Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.19 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG…………………………...4
1.1.
1.2.

Khái niệm thanh tra lao động………………………………………………............4
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra lao

1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.

động………………………...4
Mục đích của thanh tra lao động……………………………………………...........4
Nguyên tắc của thanh tra lao động………………………………………................5
Cơ cấu tổ chức của thanh tra lao động……………………………………….........5
Hình thức hoạt động thanh tra lao động…………………………………………...6
Phương phức hoạt động của thanh tra lao động……………………………..........7

1.8.

Nội dung hoạt động của thanh tra lao động………………………………….........8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……………………………………………...................9
2.1.


2.2.

Giới thiệu chung về doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam………………………...9
Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
2.2.6.
2.2.7.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.

động tại các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay……………………..10
Cơ chế chính sách của thanh tra lao động………………………………………..10
Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra lao động………………………………..10
Lực lượng thanh tra lao động……………………………………………………..10
Hình thức thanh tra lao động……………………………………………………...11
Phương thức thanh tra lao động…………………………………………………..11
Nội dung thanh tra lao động………………………………………………………12
Kết quả thanh tra lao động………………………………………………………..12
Đánh giá ……………………………………………………………………………13
Ưu điểm……………………………………………………………………………..13
Nhược điểm……………………………………………………………………........14

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP………………………………….15
3.1.

3.2.

Kiến nghị………………………………………………………………………........15
Giải pháp………………………………………………………………………........15

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh
chóng, cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt, một số Doanh nghiệp chạy đua theo lợi nhuận
mà quên mất rằng cần phải thực hiện đúng pháp luật về sản xuất, kinh doanh, các hoạt động
an toàn, phúc lợi…Thanh tra lao động ra đời không những ngăn ngừa tận gốc mầm mống
phát sinh những vi phạm pháp luật về lao động mà còn cùng với phát hiện và xử lý các vi
phạm pháp luật về lao động mà còn cùng với việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật,
công tác thanh tra còn đóng vai trò như một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu các vi phạm
pháp luật. Thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn là hiện thân của kỷ
cương pháp luật, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dù được thực hiện dưới bất cứ hình
thức nào, cũng luôn có tác dụng hạn chế, răn đe những hành vi vi phạm pháp luật. Với lý do
trên, em lựa chọn đề tài : “Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật về an toàn

2


vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận
của mình.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG
1.1.

Khái niệm thanh tra lao động

Thanh tra lao động là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động
kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện
bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết
luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các
vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”. (Theo
Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010).
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra lao động
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 18 Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3


- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho các thanh tra viên, công
chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy
định của pháp luật về thanh tra.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương
binh và xã hội.

- Nghiên cứu khoa học về thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
- Hợp tác quốc tế về công tác thanh tra trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã
hội.
- Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Thanh
tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1.3.

theo quy định của pháp luật.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
( Điều 7, Số: 39/2013/NĐ-CP)
Mục đích của thanh tra lao động
Tại Điều 4 Luật thanh tra 2013, mục đích hoạt động thanh tra được quy định cụ thể

như sau:
- Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng
ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Để thực hiện được mục đích trên pháp luật có quy định các chức năng của cơ quan
thanh tra nhà nước tại Điều 5 Luật thanh tra 2010 như sau:
- Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
1.4.


Nguyên tắc của thanh tra lao động
Theo điều 4 số 39/2013/NĐ-CP, nguyên tắc hoạt động của thanh tra ngành Lao động
– Thương binh và Xã hội
4


-

Hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải tuân theo
pháp luật, bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.

-

Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt động thanh
tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra hoặc do Thanh tra viên, công
chức thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập.
Cơ cấu tổ chức của thanh tra lao động

1.5.

* Theo nghị định số 39/2013/NĐ-CP:
Theo cấp Trung ương:
Điều 6. Tổ chức của Thanh tra Bộ
-

Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Bộ trưởng
quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện chức năng thanh tra hành chính
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng về việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đơn vị; thanh tra chuyên ngành đối với
các cơ quan. tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã

hội trên phạm vi cả nước .

-

Thanh tra Bộ có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên thực
hiện theo quy định của pháp luật.

