Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN và THƯƠNG mại điện tử TRONG CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn PHÚ THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.85 KB, 17 trang )

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PHÚ THÁI

GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM
Lịch sử hình thành
Được thành lập từ năm 1993, đến nay công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái đã trở
thành một mô hình Tập đoàn phân phối và bán lẻ hàng tiêu dùng hàng đầu tại Việt
Nam. Với gần 3000 nhân viên, Phú Thái đã xây dựng được mạng lưới phân phối bán
sỉ rộng khắp trên phạm vi cả nước. Hiện nay, Tập đoàn Phú Thái có gần 30 đơn vị trực
thuộc gồm các công ty thành viên, trung tâm phân phối và trung tâm kho vận trên toàn
quốc. Với định hướng chiến lược đúng đắn, Phú Thái đã và đang đạt tốc độ tăng
trưởng liên tục đạt trên 40% năm.
Phú Thái đã áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp và quốc tế, các phần mềm quản
trị hiện đại cùng đội ngũ nhân lực cao cấp trong và ngoài nước. Tiếp tục khẳng định vị
trí hàng đầu trong hoạt động phân phối hàng hoá, xây dựng hệ thống kho vận và bán
lẻ là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái trong giai đoạn tới.
Sau 18 năm hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái và cá nhân
Tổng Giám đốc Phạm Đình Đoàn đã vinh dự được nhận rất nhiều giải thưởng cao quý
và bằng khen các cấp như Huân chương Lao động hạng III; Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ; Bằng khen của Bộ Tài Chính, Bộ Công Thương, Uỷ Ban Nhân dân Thành
phố Hà Nội, TW Đoàn, Hội Doanh nghiệp trẻ, Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đồng
thời, Phú Thái cũng là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam trong lĩnh vực phân phối
hàng hoá được nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức TUV của Đức cấp.
Tầm nhìn
Trở

thành

Tập

đoàn



Phân

phối



Bán

lẻ

hàng

đầu

Việt

Nam.

Sứ mệnh
Tập đoàn Phú Thái cam kết hoạt động dựa trên lợi ích và sự tin cậy của các đối tác,
khách hàng, các cổ đông và của đội ngũ CBCNV để giữ vững vai trò tiên phong trong
1|Tra n g


hệ thống phân phối và bán lẻ tại Việt Nam, đóng góp thiết thực cho sự phát triển, hội
nhập của nền kinh tế nước nhà.
Triết lý hoạt động
Luôn nỗ lực hoàn thiện và phát triển sự chuyên môn hoá bằng những cải tiến không
ngừng nhằm giữ vững vị trí hàng đầu trong các lĩnh vực hoạt động.

Đảm bảo một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả, thân thiện,
công bằng và tạo cơ hội phát triển sự nghiệp lâu dài cho tất cả nhân viên.
Cam kết hợp tác lâu dài với đối tác và khách hàng bằng chất lượng sản phẩm & dịch
vụ hoàn hảo trên cơ sở các bên cùng có lợi và cùng phát triển.
Cam kết tuân thủ pháp luật trong mọi hoạt động và luôn có ý thức cho việc đóp góp
vào sự hội nhập và phát triển của kinh tế Việt Nam.
Trụ sở chính
Địa chỉ : Tầng 18, 44B Lý Thường Kiệt,Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : (84.4) 3565 9099.
Fax : (84.4) 3565 9088.
Website : www.phuthaigroup.com

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
• Phân phối: Phân phối hàng hoá chất lượng cao của các nhà sản xuất trong nước
và ngoài nước thông qua mạng lưới khách hàng rộng khắp trên khắp lãnh thổ
Việt Nam.
• Bán lẻ: Phát triển hệ thống chuỗi các siêu thị, cửa hàng thuận tiện và cửa hàng
chuyên ngành trên phạm vi toàn quốc.
• Logistics: Xây dựng mạng lưới logistics trong phạm vi toàn quốc, hỗ trợ tích
cực cho mạng lưới phân phối, bán lẻ và các dịch vụ logistics khác.
• Công nghiệp: Kinh doanh phân phối các thiết bị công nghiệp.

