Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nghiên cứu bệnh giun móc ở chó tại 3 huyện, thành thuộc tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THIÊN HIỆP

NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN MÓC Ở CHÓ
TẠI 3 HUYỆN, THÀNH THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THIÊN HIỆP

NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN MÓC Ở CHÓ
TẠI 3 HUYỆN, THÀNH THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngân

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi (tác
giả và GVHD), các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa
từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thiên Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin
trân trọng cảm ơn các thày cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Chăn nuôi Thú y
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được theo
học chương trình đào tạo nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn
khoa học là TS. Nguyễn Thị Ngân đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các em sinh viên đã
đóng góp công sức, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thiên Hiệp


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử phát hiện ..................................................................................... 4
1.1.2. Vị trí của giun móc hệ thống phân loại động vật học ............................. 4
1.1.3. Đặc điểm sinh học của giun móc ký sinh ở chó...................................... 5
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun móc ở chó................................................. 11
1.1.5. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun móc chó .............................. 16
1.1.6. Phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hoá chó........................................ 21
1.1.7. Giun móc chó là bệnh có khả năng lây sang người .............................. 24
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 27
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 30


4

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...
33
2.1. Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu ............................................. 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 33
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 33
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun móc ở chó tại Thái Nguyên
........ 34
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun móc
ở chó .................................................................................................... . 34
2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho chó...................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp lấy mẫu............................................................................ 35
2.3.2. Phương pháp mổ khám toàn diện cơ quan tiêu hoá của

Skrjabin (1928) .............................................................................................. 35
2.3.3. Phương pháp xử lý, bảo quản giun móc ký sinh ở chó ......................... 35
2.3.4. Phương pháp kiểm tra phân .................................................................. 36
2.3.6. Quy định lứa tuổi chó............................................................................ 36
2.3.7. Mùa vụ trong năm được quy định gồm như sau: .................................. 36
2.3.8. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh
giun móc .......................................................................................................... 36
2.3.9. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá của
chó bị bệnh giun móc ...................................................................................... 37
2.3.10. Phương pháp xác định bệnh tích vi thể do giun móc gây ra ............... 37
2.3.11. Xét nghiệm máu (để xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu
huyết học của chó bị bệnh giun móc) ............................................................. 38
2.3.12. Xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc trị giun móc .................... 38
2.3.13. Xác định độ an toàn của thuốc ............................................................ 39
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 39


5

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 41
3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun móc ở chó tại Thái Nguyên ...........
41
3.1.1. Thành phần loài giun móc của chó nuôi ở Thái Nguyên. ..................... 41
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó tại một số địa phương (qua x t
nghiệm phân)................................................................................................... 42
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó nuôi tại Thái Nguyên (qua mổ khám)
............45
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm giun móc theo từng loại chó nuôi ở Thái Nguyên
....................46
3.1.5. Tỷ lệ nhiễm giun móc theo tuổi của chó ở Thái Nguyên...................... 48

3.1.6. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó theo mùa vụ............................................. 51
3.1.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tính biệt của chó ........................................ 53
3.2. Nghiên cứu bệnh lý lâm sàng của chó bị bệnh giun móc ........................ 54
3.2.1. Tỷ lệ và những biêu hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun móc ..................
54
3.2.2. Bệnh tích đại thể, vi thể của chó bị bệnh giun móc .............................. 57
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh giun móc...........
61
3.2.5. Kết quả thử nghiệm các loại thuốc tẩy giun móc cho chó trên
diện hẹp ........................................................................................................... 68
3.2.6. Độ an toàn của thuốc tẩy giun móc ở chó............................................. 69
3.2.7. Xác định hiệu lực của thuốc có hiệu quả cao tẩy giun móc cho
chó trên diện rộng............................................................................................ 70
3.2.8. Sử dụng thuốc đặc hiệu tẩy giun móc cho chó ở Thái Nguyên .................
71
3.2.9. Biện pháp phòng trị ............................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 82


6

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
A. caninum

:

Ancylostoma caninum


A. braziliense

:

Ancylostoma braziliense

cs

:

cộng sự ĐVT

:

đơn vị tính Nxb

:

Nhà xuất bản TT

:

thể trọng
U. stenocephala

:

Uncinaria stenocephala

SS


:

sơ sinh

spp.