-

Thanh tra Bộ được tổ chức cấp phòng; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh
tra Bộ.
Theo cấp địa phương:
Điều 8. Tổ chức của Thanh tra Sở

-

Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý của Giám đốc Sở về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của đơn vị; thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh
vực lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.

-

Thanh tra Sở có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và Thanh tra viên thực
hiện theo quy định của pháp luật.

5


-

Giám đốc Sở quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của
Thanh tra Sở.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của cơ quan thanh tra Bộ (xem phụ lục).
Hình thức hoạt động thanh tra lao động
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 110/2017/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của

1.6.

-

thanh tra ngành Thanh tra Lao động:
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; thanh tra viên, công chức
thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra

-

ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo Nghị định, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động Thương binh và Xã hội gồm: Các cơ quan thanh tra nhà nước và các cơ quan được

-

giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Cơ quan thanh tra nhà nước gồm: Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

(Thanh tra Bộ); Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố

-

trực thuộc trung ương (Thanh tra Sở).
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gồm: Tổng cục Giáo

-

dục nghề nghiệp; Cục Quản lý lao động ngoài nước; Cục An toàn lao động.
Theo quy định, Thanh tra Bộ là cơ quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; thực hiện thanh tra hành chính, thanh chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

-

trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công

-

tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham

-


nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra
hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, về nghiệp vụ thanh

-

tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành do các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Nghị định này thực hiện. Hoạt
6


động thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định từ Điều 51 đến Điều 56 Luật
thanh tra, từ Điều 14 đến Điều 32 Nghị định số 7/2012/NĐ-CP.
Phương phức hoạt động của thanh tra lao động

1.7.

Tại Điều 3 Nghị định này thực hiện và thực hiện theo quy định từ Điều 51 đến Điều
56 Luật Thanh tra, từ Điều 14 đến Điều 32 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP:
-

Các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành LĐTBXH hoạt động thanh tra hành
chính do Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. Nội
dung thanh tra hành chính là thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật và nhiệm
vụ, quyên hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị
định.

-


Còn hoạt động thanh tra chuyên ngành do các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
ngành LĐTBXH

1.8.

Nội dung hoạt động của thanh tra lao động
Theo điều 20 nghị định số 39/2013/NĐ-CP:

Điều 20. Hoạt động Thanh tra
1. Thanh tra hành chính:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Hoạt động thanh tra hành chính phải tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra
hành chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra chuyên ngành:
a) Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động: Việc thực hiện các loại báo cáo định
kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; thời
giờ làm việc và nghỉ ngơi; tiền công và trả công lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao
động; việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao
động là người tàn tật, lao động chưa thành niên; việc thực hiện các quy định đối với lao
động là người nước ngoài; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy
định khác của pháp luật lao động;
b) Việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp): Việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm
xã hội của tổ chức bảo hiểm xã hội; việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của
người sử dụng lao động và người lao động;
7



c) Việc thực hiện các quy định pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng: Việc tổ chức bộ máy chuyên trách của doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc ký
kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyển chọn
lao động; dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện Hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao
động đi làm việc ở nước ngoài; thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
và người lao động đi làm việc ở nước ngoài; việc thực hiện các quy định khác của pháp
luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Việc thực hiện các quy định pháp luật về dạy nghề; chính sách, chế độ dạy nghề và học
nghề: Điều kiện thành lập, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề, hoạt động của
các cơ sở dạy nghề; việc thực hiện quy chế tuyển sinh, thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động dạy nghề và học nghề; việc dạy nghề cho người khuyết tật; kiểm định chất lượng
dạy nghề; việc thực hiện các chương trình, dự án về dạy nghề; việc thực hiện các quy
định khác của pháp luật về dạy nghề;
đ) Việc thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng:
Việc thực hiện các quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng và thân nhân của họ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân
của họ; việc cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý; việc quản lý,
sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; việc thực hiện các quy định khác về ưu đãi người có
công với cách mạng;
e) Việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo và trợ giúp xã hội; việc thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các chương trình trợ giúp xã hội thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong

phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Việc thực
hiện chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; chương trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc,
giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em;
h) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới; việc thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
i) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn
mại dâm; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tổ chức
và hoạt động của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, cơ sở quản lý
sau cai nghiện;
k) Các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải tuân theo các quy định của pháp luật về thanh tra
chuyên ngành và các quy định của pháp luật có liên quan.
8


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH
2.1.
-

-

-

-

2.2.

NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giới thiệu chung về doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
Hiện nay, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn đang là trụ cột hàng đầu của nền kinh
tế, đóng góp tới 28,8% GDP. Vấn đề sắp xếp, đổi mới DNNN, hay gần đây được sử
dụng với thuật ngữ là tái cơ cấu DNNN đang được đặt ra. Tái cơ cấu là để nâng cao
hiệu quả hoạt động của DNNN, đặt DNNN ở một vị trí phù hợp trong nền kinh tế, từ
đó góp phần tạo ra động lực phát triển cho chính DNNN và cho các loại hình doanh
nghiệp khác, với mục đích cuối cùng là thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển đất nước,
đồng thời bảo đảm công bằng xã hội.
DNNN mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước
Tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước là một trong ba
trụ cột chính của mục tiêu tái cơ cấu nền kinh tế đã được cụ thể hóa tại Hội nghị lần
thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Một phương pháp quan trọng của việc tái
cơ cấu là cổ phần hóa DNNN, rút bớt sự hiện diện của vốn Nhà nước tại những
doanh nghiệp, những mảng lĩnh vực mà Nhà nước không cần phải nắm giữ, để cho
thị trường tự điều tiết.
Với quan điểm đó việc cổ phần hóa đã được thực hiện quyết liệt trong những năm
qua. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, năm 2001,
Nhà nước có khoảng 6.000 DNNN, đến năm 2011 chỉ còn 1.369 DNNN và đến hết
tháng 10-2016 chỉ còn 718 DNNN. Nếu thời điểm năm 2001, DNNN xuất hiện ở hơn
60 ngành, lĩnh vực thì đến nay chỉ còn tập trung vào 19 ngành, lĩnh vực. Đại đa số
DNNN có quy mô vừa và lớn.
Về đóng góp cho nền kinh tế, mặc dù số lượng chiếm tỷ lệ rất nhỏ về số lượng trong
khu vực doanh nghiệp (khoảng 0,67%), nhưng DNNN vẫn là nguồn thu lớn cho ngân
sách Nhà nước. Tốp 5 doanh nghiệp đóng góp thuế nhiều nhất năm 2015 (năm 2016
chưa được công bố) thì đều là doanh nghiệp nhà nước, hoặc có vốn Nhà nước chi
phối, đó là: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tổng công ty Khí Việt NamCông ty CP, Tổng công ty Viễn thông MobiFone, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(PVN), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank).
Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao

động tại các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay

2.2.1. Cơ chế chính sách của thanh tra lao động
Theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Tổng Thanh tra
Chính phủ Quy định về cơ chế chính sách của thanh tra lao động.
2.2.2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra lao động
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Thanh tra Bộ (sau đây gọi tắt là Thanh tra
Bộ) và Thanh tra Tổng cục Dạy nghề.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
Thanh tra Sở (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở).
2.2.3. Lực lượng thanh tra lao động
9


Năm 2016, theo thống kê của Thanh tra Bộ, cả nước có 465 thanh tra viên lao động
đảm nhận chức năng thanh tra việc thực hiện chính sách lao động, an toàn vệ sinh lao
động, người có công, bảo hiểm xã hội, lao động trẻ em, giải quyết khiếu nại tố cáo về
việc thực hiện chế độ chính sách lao động….. Số cán bộ làm công tác thanh tra chính
sách lao động và an toàn vệ sinh lao động trong cả nước chỉ đạt trên 1/3 số cán bộ
thanh tra lao động trên.
2.2.4. Hình thức thanh tra lao động
* Đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra hành chính hoặc thanh tra chuyên
ngành:
Ưu điểm:
-

Xây dựng thể chế, các hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành.
Kết quả phát hiện xử lý vi phạm tăng nhiều so với trước. Chất lượng, hiệu quả càng
được nâng lên.
Nhược điểm:

