25
(tiêu biểu là

2011
2012
31,55
25,50
23,27
22,65
14,53
10,50
6,04
3,37
4,02
2,89

công ty Coca-Cola,

Pepsi), với tiềm lực tài chính mạnh và sản phẩm nổi tiếng nắm quyền chi phối thò
trường nước giải khát, đặc biệt là các sản phẩm nước giải khát có gas.
Về xu hướng tiêu dùng:
Tuy nhiên, với xu hướng tiêu dùng nước giải khát không gas tăng mạnh không chỉ
ở thị trường Việt Nam, mà còn trên thế giới, hai công ty đa quốc gia này bộc lộ sự chậm
chân trong việc chi phối thị trường trong xu thế tiêu dùng mới này, và đây cũng chính là
cơ hộicho các công ty trong nước. Sản phẩm giải khát của các công ty nước ngoài với
hương vị nổi tiếng toàn cầu, đặt biệt đối với các sản phẩm nước ngọt có gas dễ dàng thâu
tóm thò trường. Các doanh nghiệp giải khát trong nước tiềm lực tài chính và kinh nghiệm
kinh doanh hạn chế, bước đầu cạnh tranh đã bị thu hẹp thị phần. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp vẫn tồn tại và phát triển với định hướng: tiếp tục sản xuất và kinh doanh mặt
hàng nước ngọt có gas với giá tương đối rẻ để đáp ứng bộ phận người tiêu dùng có
thu nhập thấp, tập trung sản xuất các mặt hàng nước giải khát không gas đang là xu
hướng phát triển của ngành.
- Về sản phẩm và chất lượng sản phẩm:
Tuy nhiên, với sự quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và giá trị dinh dưỡng của sản
phẩm đồ uống, các sản phẩm nước ngọt có gas của các công ty này đã bị nhàm chán. Các
Page 7 of 16


sản phẩm nước ngọt không gas của các công ty nước ngoài chưa tạo được hương vị
gần gũi với người Việt Nam, sản phẩm còn trùng lắp với các doanh nghiệp trong
nước. Riêng sản phẩm nước tinh khiết (nhãn hiệu Joy (Coca-Cola) và Aquafina
(Pepsi) định vị phân khúc trên, đang phát triển mạnh. Sản phẩm nước tăng lực chỉ
mới đáp ứng nhu cầu tâm lý của người tiêu dùng, còn hương vị thì chưa như mong đợi.
Trong giai đoạn vừa qua, các công ty nước ngoài chưa dẫn dắt được xu hướng thị
trường giải khát Việt Nam, đôi khi còn tỏ ra bị động trước xu hướng tiêu dùng mới,
nhưng doanh số vẫn tăng trưởng chủ yếu do tác động của khuyến mãi, quảng cáo,

phân phối, yếu tố sản phẩm còn yếu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp giải khát nước
ngoài do được sự yểm trợ mạnh mẽ của công ty mẹ đã thực hiện chính sách phá giá,
đẩy mạnh khuyến mãi, quảng cáo, trở thành người dẫn dắt giá thị trường.
Vấn đề hiện tại các doanh nghiệp giải khát trong nước đang đối mặt là khai thác
trùng lắp các sản phẩm nước giải khát không gas, chưa có sự đột phá và định hình sản
phẩm riêng biệt của từng doanh nghiệp. Với dân số hơn 90 triệu người và tốc độ kinh tế
đang dần ổn định, thị trường nước giải khát của Việt Nam đang có sức hấp dẫn rất lớn đối
với các tập đoàn nước giải khát lớn trên thế giới. Vì vậy mức độ cạnh tranh trên thị
trường này là khốc liệt. Việc bị thu hẹp thị phần là điều hoàn toàn có thể diễn ra đối với
bất kỳ công ty giải khát nào, mà các công ty trong nước đa phần chỉ là các công ty có
tiềm lực hoạt động trung bình trong ngành.
- Về xuất nhập khẩu:
Theo một báo cáo của tổ chức Business Monitor International – BMI, tốc độ tăng
trưởng kinh doanh NGK trong 5 năm từ 2013 đến dự báo 2017 sẽ có mức tăng khoảng
20% khi thu nhập đầu người dân tăng lên, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Chính vì
vậy mà trong năm 2010 vừa qua, việc nhập khẩu NGK về Việt Nam, nhất là các loại
NGK có gas như sản phẩm Coca - Cola , Redbull…đã xảy ra. Điều này cũng cho thấy
năng lực sản xuất trong nước về một số loại sản phẩm còn thấp hơn nhu cầu.
2.2.2 Yếu tố khách hàng:
Là một nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn đònh, cơ cấu
chi tiêu của người dân Việt Nam đối với thực phẩm và đồ uống giảm nhưng số tuyệt