:

species plural


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Thành phần loài giun móc của chó nuôi ở Thái Nguyên ........... 41

Bảng 3.2.

Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó (qua xét nghiệm phân) ................. 43

Bảng 3.3.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun móc ở chó tại Thái Nguyên
(qua mổ khám)............................................................................ 45

Bảng 3.4.
........ 47


Tỷ lệ nhiễm giun móc ở một số loại chó nuôi tại Thái Nguyên

Bảng 3.5.
49

Tỷ lệ nhiễm giun móc theo tuổi của chó nuôi ở Thái Nguyên........

Bảng 3.6.

Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó theo mùa vụ .................................. 51

Bảng 3.7.

Tỷ lệ nhiễm giun móc theo tính biệt của chó ............................. 53

Bảng 3.8.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh giun móc ............. 55

Bảng 3.9.

Bệnh tích đại thể của chó bị bệnh giun móc .............................. 58

Bảng 3.10. Bệnh tích vi thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh giun móc ........ 60
Bảng 3.11. So sánh một số chỉ tiêu sinh lý hệ hồng cầu giữa chó khỏe
và chó bị bệnh giun móc............................................................. 64
Bảng 3.12. Công thức bạch cầu của chó khoẻ và chó bị bệnh giun móc ..... 66
Bảng 3.13. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun móc cho chó trên
diện hẹp....................................................................................... 68

Bảng 3.14. Tỷ lệ chó có phản ứng sau khi dùng thuốc................................. 69
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc có hiệu quả tẩy giun móc cao cho chó trên
diện rộng …………………………………………………....... 71
Bảng 3.16. Sử dụng thuốc đặc hiệu tẩy giun móc cho chó ……………… .72


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:

Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó (Qua xét nghiệm phân) ............. 44

Hình 3.2:
Tỷ lệ nhiễm giun móc ở một số loại chó nuôi tại Thái
Nguyên......... 48
Hình 3.3:
....... 50

Tỷ lệ nhiễm giun móc theo tuổi của chó nuôi ở Thái Nguyên

Hình 3.4:

Tỷ lệ nhiễm giun móc theo mùa ............................................. 52

Hình 3.5:

Tỷ lệ nhiễm giun móc theo tính biệt chó ................................ 54

Hình 3.6:


Biểu đồ bệnh tích vi thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh
giun móc .................................................................................. 61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi,
thân thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển,
thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác
nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục vụ các
mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển,
đời sống dân trí được nâng cao và cải thiện, do vậy việc nuôi chó để giữ nhà,
làm cảnh và làm kinh tế được quan tâm chú ý trong nhiều gia đình. Nhiều
giống chó ngoại quý hiếm được nhập làm phong phú thêm về số lượng và
chủng loại chó ở nước ta. Song, chó là loài động vật rất mẫn cảm với các tác
nhân gây bệnh. Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút và bệnh do ký sinh
trùng đã và đang làm chết nhiều chó hoặc làm cho chó còi cọc, giảm sức đề
kháng, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn
nuôi những giống chó quý hiếm.
Từ lâu, ở nhiều nước trên thế giới, chó được coi như bạn của người, là
động vật quan trọng trong nhiều gia đình ở nông thôn và thành phố, góp phần
canh giữ nhà, trong phần lớn trường hợp còn là động vật cưng, được quan tâm
và chăm sóc đặc biệt (Hailu và cs, 2011) [49]. Ở Việt Nam, từ xa xưa, loài
chó đã được con người thuần hóa, nuôi dưỡng với mục đích trông giữ nhà và
cung cấp thực phẩm cho người là chủ yếu. Ngày nay cùng với sự phát triển
kinh tế, xã hội có tính chất toàn cầu, nhu cầu sử dụng chó trong các hoạt động
kinh tế, xã hội ngày càng cao, vì vậy, việc phát triển, nuôi dưỡng và chăm sóc

đàn chó ngày càng được người dân quan tâm.
Chó là vật nuôi mang lại nhiều lợi ích cho con người, song chúng lại là
loài động vật rất mẫn cảm và mắc nhiều loại bệnh truyền nhiễm, ký sinh
trùng, nội khoa, sản khoa, hàng năm những bệnh này đã gây nhiều thiệt hại
cho sức khỏe và sự phát triển của đàn chó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