-


Đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều ngành vào cuộc thanh tra; có trường hợp yêu
cầu của thanh tra xuất phát từ yêu cầu của thủ trưởng cơ quan QLHCNN cùng cấp.
Cơ quan thanh tra Nhà nước chỉ có thẩm quyền ban hành kết luận thanh tra đối với
những vụ việc do thủ trưởng cơ quan thanh tra ra quyết định thanh tra.
* Thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập khi tiến hành thanh tra chuyên

-

ngành:
Ưu điểm:
Hoạt động thanh tra có hiệu lực, hiệu quả và thường xuyên hướng dẫn xây dựng kế
hoạch thanh tra và chỉ đạo thực hiện nội dung thanh tra hành chính có trọng tâm,
trọng điểm, theo đúng định hướng, thanh tra chuyên ngành tăng cường, tập trung vào
những vấn đề bức xúc mà dư luận đang quan tâm; thường xuyên triển khai công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân; hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc, việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác thanh tra đối với
các cấp.
Nhược điểm:

Chưa thực quyền, thiếu tính chủ động
Việc xử lý các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra còn nhiều hạn chế, chưa
được đôn đốc, chỉ đạo kịp thời, đặc biệt là những kết luận, kiến nghị về xử lý cán bộ,
kiến nghị về sửa đổi cơ chế, chính sách. Hiệu quả của việc thực hiện thẩm quyền
thanh tra một phần được thể hiện ở hiệu lực thực hiện các kết luận, kiến nghị của
thanh tra.
- Việc thực hiện thẩm quyền thanh tra của cơ quan thanh tra vẫn chủ yếu liên quan đến
các vụ việc, chưa đi vào hoạt động thực chất theo đúng mục đích là xem xét, đánh giá
hoạt động chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.2.5. Phương thức thanh tra lao động

-

10


Thanh tra viên lao động phụ trách vùng có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực hiện
pháp luật lao động tại các doanh nghiệp theo các loại hình trên vùng được giao phụ
trách, đặc biệt là các doanh nghiệp thường xuyên có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động;
doanh nghiệp có nhiều ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng
nhọc, nguy hiểm, từ đó đề xuất kế hoạch, phương pháp thanh tra thích hợp trình
Chánh thanh tra Bộ xem xét, quyết định. Thanh tra viên cũng có nhiệm vụ tư vấn,
giúp đỡ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao
động về việc chấp hành các quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật
đến người lao động; hướng dẫn các biện pháp nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp
luật lao động, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Thanh tra viên có
quyền yêu cầu các doanh nghiệp có biện pháp khắc phục những thiếu sót, tồn tại
hoặc xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Thanh tra viên lao động
phụ trách vùng chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Bộ về thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức, các nhân có sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động. Thanh tra viên vó trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi,
bám sát và xử lý những phát sinh trong việc thực hiện quy chế tạm thời sử dụng
phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động.
2.2.6. Nội dung thanh tra lao động
Các doanh nghiệp triển khai thực hiện tốt các nội dung về công tác an toàn, vệ sinh
lao động theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT; tổ chức huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư số 27/2013/TTBLĐTBXHquy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Đồng thời, triển khai thực hiện tốt các hoạt động của Chương trình Quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh laođộng năm 2014 nhằm đạt các mục tiêu của Chương trình Quốc gia
an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011- 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo Quyết định số 2281/QĐ-TTg ngày 10/12/2010.

Ngoài ra, triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động cho người sử dụng lao động và người lao động, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đề nghị Bộ Công an, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường phối hợp với Thanh tra nhà nước
11


về lao động trong việc điều tra, xử lý nhanh, dứt điểm các vụ tai nạn lao động để kịp thời
giải quyết chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động cũng như có biện pháp khắc phục
những sai phạm.
2.2.7. Kết quả thanh tra lao động
- Từ năm 2010 đến nay, trên cơ sở Luật Thanh tra, nhiều văn bản pháp quy đã được

ban hành để tiến tới hoàn thiện hoạt động của hệ thống thanh tra. Hoạt động của
Thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đã từng bước phát triển theo
-

hướng Độc lập- Sáng tạo- Hiệu quả.
Kết quả đạt được là hàng năm đã phát hiện hàng chục nghìn hành vi vi phạm luật
pháp về lao động và đưa ra hàng chục nghìn kiến nghị để các cơ sở thực hiện
đúng chính sách chế độ trong các lĩnh vực lao động xã hội. Đề xuất nhiều vấn đề
về chính sách lao động, xã hội được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp
nhận để chỉ đạo chung hoặc được pháp luật hoá thành những văn bản pháp quy