Page 8 of 16


đối cho nhóm chi tiêu này vẫn tăng và tỷ trọng vẫn lớn, điều này rất thuận lợi đối với
sự phát triển ngành hàng thực phẩm, đặc biệt là ngành giải khát
Đặc điểm người tiêu dùng nước giải khát Việt Nam:
- Dân số trẻ với 58% dân số dưới 30 tuổi. Trong đó, trên phương diện kinh doanh,
thế hệ 8X (người tiêu dùng có năm sinh từ năm 1980 trở về sau) cấu thành một phân

khúc thò trường mục tiêu ngày càng hấp dẫn cho các doanh nghiệp ngành hàng tiêu
dùng nhanh, trong đó có ngành hàng nước giải khát. Người tiêu dùng ở các thành phố
lớn chuộng sử dụng bao bì chai hơn lon (90%), tỷ lệ sử dụng lon là 10% vì giá cả cao
hơn trong khi dung tích tương đương.
- Lý do lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng hiện nay: chất lượng quyết đònh
36%, ngoài ra giá cả cũng là một yếu tố quan trọng trong quyết đònh mua sản phẩm.
Trong tương lai, yếu tố quyết đònh cho việc mua và sử dụng sản phẩm của người tiêu
dùng là: chất lượng sản phẩm (40%) và sự nổi tiếng của công ty (25%). 50% người tiêu
dùng được hỏi cho rằng thức uống pha sẵn giúp tiết kiệm được thời gian, 57% chọn
các loại nước uống có bao bì tiện dụng vì có thể uống ngay mà không cần ly tách.
Động lực để người tiêu dùng chọn một loại thức uống là thích (20,7%), mát
(19,7%), sức khỏe sảng khoái và thêm năng lượng. Xu hướng khách hàng thay đổi từ sản
phẩm có nhiều phụ phẩm hóa học tạo màu sang các sản phẩm giải khát được chế biến từ
các loại hoa quả tươi, giữ nguyên hương vò, giàu vitamin mà không sử dụng các phụ
phẩm hóa học tạo màu khác và nhất là phải có khẩu vò mới lạ.
- Người tiêu dùng thích sử dụng nước giải khát ở nơi công cộng như hàng quán,
khu vui chơi chiếm tỷ trọng cao.
- Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng ý thức nhiều hơn vấn đề vệ sinh, an toàn
thực phẩm, cũng như quan tâm nhiều hơn đến giá trò dinh dưỡng, lợi ích sức khỏe khi lựa
chọn các sản phẩm đồ uống. Ngược lại với nhu cầu nước giải khát có gas, nhu cầu
nước giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại Việt Nam tăng rất mạnh, tăng
xấp xỉ 30%/năm. Kết quả bán hàng năm 2004-2005 của các công ty trong nước cho
thấy, gần 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các loại nước uống có
chứa vitamin, ít ngọt, mùi vò tự nhiên. Thống kê của Coop-mart tại hệ thống 13 siêu
thò này cho thấy trong 10 người chọn mua nước giải khát, thì có 06 người mua các loại
Page 9 of 16


nước giải khát không gas, cụ thể là sữa tươi, nước trái cây, nước khoáng, nước tinh
khiết. Tỷ lệ này khác biệt với 03 năm trước, khi có đến 7/10 người chọn mua nước