2|Tra n g


• Bất động sản: Đầu tư xây dựng hạ tầng bất động sản và bất động sản thương
mại (hệ thống siêu thị, kho vận và trung tâm phân phối…)
Mạng lưới khách hàng rộng khắp toàn quốc với gần 200.000 đại lý các cấp bao gồm
các nhà phân phối phụ, các đại lý bán sỉ, cửa hàng trọng điểm, các siêu thị, các đại lý
bán lẻ và hàng ngàn khách hàng trực tiếp như nhà hàng, khách sạn, cơ quan, người

tiêu dùng... Phú Thái cũng đang duy trì mối quan hệ tốt đẹp với gần 100 đối tác trong
và ngoài nước.
Với mạng lưới nhân viên rộng khắp cả nước, Phú Thái đã nhanh chóng nắm giữ được
những thông tin chính xác về thị trường, từ đó hoạch định ra những chính sách kịp
thời và hiệu quả qua đó có được những kết quả kinh doanh tốt nhất.
Các nhóm sản phẩm chính
1. Hàng tiêu dùng
• Hàng tiêu dùng nhanh
• Thời trang
• Đồ gia dụng
• Sản phẩm thể thao
2. Chăm sóc sức khỏe và làm đẹp
• Mỹ phẩm
• Thực phẩm chức năng
• OTC
• Thuốc
3. Công nghiệp
• Thiết bị công nghiệp
4. Sản phẩm khác
• Vật liệu xây dựng
• Thuốc thú y
3|Tra n g


• Thức ăn chăn nuôi
Mô hình hoạt động của công ty:

Thế giới đang chuẩn bị bước vào một thế kỷ mới. Do tác động của khoa học - công
nghệ thế giới cũng đang chuẩn bị bước sang một giai đoạn phát triển cao hơn trong
lịch sử phát triển của mình. Ðó là giai đoạn ra đời của nền kinh tế tri thức, giai đoạn ra

đời và phát triển của xã hội thông tin. Ðây là một vấn đề rất lớn thể hiện ở 05 vấn đề
lớn
Vấn đề thứ nhất: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ vào cuối thế kỷ
XX và sự ra đời của nền văn minh mới"cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại" bắt đầu từ những năm 50, sau Ðại chiến thế giới lần thứ hai, có đặc điểm là phát
triển rất mạnh mẽ, khoa học gắn liền với công nghệ (trước kia ta gọi là kỹ thuật). Kỹ
thuật gắn với khoa học làm một

4|Tra n g


Vấn đề thứ hai: sự ra đời và phát triển của ngành công nghệ cao Một công nghệ
đặc biệt phát triển nữa là công nghệ thông tin (thuộc trụ cột thứ tư). Trong lịch sử
khoa học - kỹ thuật từ trước tới nay chưa có một lĩnh vực khoa học nào, một phát
minh khoa học - công nghệ nào lại có tác động to lớn như công nghệ thông tin
Công nghệ cao là công nghệ dựa vào những thành tựu khoa học mới nhất với hàm
lượng tri thức và hàm lượng khoa học cao nhất. Với đặc điểm khoa học phát triển
mạnh mẽ như ngày nay thì công nghệ cao là sự gắn kết của khoa học với sản xuất. Nó
chập cả ba quá trình khoa học: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên
cứu triển khai làm một. Những lĩnh vực khoa học mà trực tiếp ra sản xuất như thế là
công nghệ cao.
Vấn đề thứ ba: nền kinh tế tri thức với những đăc điểm Thứ nhất đó là nền kinh tế
dựa vào tri thức thì tri thức là yếu tố quyết định. Vai trò đặc biệt của giáo dục và khoa
học trong nền kinh tế tri thức. Lao động nông nghiệp giảm mạnh cũng chính là một
trong những tính chất chủ yếu của nền kinh tế tri thức.
Vấn đề thứ tư: vấn đề tổ chức xã hội trong nền kinh tế tri thức
Vấn đề thứ năm: tác động của công nghệ cao, của công nghệ thông tin ở quy mô toàn
cầu. Xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới, xu thế thương mại quốc tế kéo theo
xu thế quốc tế hoá sản xuất. Công nghệ thông tin hiện đang phát triển với tốc độ rất
nhanh: Phát triển hết sức nhanh và giá thành giảm rất nhanh là hai đặc điểm của công