-

hiện hành.
Đảm bảo 100 % các vụ tai nạn lao động làm chết người khi được các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất khai báo đã được Thanh tra tại các Sở Lao động –


-

Thương binh và Xã hội thực hiện điều tra tai nạn lao động theo quy định.
Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ thanh tra: Tiêu
chuẩn về đạo đức, phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ của thanh tra viên đã được
quy định trong Luật Thanh tra năm 2010. Hàng năm Thanh tra Bộ đã tổ chức
được nhiều lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội cho thanh tra viên trong cả nước đảm bảo không có thanh
tra viên nào không được tập huấn nghiệp vụ trước khi làm nhiệm vụ là trưởng

đoàn thanh tra hay được giao nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.
2.3.
Đánh giá
2.3.1. Ưu điểm
- Các doanh nghiệp đã cử ngườilàm an toàn lao động kiêm nhiệm hoặc chuyên
trách; đã có lập kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động cho công nhân và cử cán bộ quản lý đi học an toàn, vệ sinh lao
-

động.
Các doanh nghiệp cũng đã thực hiện tự kiểm tra an toàn máy, thiết bị; kiểm định
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và thường xuyên kiểm

-

tra về an toàn lao động trong thi công.
Trong phạm vi thời gian thanh tra không doanh nghiệp nào xảy ra tai nạn lao

-


động nặng trở lên.
Hồ sơ pháp lý các công trình được lập, phê duyệt và lưu giữ đầy đủ.
12


-

Hai doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đã có cán bộ an toàn chuyên trách, có
sổ nhật ký thi công, nhật ký an toàn lao động tại công trình và thực hiện quản lý
an toàn, vệ sinh lao động theo Thông tư số 22/2010/TT-BXD ngày 03/12/2010
của Bộ Xây dựng quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình.

2.3.2. Nhược điểm
-

Quản lý, giám sát yếu tố nguy hiểm, có hại:
Các doanh nghiệp quy mô nhỏ chưa thường xuyên kiểm soát các yếu tố nguy hại;
Chưa xây dựng đủ quy trình làm việc, biện pháp an toàn đối với thiết bị và hạng mục

-

công việc có yếu tố nguy hiểm;
Quản lý sức khỏe người lao động:
Nhiều doanh nghiệp không khám sức khỏe khi tuyển dụng đối với lao động mùa vụ
vào công trường; không bố trí cán bộ y tế hoặc hợp đồng với y tế địa phương để

-


chăm sóc sức khỏe người lao động.
Việc khám sức khỏe định kỳ chưa đều hằng năm;
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
Nhiều lao động mùa vụ trên công trường chưa được cấp giày mũi sắt và quần bảo hộ
(doanh nghiệp thường chỉ cấp đủ khẩu trang, mũ cứng, áo, dây an toàn, ủng và găng

-

tay).
Sổ theo dõi cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân của nhiều doanh nghiệp còn ký thay

-

hoặc ký nhận chưa hợp lệ.
Việc lập biện pháp thi công:
Tuy các doanh nghiệp đều có lập biện pháp thi công và ban hành quy trình an toàn
lao động trên công trường ngay từ khi lập hồ sơ dự thầu, nhưng biện pháp an toàn lập
chưa sát với thực tế. Đoàn thanh tra đã phát hiện yếu tố nguy hiểm là có đường điện
dây trần phí trên khu vực thi công, nhưng hồ sơ biện pháp thi công chưa lập biện

-

pháp an toàn (tại dự án công trình thi công cầu Phú Khánh).
An toàn giàn giáo:
Việc nghiệm thu giàn giáo trước sử dụng, nghiệm thu cốp-pha trước khi đổ bê tông
tuy đã được thực hiện nhưng còn mang tình hình thức: Biên bản nghiệm thu chung
với nghiệm thu tiến độ nội bộ, không nêu rõ các yêu cầu kỹ thuật về an toàn. Do vậy
tuy sản phẩm đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng vẫn còn lỗi kỹ thuật lắp đặt hoặc