2

Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều, có điều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển quanh năm. Bệnh
giun, sán là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất ở chó. Một số
tác giả đã nghiên cứu về bệnh do ký sinh trùng gây ra ở chó như: Phạm Sĩ
Lăng (1985) [12], Ngô Huyền Thuý (1996) [35]. Cho tới nay, các nhà khoa
học nước ta đã xác định được 26 loài giun, sán ký sinh ở chó, trong đó có 16
loài giun tròn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về bệnh ở chó chưa được quan tâm
đúng mức, đặc biệt là bệnh do ký sinh trùng gây nên, trong đó có nhiều loài
giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá gây tác hại lớn đối với chó. Giun ký sinh
lấy chất dinh dưỡng, hút máu, tiết độc tố và chất chống đông máu. Bệnh âm
ỉ, kéo dài làm vật chủ mất máu, suy dinh dưỡng, gầy yếu, rối loạn tiêu hoá,
giảm sức đề kháng. Từ đó, các vi khuẩn trong đường ruột có cơ hội trỗi dậy
gây hội chứng tiêu chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp
thời.
Ở nước ta hiện nay, việc nuôi và phát triển đàn chó vẫn còn theo tập
quán cũ, chó được nuôi thả tự do, thức ăn mang tính tận dụng nên tình trạng
chó nhiễm các loài ký sinh trùng là rất phổ biến và tỷ lệ nhiễm khá cao, đặc

biệt là Ancilostoma caninum có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 75,87% (Đỗ Dương Thái
và cs, 1978) [29].
Nguyễn Phước Tương (2000) [36] cho rằng, chu kỳ phát triển của giun
móc ở người tương tự ở các loài gia súc. Người bị lây bệnh khi tiếp xúc với
đất bị ô nhiễm bởi ấu trùng L3 của giun móc, khi lây nhiễm qua da hoặc qua
đường tiêu hóa. Sau khi xâm nhập qua da, ấu trùng L3 vào hệ tuần hoàn về
tim, lên phổi đến các phế bào và đi đến tận nhánh phế quản, biến đổi thành L4,
tiếp tục đi lên khí quản và được nuốt vào ống tiêu hoá khi người hoặc vật ho,
ấu trùng về tá tràng thì ký sinh ở đó, biến đổi lần cuối thành ấu trùng L5 gọi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




3

ấu trùng di hành. Khi ấu trùng di hành L5 biến đổi thành giun trưởng thành ký
sinh ở ruột non của người gây chứng thiếu máu gọi là bần huyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




4

Để tiến hành các nghiên cứu nhiều mặt về giun móc ký sinh ở chó cũng
như đề ra được những biện pháp phòng trừ có hiệu quả, phù hợp với điều kiện

thực tế từng nơi, nhằm hạn chế tác hại do các bệnh giun móc ký sinh ở chó thì
việc nghiên cứu về giun móc đường tiêu hoá nói riêng ở chó là cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu bệnh giun móc ở chó tại 3 huyện, thành thuộc tỉnh Thái
Nguyên và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài giun móc ký sinh ở đường tiêu hoá của chó
nuôi tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun móc ở chó tại tỉnh

Thái Nguyên.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của chó bị bệnh giun móc.
- Xác định hiệu lực thuốc tẩy trừ giun móc cho chó.
- Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun móc cho chó có hiệu quả.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hoá của chó trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của một

số loài giun móc ký sinh trên chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa
cho những hộ gia đình nuôi chó ở Thái Nguyên và các địa phương khác.
- Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh

giun móc ở chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Lịch sử phát hiện
Được phát hiện lần đầu tiên bởi Froelich khi nghiên cứu giống
Uncinaria ở ruột non của cáo và tác giả đặt tên là “giun móc” do đặc điểm
của nó. Sau đó, năm 1838, bác sĩ Angelo Dubini người Ý, đã phát hiện loài
Ancylostoma duodenale (A. duodenale) thuộc họ Ancylostomidae ở ruột non
của một tử thi là phụ nữ.
Năm 1884, Railliet đã tiến hành phân loại và tìm thấy loài giun tròn
Uncinaria stenocephala (U. stenocephala) gây bệnh Ancylostomiosis.
Năm 1948, Petrov xác định được vòng phát triển và đường xâm nhập
của ấu trùng vào cơ thể vật chủ là xuyên qua da ký chủ, hoặc qua đường tiêu
hóa (Phan Thế Việt và cs, 1977) [37].
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Đỗ Dương Thái (1975) [28],
Phan Thế Việt và cs (1977) [37]: Ancylostomiosis là một bệnh phức hợp, có
sự tham gia tấn công của nhiều loài giun tròn khác nhau, bao gồm cả
Ancylostoma caninum (A. caninum), Ancylostoma braziliense (A. braziliense)
và Uncinaria stenocephala (U. stenocephala).
1.1.2. Vị trí của giun móc hệ thống phân loại động vật học
Theo khoá phân loại động vật của Phan Thế Việt và cs (1977) [37];
Nguyễn Thị Lê (1996) và cs [20] thì vị trí của giun móc trong hệ thống phân
loại động vật như sau:

Ngành Nemathelminthes, Huxley, 1856
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




6

Bộ Strongylida Railliet et Henry, 1913
Họ Ancylostomatidae Looss, 1905
Phân họ Ancylostomatinae Looss, 1911
Giống Ancylostoma Dubini, 1893
Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Loài Ancylostoma braziliense (Faria, 1910)
(ký sinh ở ruột non chó)
Phân họ Bunostomatinae Looss, 1911
Giống Uncinaria Foelich, 1789
Loài Uncinaria stenocephala Railliet, 1884
(ký sinh ở ruột non của chó)
1.1.3. Đặc điểm sinh học của giun móc ký sinh ở chó
1.1.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo
* Hình thái
- Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)

Là loài giun tròn nhỏ, thân hình sợi chỉ, màu vàng nhạt, đoạn trước
cong về phía lưng, bao miệng mỗi bên có 2 răng 3 chạc lớn, cong vào phía
trong, miệng hình bầu dục.

Con đực dài 9 - 12 mm, đuôi có túi kitin, 2 gai giao hợp bằng nhau dài
0,74- 0,87 mm, bánh lái dài 0,13 - 0,21 mm.
Con cái dài 10 - 21 mm, đuôi có gai nhọn, âm hộ nằm 1/3 phía sau của
thân. Trứng hình bầu dục dài 0,06 - 0,066 mm, rộng 0,037- 0,042 mm. Trứng
có nhiều nhân, vỏ trong suốt.
- Loài Ancylostoma braziliense (Faria, 1910)

Giun nhỏ hơn Ancylostoma caninum, cơ thể hình trụ, thon nhỏ 2 đầu.
Con đực dài 6,6 - 8,1 mm, rộng 0,278 - 0,354 mm. Lớp biểu bì dày, có
vân ngang, đầu hơi cong về mặt bụng, nang miệng hình cầu, có một đôi răng
không phân nhánh. Thực quản dài 0,62 - 0,69 mm. Túi sinh dục phát triển,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




7

các nhóm sườn đều chung một gốc, sau đó mới phân tách. Gai sinh dục bằng
nhau, dài 1,05 -1,30 mm, phần cuối thon nhỏ dần.
Con cái dài 7,3 - 9,6 mm, đầu cong về mặt bụng. Âm hộ cách mút đuôi
2,65 -3,04 mm. Đuôi hình nón, mút đuôi có gai nhọn, dài 0,005 mm. Trứng
hình ô van, kích thước 0,040 - 0,30 mm.
- Loài Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884): Có màu vàng nhạt, hai
đầu hơi nhọn. Túi miệng rất lớn, về mặt bụng của túi miệng có 2 đôi răng
hình bán nguyệt xếp đối xứng nhau. Giun đực dài 6 - 11 mm, rộng nhất 0,28 0,34 mm, có túi đuôi phát triển, 2 gai giao hợp dài bằng nhau 0,65 - 0,75 mm,
đầu mút của gai rất nhọn. Giun cái dài 9 - 16 mm, rộng nhất 0,28 - 0,37 mm,
lỗ sinh dục ở vào 1/3 phía trước cơ thể. Trứng hình bầu dục, có kích thước
0,078 - 0,083 x 0,052 - 0,059 mm.