nghệ thông tin cần chú ý. Ðó là điều kiện để các nước đi sau đi thẳng vào cái mới
nhất, tranh thủ công nghệ mới nhất.
Nhận thấy vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong hoạt động doanh nghiệp,
đối với việc kinh doanh, công ty Phú Thái đã và đang xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin đủ mạnh trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu trong thời đại mới.
Những cơ sở vật chất hiện có của công ty Phú Thái:
Hiện nay công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại doanh nghiệp đã có nhiều cố
gắng và đã đạt được những kết quả rất khả quan thể hiện trên các mặt sau đây:


Trang bị đủ máy vi tính có nối mạng cho cán bộ làm công tác quản lý như văn
phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Chi nhánh
5|Tra n g




Tất cả các văn phòng và chi nhánh bán hàng đều được lắp đặt đường truyền
Internet tốc độ cao. Tại trụ sở chính công ty đường truyền này có thể sử dụng
liền cho trên 50 máy tính hoạt động cùng một thời gian. Cùng với đó là đã được
lắp đặt kết nối mạng không dây Wifi



Đã xây dựng được các phần mềm chuyên môn như quản lý kế toán, phần mềm
quản lý nhân sự, phần mềm quản lý bán hàng và thu hồi nợ của Phòng kinh
doanh




Công ty cũng đã xây dựng website để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, địa chỉ
mail phục vụ cho công tác giao dịch điện tử và công tác quản lý. Trang wed của
công ty đặt tại địa chỉ: />
Về mặt nhân sự công nghệ thông tin:


Đã đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ có kiến thức tin học đáp ứng được yêu
cầu công việc mỗi cán bộ cũng như của bộ phận.



Có đội ngũ cán bộ IT chuyên trách. Có 2 kỹ sư phần mềm chuyên trách IT, 05
nhân viên trung cấp quản trị mạng và hệ thống công nghệ thông tin ).



Các nhân viên các phòng ban chuyên môn riêng thì đều có kỹ năng về sử dụng
thành thạo máy tính. Một số nhân viên chuyên trách để sử dụng các phần mềm
6|Tra n g


chuyên ngành thì đều được qua đào tạo hướng dẫn về sử dụng của những phần
mềm riêng biệt.
Các phần mềm đang sử dụng:
• Windows Server 2003 Enterpris
• Windows Sharepoint Service
• Symantec EndPoint Protection
• ISA Server (Internet Security and Acceleration Server)
• Mail Google Apps
• Phần mềm kế toán, quản lý tồn kho, quản lý bán hàng

• Phần mềm quản lý khách hàng
• Phần mềm phân tích thống kê
• Phần mềm chấm công
2. So sánh với 3 đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Giống nhau : Các đối thủ cạnh tranh về cơ bản họ cũng sử dụng những phần mềm
quản lý khách , nội bộ và thiết kế như nhau
Khác nhau:
• Bảng phân tích dưới đây sẽ chỉ ra một số khác biệt về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công ty Phú Thái và những đối thủ cạnh tranh chính cùng làm
về mảng phân phối sản phẩm. Hiện nay các công ty phân phối lớn
Tên công ty

T
T

SÀI GÒN
Yếu tố thành công

CO.OP

Công ty

Công ty TNHH

Công Ty Phú

TNHH Phân

Sản xuất và


Thái

Phối Liên

Thương mại

Kết Quốc Tế

CMC

7|Tra n g


1

2

Hiểu biết về CNTT

3

1

2

4

Mạng lưới hoạt

2


1

4

3

Hệ thống máy tính

3

1

4

3

Hiệu quả hoạt động

1

3

2

4

marketing điện tử

3


Nguồn nhân lực

4

1

3

2

1

2

3

4

Đặt hàng online

2

1

4

3

Sự hoàn thiện về


3

1

4

2

Nội dung Website

2

1

3

4

Liên kết với các

3

2

4

1

động


3

4

5

CNTT
Khả năng cạnh

6

tranh

7
8

Website

9
10

trang mạng xã hội
Ghi chú: 1 – thấp nhất; 4- cao nhất

Những so sánh khác về hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp về CNTT:

Đối tượng so
sánh


Công ty

Công Ty
Phú Thái

SÀI GÒN

Công ty TNHH

TNHH Sản

CO.OP

Phân Phối Liên

xuất và

Kết Quốc Tế

Thương
mại CMC

Khả năng đầu tư

Khả năng lớn

Khẳ năng thấp

Khả


năng Khả

năng

8|Tra n g


lớn

lớn

Server





Không

Không

Website










Không

Không



Nội dung 10

10

6

8

Liên kết mạng xã Có







Đặt hàng online Có

hội fb, Ytube

3. Phân tích SWOT:
Điểm mạnh:
• Sớm ý thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin nên Công ty đã đầu

tư trang thiết bị và đào cán bộ từ đầu những năm 2000
• Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mạnh
• Việc mua bán trao đổi với khách hàng đều được sử dụng qua hệ thống thư điện
tử.


Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các phòng ban chức năng khác có khả năng
ứng dụng CNTT cao.

• Công ty đã được trang bị hệ thống tài sản công nghệ máy tính , các phần mềm
chuyên ngành
• Việc ứng dụng thông tin điện tử đã giúp quản lý kho hàng , tài chính , thuế ,
nhân sự nhanh tróng chính xác.
Weaknesses
Lãnh đạo công ty chưa nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin cho
nên đã xẩy ra các vấn đề:
• Không có một chiến lược , tầm nhìn cho một kế hoạch phát triển công nghệ
thông tin ngắn hạn và dài hạn
9|Tra n g


• Trong cơ cấu tổ chức không có một vị trí quan trọng đó là CIO
• Các kế hoạch mua sắm bị động , chỉ khi có nhu cầu mới mua , không có thời
gian lựa chọn , chắp vá , không có đấu thầu
• Chậm nâng cấp các phần mềm như kế toán, quản lý nhân sự, trang website có
đổi mới nhưng vẫn chưa hoàn thiện nên chưa phát huy được tác dụng mặt khác
việc tiếp tục tái cơ cấu lại Công ty đáp ứng yêu cầu quản trị diễn ra chậm do đó
cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng các phần mềm quản trị trong Công ty.
• Các phần mềm ứng dụng đều sử dụng chưa hết hiệu quả như phần mềm quản
lý khách hàng và phần mềm quản lý nhân sự.

Cơ hội
• Sự phát triển công nghệ thông tin nhanh tróng và mạnh mẽ sẽ giúp cho thế giới
nhỏ lại, đặc biệt là công nghệ không dây.
• Công nghệ thông tin đang ngày càng thể hiện những ưu thế vượt trội trong việc
ứng dụng vào công tác quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó giúp cập nhật tức thời và kết nối thông tin trong doanh nghiệp, giúp cho việc
kiểm tra, giám sát các quy trình và phân tích thông tin tài chính của doanh nghiệp
cũng như diễn biến thị trường được nhanh chóng và chính xác hơn.
• Các phần mềm thiết kế ra đời từ những trăn trở trong công tác quản lý của những
nhà quản trị doanh nghiệp cùng quá trình khảo sát chi tiết quy trình quản lý các
nghiệp vụ đặc thù và kinh nghiệm triển khai trực tiếp tại nhiều Doanh nghiệp. Vì
vậy nó đáp ứng tối đa những yêu cầu quản lý của các Doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực này.
Thách thức
• Thiếu một tầm nhìn chiến lược về công nghệ thông tin: Điều này nó sẽ cản trở
sự thực hiện chiến lược của công ty, thường thì trong chiến lược phát triển không
đề cập về phát triển công nghệ thông tin
• Thiếu sự hiểu biết : Sự thiếu hiểu biết về công nghệ thông tin dẫn đến không đầu
tư thích đáng vào ERP (Enterprise Resource Planning: Quản lý nguồn lực doanh
10 | T r a n g