giải khát có gas.
2.2.3 Yếu tố nhà cung cấp:
Giá đường trong nước luôn cao hơn giá đường nhập ngoại, biến động phức tạp
do các cơ quan nhà nước chưa dự báo và có biện pháp khắc phục kịp thời và đúng
đắn. Mười một năm qua, người dân và nhà sản xuất Việt Nam luôn phải chịu giá đường
cao hơn Thái Lan 3 000-4 000đ/kg, nhưng các ban ngành vẫn chưa tìm ra được biện pháp
hạ giá thành sản xuất đường. Giải pháp nhập bổ sung đường không đạt hiệu quả, bởi 44
nhà máy đường, phần lớn là thiết bò lạc hậu của Trung Quốc với tổng công suất vượt nhu
cầu: 1,6 triệu tấn/năm, nhưng chỉ chạy 60% vì thiếu mía, tranh mua đẩy giá mía lên 550
000đ/tấn, khiến giá thành 9 000đ/kg.
Trong 44 nhà máy đường, đã phá sản 7, trong đó chỉ có các nhà máy Tate & Lyle
(Nghệ An-Anh), Lam Sơn, Việt Đài (Thanh Hóa-Đài Loan) đặt đúng vùng nguyên
liệu, không bị cạnh tranh, mía có chữ đường cao, giá mua lại thấp 350 000đ/tấn, nên
giá thành đường 6 000đ/kg, thấp hơn đường Thái Lan. Tuy nhiên, các nhà máy này
phải bán cùng giá 9 000đ/kg như các nhà máy cạnh tranh nguyên liệu, mua mía 550
000đ/tấn.
Về hương liệu cung cấp: Các công ty giải khát trung và lớn đều phải nhập hương
liệu từ nước ngoài thông qua con đường nhập khẩu chính ngạch, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm nước ngọt có gas. Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam thường áp dụng cách thức các công ty mẹ bán hương liệu cho các công ty con.
Thông qua việc bán hương liệu này, các công ty mẹ thu được rất nhiều lợi nhuận và đã
góp phần tiếp sức cho các công ty con trong các chiến dòch khuyến mãi, giảm giá nhằm
đè bẹp đối thủ cạnh tranh, mở rộng thị trường. Năm 2003, Nhật Bản đã phạt công ty
Coca Cola tại đây 100 triệu USD về gian lận trong chuyển giá, tại Việt Nam, đến
nay, dù đã được đề cập rất nhiều về vấn đề chuyển giá của các công ty đa quốc gia,
nhưng vẫn chưa có cơ chế hữu hiệu cho vấn đề này.
Về nguồn nguyên liệu đầu vào: Việt Nam có thuận lợi về nguồn “đầu vào”, đó là
nguồn trái cây tươi (riêng Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng 2,93 triệu tấn/năm,
Page 10 of 16



nguồn nước khoáng có trữ lượng lớn (hiện có 287 nguồn nước khoáng), trong đó ở miền
Tây Bắc bộ có 87 nguồn, Đông Bắc bộ 14 nguồn, đồng bằng Bắc bộ 17 nguồn, Bắc
Trung bộ 22 nguồn, duyên hải Nam Trung bộ 56 nguồn, cao nguyên Nam Trung bộ 24
nguồn, Đông Nam bộ 13 nguồn và Đồng bằng sông Cửu Long 54 nguồn . Ngoài ra, Việt
Nam còn có các nguồn nông sản khác như đậu tương đang được dùng vào chế biến nước
bổ dưỡng như sữa đậu nành Vinasoy, Fami của Công ty CP Sữa đậu nành Việt Nam
Về bao bì: đối với các loại chai thủy tinh, các công ty thường nhập khẩu từ
nước ngoài: Thái Lan, Malaysia Singapore. Các bao bì dạng lon, chai nhựa PET do
các công ty trong nước cung cấp.
Nhìn chung, yếu tố nhà cung cấp đối với các công ty trong ngành ngoại trừ vấn đề
giá là ổn định và chất lượng khá cao.
2.2.4 Sản phẩm thay thế, đối thủ tiềm ẩn:
Thị trường nước giải khát có gas bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các sản phẩm thay thế
như nước giải khát không gas, sữa, nước trái cây, nước tinh khiết, nước khoáng, nước
tăng lực,...Người tiêu dùng sử dụng nhiều các loại nước không gas là do đã không còn
hứng thú với các loại nước có gas, bên cạnh đó các phương tiện thông tin tuyên truyền
rằng nước có gas không lợi cho sức khỏe, nhất là đối với trẻ em. Thống kê từ các siêu thị
và các cửa hàng bán lẻ, năm 2002, thị trường chỉ có 50 loại nước ép trái cây. Đến đầu
năm 2006, có hơn 200 sản phẩm khác nhau với mức giá từ 8500đ/lít đến trên 20000đ/lít.
Từ năm 2010 – 2012 sản lượng tiêu thụ nước giải khát toàn ngành tăng từ 3197 triệu/lít
lên 4226 triệu/lít. Tuy nhiên, ngành nước giải khát bị cạnh tranh rất nhiều bởi sản phẩm
bia rượu.
Mô hình SWOT về ngành nước giải khát:
Điểm mạnh
Điểm yếu:
-Ngành nước giải khát được đầu tư lớn và -Chênh lệch thu nhập lớn giữa thành thị và
có tốc độ phát triển tốt trong thời gian qua. nông thôn, đi kèm với sự khác biệt đáng kể
-Sức tiêu dùng của Việt Nam ngày càng
trong cách thức mua sắm và tiêu thụ