+ Ký chủ, nơi ký sinh.
Những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như Đỗ Hài
(1972) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs (1989) [13], Phạm Sỹ Lăng (1990) [14],
Phạm Sỹ Lăng và cs (1993 [15] đều xác nhận: vật chủ của A. caninum là chó,
mèo rừng, hổ, sư tử, báo.
Loài A.braziliense thường ký sinh ở ruột non của chó và mèo, giun
trưởng thành sống khoảng chừng 4 đến 8 tháng trong cơ thể chó.
Loài U. stenocephala có vật chủ là chó và mèo, chúng thường ký sinh ở
ruột non, tập trung chủ yếu ở đoạn tá tràng.
Giun móc trưởng thành sống ở ruột non của chó, tập trung ở tá tràng,
không tràng, kết tràng và đẻ trứng tại đó, dạng ấu trùng có thể nằm im không
hoạt động trong các tổ chức cơ, đặc biệt là dưới da khi chúng xâm nhập vào
cơ thể người. Nếu vật chủ cuối cùng nhiễm phải dạng ấu trùng này thì chúng
có thể được giải phóng và phát triển tới dạng trưởng thành. Sự phát triển của
A. caninum trong ruột chó đến giai đoạn trưởng thành kéo dài 14 - 16 ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8

Các nghiên cứu của OIE (2005) [56] đã xác nhận: thời gian sống của giun
móc trong cơ thể chó từ 8 - 20 tháng.
Nguyễn Phước Tương (2000) [36] cho biết, người cũng có thể nhiễm
giun móc chó A. caninum, chu kỳ phát triển của giun móc ở người tương tự
như ở chó, mèo. Ấu trùng L3 có thể xuyên qua lớp da mỏng mịn giữa ngón
chân, da bụng để gây nhiễm cho người. Đôi khi người bị bệnh là do ăn phải
ấu trùng L3 có trong thức ăn thực vật, trong nước nấu chưa chín.

+ Sức đề kháng của trứng và ấu trùng:
Lefkaditis và cs (2006) [55]cho biết, một giun móc trưởng thành
A.caninum có thể đẻ 7000 - 28000 trứng/ngày. Nhiệt độ thích hợp để trứng
phát triển tới dạng ấu trùng là 23 - 30°C, chúng không thể phát triển tới dạng
o

o

ấu trùng khi nhiệt độ < 15 C, ở 15 C ấu trùng gây nhiễm có thể xuất hiện
o

trong phân 22 ngày sau khi trứng được thải ra. Ớ 37 C ấu trùng gây nhiễm
xuất hiện ít nhất trong phân sau 47giờ. Hầu hết ấu trùng không thể sống sót khi
o

nhiệt độ >37 C.
Các nghiên cứu của OIE (2005) [56] cho biết, trứng của các loài giun
móc thải theo phân ra ngoài, phát triển tới giai đoạn ấu trùng Li và nở
ngoài môi trường sau một vài ngày. Thức ăn của chúng là các vi sinh vật có
trong đất, ấu trùng Li qua 2 lần lột xác để phát triển thành ấu trùng gây nhiễm
L3, L3 hoạt động mạnh, hướng tới các ngọn cỏ, lá rau và tìm cách xâm nhập
vào ký chủ thích hợp. Ảu trùng L3 có thể tồn tại một thời gian dài ở môi
trường trong những điều kiện thích hợp, nhưng dễ bị tác động bởi điều kiện
o

lạnh, khô và nhiệt độ > 45 C. Nghiên cứu cũng cho biết, dung dịch I2 (iod)
từ 50 - 60%o,
o

dung dịch NaOH (hydroxit Natri) 1% và glutaraldehyde 2%, ở 15 - 30 C có


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




9

thể diệt ấu trùng trong vòng 15 phút hoặc ít hơn. Do đó dung dịch NaOH có
thể được sử dụng để tay uế môi trường đất bị ô nhiễm bởi trứng của giun móc
chó.
1.1.3.2. Đặc điểm vòng đời sinh học
- Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




10

Giun trưởng thành sống ở niêm mạc ruột non của ký chủ, tập trung chủ
yếu ở tá tràng, không tràng và kết tràng. Giun cái mỗi ngày đẻ ra 10.000 15.000 trứng. Trứng mới bài xuất ra ngoài có từ 2 - 8 tế bào nhân, ấu trùng
phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm nếu gặp điều kiện thuận lợi. Ấu trùng
0

không phát triển tới giai đoạn cảm nhiễm ở nhiệt độ dưới 17 C. Ấu trùng giun
móc phát triển qua 3 giai đoạn để trở thành ấu trùng cảm nhiễm.