nghiệp). Sự liên kết giữa MRP/DRP hầu như không được (MRP – Manufacturing
Resource Planning DRP – Distribution Requirements 20Planning) dẫn đến tồn
hàng hóa cao nhưng không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng
• Sự cạnh tranh với các hãng dẫn đầu: Là một nghành có sự cạnh tranh gay gắt
như đã phân tích trên, việc ứng dụng công nghệ thông tin không kịp thời, lạc hậu
với đối thủ dẫn đến không thể phát triển ngang bằng hoặc hơn các đối thủ
• Đầu tư không thích đáng vào con người: Chức danh nhà quản lý công nghệ
thông tin (Chief Information Officer- CIO) được đề cập tại Việt Nam vài năm gần

đây khi vai trò của họ ngày càng có tầm ảnh hưởng trong doanh nghiệp. Cần tìm
kiếm và đào tạo vị trí này và đội ngũ quản lí vận hành , thiết kế Website
• Bảo vệ giữ liệu và an ninh mạng: Thách thức tất yếu khác đối với doanh nghiệp
là cách để bảo vệ dữ liệu từ bất kỳ thành viên nào, nguy cơ trong và ngoài. Các
hacker muốn ăn cắp nó. Lũ lụt, hoả hoạn, động đất, bão có thể phá huỷ . Những
nhân công không bằng lòng muốn xoá nó đi (sau khi bán nó cho đối thủ cạnh
tranh). Có thể ngẫu nhiên xoá nó đi.
4. Phân tích kinh nghiệm, bài học từ các DN khác trong và ngoài nước.
Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ không chỉ tại Việt Nam mà các nước trên thế
giới cũng phát triển ngày một cao. Các Doanh nghiệp trong nước và quốc tế đều đầu
tư vào phát triển mạnh về công nghệ thông tin nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó công nghệ thông tin đã tạo ra một cuộc cách mạng
trong thương mại và làm thay đổi hoàn toàn quan niệm về thương mại truyền thống.
Việc mua bán hàng hóa không phải nhất thiết là gặp nhau mới có thể mua bán mà có
thẻ cách nhau hàng ngàn Km vẫn giao dịch được hàng hóa do việc mua bán hàng qua
mạng.
Qua đó thực tế cho thấy:


Các doanh nghiệp trong và ngoài nước áp dụng Internet là sớm là một bước đột
phá để khai sáng ra một hình thức kinh doanh mới cho doanh nghiệp. Việc áp
dụng công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp giúp các tập đoàn đa quốc
gia hay các tổng công ty lớn với nhà quản lý không cần thiết phải ngày nào
11 | T r a n g


cũng thị sát công ty ở khắp nơi trên thế giới mà chỉ cần ngồi trong văn phòng ở
1 nơi có thể họp, kiểm tra giáp sát được toàn bộ các công ty trực thuộc ở khắp
nơi trên thế giới bằng hệ thống công nghệ thông tin.



Công nghệ thông tin là chìa khóa cho hiệu quả quản lý



Thương mại điện tử giúp tiết kiệm chi phí: Nhờ có công nghệ thông tin mà các
giao dịch giữa các đối tác cách nhau nửa vòng trái đất có thể được thực hiện dễ
dàng và nhanh chóng. Nhờ có thương mại điện tử và mạng internet mà việc
mua bán hàng hóa thuận tiện hơn do việc quảng bá hình ảnh của sản phẩm
được đưa lên mạng với mẫu mã được cập nhật liên tục để khách hàng có thể
mua ngay sản phẩm mình mong muốn với thời gian nhanh nhất.