mạnh
-Cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn yếu, chưa
-Thị trường lớn, cơ cấu dân số trẻ, năng
bắt kịp với tăng trưởng kinh tế
động
- thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, tình
-Người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ, khá
trạng tham nhũng chưa được giải quyết và
nhạy bén, tiếp thu tốt và hiểu biết về
Page 11 of 16


thương hiệu
các loại chi phí không chính thức tiếp tục
- Việt Nam là một trong những nền kinh tế
làm môi trường kinh doanh tại Việt Nam
phát triển nhanh nhất ở Châu Á những năm
kéo hấp dẫn, là rào cản đối với các nhà đầu
gần đây
tư, doanh nghiệp nước ngoài
- Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt
trong ngành nước giải khát, là động lực cho
một thị trường năng động và kích thích
phát triển
Cơ hội
Thách thức
-Tính cạnh tranh ngày càng cao thông qua -Gia nhập WTO, ASEAN AEC hay TPP
việc Việt Nam gia nhập WTO (2007), trở đều là thách thức về khả năng cạnh tranh
thành thành viên ASEAN AEC (2015) và của các doanh nghiệp trong nước.
-Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng làm niềm tin

sắp tới là TPP. Các rào cản thị trường và
tiêu dùng giảm sút
hạn chế thương mại bị loại bỏ dần, khả
- Các chính sách không nhất quán, thay đổi
năng tiếp cận nguồn vốn và thị trường nước
liên tục, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
ngoài tốt hơn.
- Nguồn nhân lực cao cấp còn thiếu và chưa
- Thị trường trong nước lớn, chi phí lao
có giải pháp nâng cao năng lực toàn diện
động thấp và quá trình cổ phần hóa các
DNNN mạnh mẽ
- Ngành du lịch phát triển tốt và cơ hội phát
triển thị trường xuất khẩu ngày càng tăng
cao.
3.Đánh giá tính hấp dẫn của ngành nước giải khát tại Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Yếu tố
Quy mô thị trường
Tỷ lệ tăng trưởng thị trường hàng năm
Lợi nhuận biên

Cường độ cạnh tranh
Những yêu cầu về công nghệ
Tổn thất do lạm phát
Tác động của môi trường xã hội, luật
pháp, chính trị
Dân số và sự cơ cấu dân số
Page 12 of 16

Trọng số
0.20
0.20
0.15
0.05
0.05
0.05
0.15

Điểm (1-5)
4
5
4
3
2
2
3

Giá trị
0.80
1.0
0.60

0.15
0.10
0.10
0.45

0.15

1

0.15


Tổng
1
Đánh giá sức mạnh cạnh tranh trong ngành nước giải khát tại Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Yếu tố

Trọng số

0.10
0.15
0.10
0.10
0.10
0.05
0.10
0.15
0.10
0.05
1

Thị phần
Sự tăng trưởng của thị phần
Chất lượng sản phẩm
Uy tín thương hiệu
Mạng lưới phân phối
Hiệu quả của truyền thống
Khả năng sản xuất
Cung ứng nguyên vật liệu
Kết quả của hoạt động R&D
Số lượng DN tham gia
Tổng