Ấu trùng tuy cần độ ẩm nhưng không phát triển trong nước mặn, khi bị
khô, ấu trùng sẽ chết nhanh trong 24 giờ. Do vậy việc lan truyền bệnh bị hạn
chế trong mùa khô. Theo Đỗ Dương Thái và cs (1978) [29], ấu trùng gây
nhiễm dài
0,59 - 0,69mm có màng bọc bên ngoài và chứa 30 - 34 tế bào ruột, ấu trùng

hướng động đặc biệt là tìm đến vật chủ gần chúng và đến vị trí cao
nhất.
Sự phát triển tiếp theo của ấu trùng A. caninum tiến hành trên cơ thể ký
chủ và cảm nhiễm vào ký chủ theo 2 con đường:
+ Qua đường tiêu hoá: ấu trùng được ký chủ nuốt vào đường tiêu hoá
qua thức ăn, nước uống. Vào ruột, ấu trùng lột xác và sau một thời gian di
hành thì phát triển thành giun trưởng thành.
+ Qua da: ấu trùng cảm nhiễm xâm nhập qua da vào hệ thống tuần hoàn
đến tim, phổi, xuyên qua phế nang vào phế quản. Khi vật chủ ho, ấu trùng lên
hầu và được nuốt xuống đường tiêu hoá, từ đó phát triển thành giun trưởng
thành và ký sinh ở ruột non. Thời gian phát triển đến giai đoạn trưởng thành từ
14 - 16 ngày. Giun trưởng thành có thể sống trong cơ thể ký chủ từ 43 - 100
tuần.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [31] cho biết: ấu trùng giun móc khi chui qua
da làm cho con vật bị ngứa và viêm da, ấu trùng còn gây tổn thương ở phổi.
Giun trưởng thành hút nhiều máu, răng 6 móc được cấu tạo bằng chất kitin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




11


cắm sâu vào niêm mạc ruột gây tổn thương niêm mạc, đồng thời giun còn tiết
chất kháng đông máu, giúp giun móc dễ hút máu. Độc tố và sản vật của giun
làm hồng cầu giảm, bạch cầu toan tính tăng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




12

- Loài Ancylostoma braziliense (Faria, 1910)
Giun trưởng thành ký sinh ở ruột non, giun cái đẻ trứng, trứng theo
phân ra ngoài. Ở môi trường bên ngoài, sau 20 giờ tới một vài ngày, nếu gặp
điều kiện thuận lợi, phôi bào trong trứng phát triển tới dạng ấu trùng. Ấu
trùng thoát ra khỏi trứng, qua 2 lần lột xác thành ấu trùng cảm nhiễm và xâm
nhập vào ký chủ theo 2 con đường:
+ Qua thức ăn, nước uống vào đường tiêu hoá, ấu trùng chui vào thành
ruột, dạ dày. Ở đó vài ngày rồi về ruột non phát triển đến giai đoạn trưởng
thành.
+ Qua da: ấu trùng gây nhiễm qua da ký chủ về hệ thống tuần hoàn, về
tim, lên phổi, qua phế bào đến khí quản rồi về ruột non phát triển tới giai đoạn
trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 14-20 ngày.
- Loài Uncinaria stenocephala (Railiet,1884)

Các loài giun tròn thuộc họ Ancylostomatidae đều phát triển trực tiếp.
Giun trưởng thành đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài. Trứng và ấu trùng có
sức đề kháng với ngoại cảnh. Cũng như A. caninum, ấu trùng U. stenocephala
qua 3 lần lột xác phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm, ấu trùng có thể đi xa và