Từ những kinh nghiệm của các doanh nghiệp nhận biết được tầm quan trọng của
CNTT-TMĐT Công ty Phú Thái đã và đang có đầu tư vào phát triển về nhân lực cũng
như vật lực vào công nghệ thông tin cho doanh nghiệp nhằm giảm được chi phí thấp
nhất cho doanh nghiệp trong công tác quản lý, giao dịch, quảng bá sản phẩm...
5. Các giải pháp ứng dụng CNTT trong ngành:
Phần mềm quản trị dây chuyền cung ứng SCM
Phần mềm SCM hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phối hợp hoạt động của doanh nghiệp
với các nhà cung cấp để được cung ứng đầu vào nhanh và hiệu quả nhất. Phần mềm
SCM thường có hai chức năng cơ bản: lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Hầu hết
các công ty đều cung cấp phần mềm SCM với hai chức năng trên với mức độ chi tiết
khác nhau. Phần mềm lập kế hoạch SCM giúp công ty đưa ra các dự báo dựa trên
những thông tin của các thành viên trong dây chuyền cung ứng. Phần mềm thực hiện
kế hoạch SCM giúp công ty thực hiện các nhiệm vụ như quản trị kho hàng và phân
phối. Hiện nay có hai công ty cung cấp phần mềm SCM lớn trên thế giới là i2
Technologies và Manugistics.
Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp tích hợp (ERP):
Nhiều website B2B phải có khả năng kết nối với các hệ thống thông tin nội bộ của
doanh nghiệp, việc này được thực hiện thông qua phần mềm Quản lý nguồn lực doanh

nghiệp (ERP). Phần mềm ERP là hệ thống các module phần mềm được tích hợp thành
12 | T r a n g


một hệ thống nhằm quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ kế toán, quản lý mua
hàng, sản xuất, marketing, lên kế hoạch, quản trị dự án, và các chức năng quản lý tiền.
Các nhà cung cấp phần mềm ERP chủ yếu hiện nay gồm Baan, Oracle, PeopleSofft
(hiện nay thuộc Oracle) và SAP.
Hệ thống quản lí phân phối DMS:
Hệ thống DMS là phần mềm ứng dụng hỗ trợ trong công tác quản trị bán hàng, công
nợ, hàng tồn kho … cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ. Với những tính năng quản lý chuyên nghiệp và dể sử dụng
cùng với nhiều lợi ích nổi bật mà phần mềm này mang lại, phần mềm DMS đã được
thị trường đánh giá rất cao.
6. Kế hoạch hành động ứng dụng CNTT của công ty
Để xây dựng được mô hình quản lý thông tin trong doanh nghiệp chúng ta cần có kế
hoạch để xây dựng được mô hình tốt nhất cho công ty. Trước mắt chúng ta cần định
hình được kiểu quản lý của hệ thống này. Hiện nay có 2 kiểu phân chia hệ thống đó là
phân chia theo chức năng cơ quan và theo hoạt động quản lý. Với mỗi kiểu thì chúng
ta lại có các ứng dụng khác nhau (xem bảng bên dưới).
Phân chia hệ thống theo chức năng cơ quan
TT Chức năng
1

Một vài ứng dụng điển hình

Bán hàng và Theo dõi, dự báo doanh số; lập kế hạch bán hàng, phân tích tình
tiếp thị

hình bán hàng và khách hàng và thị trường.


2

Sản xuất

Lập kế hoạch theo dõi ,điều độ sản xuất .

3

Hậu cần

Lập kế hoạch và kiển soát mua và bán vật tư,theo dõi, phân phối
vật tư trong kho.

4

Tài chính

Phân tích tài chính , phân tích chi phí . lập kế hoạch theo dõi nhu
cầu về vốn.,tính thu nhập

5

Điều
nhân lực

động Lập kế hoạch ,nhu cầu về nhân lực, phân tích kết quả công
tác.,quản lý việc nâng bậc lương.