Điểm (1-5)
4
2
3
5
4

3
3
5
2
2

Mô hình Mc Keinsay/GE
5

Sức
hấp dẫn
của thị
trường

3,67

Sàng lọc

Tăng trưởng
có sàng lọc

Đầu tư và
tăng trưởng
tốt

Thoái vốn

Cần chọn lọc

Tăng trưởng

có sàng lọc

Sàng lọc

Sàng lọc

2,33
Thoái vốn

1

2,33

3,67

Sức mạnh cạnh tranh

Page 13 of 16

5

3,35
Giá trị
0.40
0.30
0.30
0.50
0.40
0.15
0.30

0.75
0.20
0.10
3,4


Nhận xét:
Tổng sản lượng các loại nước giải khát nói trên đã đạt 3.013 ngàn lít năm 2010,
năm 2011 đạt 3.907 ngàn lít và năm 2012 đạt 4.055 ngàn lít . Nếu so với mặt hàng bia,
mức bình quân đầu người mới đạt gần 30 lít/năm 2012, thì bình quân đầu người về nước
giải khát đã cao gấp rưỡi, đạt 45,6 lít/người/năm 2012, gần bằng mức bình quân đầu
người 50 lít của Phillipin.
Tốc độ tăng trưởng của thị trường như vậy là khá cao. Tuy nhiên theo đánh giá thì
mức độ hấp dẫn của thị trường ngành nước giải khát hiện tại ở Việt Nam vẫn cần phải
chọn lọc và có hấp dẫn vừa phải do khá nhiều nguyên nhân ví dụ như sức tăng trưởng của
thị trường, các đối thủ cạnh tranh đã thay thế, sản phẩm chưa có sức hút và bản sắc
riêng...
Dự báo về thị trường ngành nước giải khát
- Sản xuất nước giải khát: giai đoạn 2008 đến 2010 sản lượng nước giải khát đạt 2
tỷ lít, năm 2015 sản lượng phải đạt là 4 tỷ lít, đến năm 2025 sản lượng đạt là 11 tỷ lít.
Trong các năm tiếp theo, ngành nước giải khát tiếp tục là ngành có sức thu hút lớn
do tình hình dân số hiện nay của Việt Nam hơn 90 triệu dân.

Kết luận
Nước giải khát là một mặt hàng tiêu dùng cần thiết cho con người. Một trong
những yêu cầu của sản phẩm là phải bảo đảm chất lượng, bảo đảm an tòan thực phẩm để
bảo vệ sức khỏe. Thêm nữa, nhu cầu của người tiêu dùng lại rất đa dạng nên tình hình
Page 14 of 16



cạnh tranh ngày càng gay gắt. Xu hướng sử dụng những sản phẩm chiết suất từ các loại
quả cây ngày càng gia tăng, bởi chúng có những ưu điểm mà thức uống có gas thường
không có được. Cũng chính vì vậy mà tình trạng làm hàng nhái, hàng giả những thương
hiệu uy tín vẫn xảy ra, đôi khi rất phức tạp. Cho dù tham gia thị trường NGK hiện có tới
hàng trăm doanh nghiệp, nhưng các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu vẫn giữ vai trò
thống lĩnh, khó thay đổi. Tình trạng chuyển giá ở một số DN FDI, tính không công bằng
trong chi phí quảng cáo, tiếp thị áp dụng giữa hai loại hình doanh nghiệp FDI và DN
vốn trong nước khác nhau, đã làm cho khả năng cạnh tranh của các DN vốn trong nước bị
hạn chế hơn. Ngoài ra, ngay trong nhóm các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm
mang tính chất cùng loại cũng có những hành vi cạnh tranh thông qua việc giảm giá bán
sản phẩm, phát triển hệ thống bán hàng, mua cổ phần của nhau để thôn tính dần nhau,
nhất là với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, sức cạnh tranh yếu. Trước sức
mạnh của các doanh nghiệp top đầu, các doanh nghiệp khác đã và đang tìm những hướng
đi riêng của mình, nhất là tìm ra “thị trường nhánh” những sản phẩm mới để phát triển.
Đồng thời cũng đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nước cần có một chiến lược phát triển
ngành Đồ uống của Việt Nam không chỉ phục vụ cho một thị trường 90 triêu dân trong
nước mà phải vươn ra ngòai nước, cần định hướng phát triển các đồ uống có vitamin,
chất bổ dưỡng để thực sự hỗ trợ cho sức khỏe của người tiêu dùng.

Tài liệu tham khảo:
1. Website: tái cấu trúc – ngày truy cập 29/04/2014
/>2. Giáo trình quản trị chiến lược
3. Website: Hiệp hội Bia – rượu – Nước giải khát – ngày truy cập: 29/04/2014

Page 15 of 16


/>4. Website: luận văn.net – ngày truy cập 28/04/2014
/>
Page 16 of 16




×