có thể gây bệnh. Chó bị nhiễm qua 2 con đường:
+ Qua miệng: ấu trùng gây nhiễm theo thức ăn nước uống vào cơ thể
gây bệnh cho ký chủ. Fulleborn thấy rằng: ấu trùng cảm nhiễm vào ruột ký
chủ, phát triển ở tầng dưới của nhung mao và trong tuyến nhày Lieberkul, sau
đó chúng quay lại nhung mao của ruột non. Kolevatova A. L. đã chứng minh
bằng thực nghiệm khi gây nhiễm ấu trùng U. stenocephala qua miệng, sau 24
giờ đã thấy có trong niêm mạc dạ dày và tá tràng của chó. Sau thời gian ngắn
ở niêm mạc, những ấu trùng này lại chui vào ruột, lột xác trở thành ấu trùng
giai đoạn 4 và đạt tới giai đoạn trưởng thành sau 13 - 20 ngày.
+ Qua da: khi nghiên cứu cảm nhiễm qua da, Kolevatova A. L. đã xác
định ấu trùng cảm nhiễm chui qua da chỉ sau 6 phút, sau 40 phút tất cả đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




13

chuyển vào hệ thống tuần hoàn của chó. Theo tác giả, khi nhiễm qua da, con
đường di chuyển bình thường theo hệ thống tuần hoàn của chó, nhiều nhất
trong 2 ngày đầu. Sự phát triển của U. stenocephala khi nhiễm qua da lâu hơn
nhiễm qua miệng từ 2 - 4 ngày. Thời gian hoàn thành vòng đời 14 - 20 ngày.
1.1.3.3. Quá trình phát triển của trứng thành ấu trùng.
Trứng sau khi được thải ra ngoài theo phân, phát tán trong môi trường
ngoại cảnh, khi đó trứng mới được phân chia từ một vài đến vài chục phôi
bào. Trong môi trường ngoại cảnh, với nhiệt độ, độ ẩm, dưỡng khí thích hợp
ấu trùng hình thành, chui ra khỏi trứng thành ấu trùng A1 (trong điều kiện khí
hậu nước ta thì thời gian để trứng nở thành ấu trùng thường mất từ vài giờ đến
vài chục giờ). Ấu trùng mới nở cơ thể có cấu tạo đơn giản chỉ gồm ống tiêu

hóa và mầm mống của cơ quan sinh dục. Có đầu ở trước thân, có lỗ miệng nối
với xoang miệng nhỏ hẹp và dài, xoang miệng (còn gọi là túi miệng) nối với
thực quản có cấu tạo khá đặc biệt. Nó có hai chỗ phình hình quả lê cách nhau
bởi một chỗ hẹp lại, chỗ phình ra có van tạo thực quản hình gậy dài bằng 1/4
đến 1/3 chiều dài thân ấu trùng. Tiếp sau thực quản là ruột với cấu tạo đơn
giản từ những tế bào hình hạt sẫm màu là chất dinh dưỡng kết tụ. Ở đoạn sau
của ruột hẹp lại hình thành trực tràng đổ ra ngoài ở lỗ hậu môn mở ra ở phía
bụng, phần sau của cơ thể. Ấu trùng hoạt động nhanh, dinh dưỡng của nó chủ
yếu lấy từ các chất hữu cơ có trong phân.
Sau một thời gian nhất định ấu trùng A1 lột xác trở thành ấu trùng A2.
Ấu trùng A2 cơ bản giống ấu trùng A1 về cấu tạo, nhưng kích thước lớn hơn,
hoạt động mạnh hơn.
Trong điều kiện thích hợp, từ vài giờ đến vài chục giờ, ấu trùng A2
tiếp tục lột xác trở thành ấu trùng A3 (ấu trùng gây nhiễm). Ấu trùng A3 dài
hơn A2 và có thêm lớp vỏ bọc mới. Nhờ lớp vỏ này, ấu trùng có sức đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




14

kháng cao với điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Các lỗ tự nhiên như lỗ miệng,
hậu môn, lỗ bài tiết bị bịt kín bởi lớp biểu bì cũ. Thực quản của ấu trùng A3
hình ống, phình ra ở phía sau, không có chỗ phình và van tạo thực quản hình
sợi. Ruột cũng có nhiều biến đổi. Ấu trùng sử dụng những hạt dinh dưỡng
tích tụ trong tế bào ruột làm thức ăn. Ấu trùng giai đoạn này có thể di động
theo chiều thẳng đứng, nó có thể trườn lên cây cỏ. Sự di chuyển của ấu trùng
phụ thuộc nhiều yếu tố của ngoại cảnh. Ấu trùng chỉ di chuyển khi nhiệt độ