13 | T r a n g



Phân chia hệ thống theo hoạt động quản lý
TT Quản lý
1

Quản

Một vài ứng dụng điển hình
lý Xử lý đơn hàng, các danh dơn và hoá đơn; trả lời câu hỏi về hiện

giao dịch
2

trạng……

Quản lý tác Lập ,theo dõi điều chỉnh kế hoạch cho từng thời kỳ ngắn hạn; hình
nghiệp

3

Quản

thành các khoản ngân sách, phân bổ nguồn lực.
lý Để ra mục tiêu; lập,theo dõi, điều chỉnh kế hoạch cho từng thời kỳ ,

chiến thuật

ngắn hạn , trung hạn , và dài hạn.hình hành các khoản ngân sách
phân bổ nguồn lực, tài chính,…


4

Quản

lý Đề ra mục tiêu điều chỉnh kế hoạch và những chính sách đối nội,

chiến lược

đối ngoại của cơ quan.

Kế hoạch hành động cụ thể:
Về vật lực: Như giải pháp đề ra vậy công ty cần phải bổ sung thêm số lượng máy
tính để phục vụ cho nhu cầu công ty là 150 chiếc ( chủ yếu là bổ sung cho hệ thống
giao dịch, đặt hàng và về phần mềm chuyên trách quản lý chất lượng, ) được dự kiến
là máy có cấu hình cao - G7542 - CPU i7 Sandy Bridge
- CPU: Core i7-2600 - 3.4GHz (max 3.8Ghz) - 8MB -Quad Core 4/8 - SK 1155,
(GPU 850Mhz -max 1.35ghz)
- HDD: 500GB Serial ATA 3 / 6Gbit/s
- RAM: 4Gb DDR3 (2x2Gb) - Bus 1333Mhz
- Main: Chipset H67
- Case: Orient W1
- Nguồn: 500W - Công suất thực - đạt chứng chỉ 80Plus
- VGA Card: Gigabyte Ati Radeon 6670-1GDDR5. Màn hình LCD 17in
Bản kế hoạch cho việc lắp đặt và xây dựng hệ thống quản lý thông tin của công Phú
Thái:
14 | T r a n g


Bố trí công việc

Tên công việc

Thời gian triển

Ghi

khai

chú

Lên chương trình lắp đặt hệ thống thông tin doanh 2014
nghiệp
Thu thập dữ liệu, thông tin

2014

Mua sắm trang thiết bị cần thiết

2014

Lắp đặt các trang thiết bị, kết nối internet

2014

Cài đặt hệ thống quản lý thông tin doanh nghiệp

2014

Đi vào hoạt động


2014

Bảo trì

Tính toán chi phí
Thiết bị

Số lượng Đơn giá

Máy chủ

1

10,000,000 10,000,000

Máy tính bàn

6

6,000,000

36,000,000

model

1

0

0


Bộ chia

1

1,500,000

1,500,000

Dây mạng

30m

15,000/m

450,000

Bộ phát sóng wifi

1

2,000,000

2,000,000

Bộ phần mềm quản trị thông 1

Thành tiền

20,000,000 20,000,000


Ghi chú

free

Thuê ngoài

tin
Thuê người quản lý mạng

1

2,000,000

2,000,000

Thuê người thu thập thông tin

2

1,000,000

2,000,000

Tổng cộng

~ 74,000,000

15 | T r a n g



Kết luận: Qua phân tích ở trên ta thấy rằng, để công ty tiếp tục tồn tại và phát triến,
công ty không có cách nào khác ngoài việc đổi mới công nghệ về giao dịch và bán sản
phẩm. Do đó, công ty sẽ đầu tư mạnh mẽ vào công ngệ thông tin và thương mại điện
tử, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và tất cả các lĩnh vực: nhân lực, tài chính,
sản xuất, logistics, quan hệ khách hàng .. từng bước tiến tới triển khai thành công có
hiệu quả hệ thống Quản trị nguồn lực doanh nghiêp ERP vào năm 2014.

16 | T r a n g


Tài liệu Tham khảo

1. Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái
/>2. Hệ thống Thông tin trực tuyến , Đại học Ngoại Thương
/>3. Quản lý Ứng dụng CNTT và Lập Kế hoạch Chiến lược – Tiến sỹ Nguyễn Văn Thoan

17 | T r a n g



×