bên ngoài >10oC và cỏ ẩm ướt. Khi ánh sáng mạnh, ấu trùng di chuyển
xuống ẩn nấp ở dưới gốc cây cỏ.
Một số ấu trùng xâm nhiễm vào cơ thể vật chủ qua da thì sẽ vào hạch
lâm ba, mao quản hay tĩnh mạch rồi theo máu qua tim, phổi, động mạch, phế
quản, hầu. Theo phản xạ nuốt, cùng với nước bọt ấu trùng xuống đến ruột non
phát triển đến dạng trưởng thành rồi kí sinh ngay tại đó.
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun móc ở chó
+ Phân bố:
Nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, nhiều tác giả đã cho biết: A.
caninum và U. stenocephala phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Trong đó A.
caninum phổ biến ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới như: Anh, Mỹ,
Hungary, Tây Ban Nha, Mexico, Iran, Neiria, Việt Nam (theo Lapage (1968)
[54]); Fok và cs (1988) [47], Phan Thế Việt và cs (1977) [37], OIE (2005)
[56], Nguyễn Phước Tương (2000) [36]. Loài A. braziliese cũng được phát
hiện thấy ở khắp nơi trên thế giới, như: Trung Mỹ, Nam Mỹ, một số vùng
Đông Nam Á như Malayxia, Philipin, Nhật Bản, Ấn Độ, Tây Phi. Loài U.
stenocephala thích hợp với vùng khí hậu lạnh hơn, như Canada, Bắc Mỹ và ở
Châu Âu. Vùng ôn đới, chó cũng có thể mắc bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm thấp
hơn. Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, bệnh giun móc ở chó phân bố ở hầu
hết các tỉnh, thành trong cả nước, Các công trình nghiên cứu của nhiều tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




15

giả: Đỗ Hài (1972, 1975) [3], [4], Phạm Sỹ Lăng (1990) [14], Phạm Văn
Khuê và cs (1993) [6], Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành (1996) [17],

Ngô Huyền Thuý (1996) [35] cho biết, đã tìm thấy giun móc chó ở một số
tỉnh thuộc Bắc bộ. Trần Xuân Mai (1992) [23], Lê Hữu Khương và cs (1998)
[8] tìm thấy giun móc chó ở các tỉnh phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tỷ lệ nhiễm:
Ở Việt Nam, nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, loài A. caninum
nhiễm với tỷ lệ cao nhất: 75,87% ( Đỗ Dương Thái và cs, (1978) [29]).
Đỗ Hài (1972) [3], cho biết, tỷ lệ nhiễm A. caninum ở chó một số khu
vực phía Bắc là 83,3%. Ở chó mẹ nuôi con tỷ lệ nhiễm giun móc là 100%,
chó mang giun móc suốt đời cho đến khi già và chết.
Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [33] thông báo, tỷ lệ nhiễm A. caninum ở
chó săn dao động từ 75% - 82% tuỳ theo lứa tuổi và giống chó.
Theo nhiều nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1990) [14], Phạm Sỹ Lăng
và cs (1993) [15], Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành (1996) [17] thì chó
cảnh và chó nghiệp vụ nuôi tại các hộ gia đình và các cơ sở chăn nuôi tập
trung đều nhiễm giun móc tới 74,8%. Trong 5 loài giun tròn đường tiêu hóa
được phát hiện ở chó tại vườn thú Thủ Lệ, thì A. caninum nhiễm 72%. Đặc
biệt chó nuôi thả tự do trong điều kiện ẩm ướt và bẩn, một số chó nghiệp vụ ở
một số khu vực thuộc thành phố Hà Nội có tỷ lệ nhiễm rất cao từ 85% - 95%.
Trần Xuân Mai (1992) [23] cho biết, chó thả tự do ở một số tỉnh phía
Nam nhiễm giun, sán là 67,11%, trong đó tỷ lệ nhiễm giun móc là 55,35%.
Nhận xét về tình hình nhiễm giun, sán của chó cảnh nuôi ở Hà Nội,
Phạm Văn Khuê và cs (1993) [6] cho rằng, có 110/187 chó nhiễm
Ancylostoma spp, chiếm tỷ lệ 59,7%.
Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành (1996) [17] xét nghiệm phân
chó cảnh ở huyện Từ Liêm, Tập thể Đại học Sư phạm I, tập thể Đường sắt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





×