-


lỗi vật liệu giàn giáo chưa đảm bảo.
An toàn thiết bị:
còn thiết bị trên công trường không đảm bảo an toàn:
+ Máy cắt kim loại không có che chắn phôi bắn.
+ Bộ phận truyền động máy trộn bê tông, máy nén khí chưa được bao che;
+ Bình chứa khí nén chưa được kiểm định;
An toàn điện:

13


-

Hiện tượng cắm dây trực tiếp vảo ổ điện (thiếu phích cắm cho thiết bị sử dụng điện)

-

xảy ra ở nhiều doanh nghiệp.
Một số thiết bị: máy hàn điện, máy uốn sắt, hộp bảo vệ thiết bị đóng cắt điện chưa

-

nối trung tính vỏ máy.
Một số trường hợp dây cấp điện điện tiết diện chưa cân đối với công suất máy, mối

-

nối không đảm bảo chắc chắn.
Một số vị trí cầu dao, tiếp điểm chưa đặt trong hộp kín.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP

3.1.

Kiến nghị
Xuất phát từ thực trạng, những hạn chế còn tồn tại trên để đưa ra các đề xuất, giải
pháp cải thiện tình trạng thanh tra an toàn vệ sinh lao động của Bộ Lao động-

3.2.

Thương binh và Xã hội.
Giải pháp
Hoàn thiện về pháp luật:
- Hành lang pháp lý là một điều kiện tiên quyết cho các hoạt động kinh tế – xã hội

nói chung và hoạt động thanh tra nói riêng.
- Hành lang pháp lý trong công tác thanh tra lao động bao gồm những quy định của
pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức thanh tra lao động các cấp và thanh tra
viên; phạm vi hoạt động; các quy định chế tài và thực hiện pháp luật đối với đối tượng thanh
tra; các quy định về tổ chức, biên chế và cơ chế hoạt động của thanh tra chuyên ngành về
lao động.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thanh tra lao động và thanh tra viên đã được
quy định cụ thể tại Luật Thanh tra năm 2010, Bộ luật Lao động năm 2012 và các văn bản
hướng dẫn. Nhưng đến nay còn nhiều nội dung trong Bộ luật Lao động chưa được hướng
dẫn kịp thời cho nên khi thực hiện doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
- Chế tài xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được quy định
tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 tuy đã góp phần vào việc thực
hiện pháp luật lao động, nhưng một số các quy định trong Nghị định này chưa sát với thực
tế, còn có điểm chưa phù hợp, đòi hỏi trong thời gian tới phải ban hành Nghị định mới
hướng dẫn việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, là một công cụ pháp lý phục vụ

cho công tác thanh tra lao động.
Tăng cường đội ngũ thanh tra viên của các cơ quan thanh tra ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội đảm bảo về số lượng, năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao:
14


- Hiện nay nước ta có 63 tỉnh, thành phố. Đó là vùng lãnh thổ về hành chính mà cần
phải tính tới khi thực hiện việc Thanh tra độc lập. Theo khuyến cáo của Tổ chức lao động
Quốc tế, nếu lấy tiêu thức về số lượng lao động tại các cơ sở sản xuất, hiện có 3 mức về số
lao động để bố trí 1 thanh tra viên :
- Tại các nước Công nghiệp phát triển nên bố trí mức 80.000 lao động có một thanh
tra viên.
- Tại các nước Công nghiệp mới phát triển nên bố trí mức 60.000 lao động có 1 thanh
tra viên.
- Tại các nước đang phát triển nên bố trí mức 40.000 lao động có 1 thanh tra viên.
- Tuy nhiên cũng có một số tiêu thức khác để xác định số lượng thanh tra viên như:
Dựa theo số lượng doanh nghiệp trên địa bàn hoặc theo tiêu thức diện tích vùng lãnh thổ,
đặc điểm địa lý, mật độ dân cư …. Theo một số nghiên cứu thì 1 thanh tra viên nên phụ
trách khoảng 300 doanh nghiệp trong điều kiện bình thường, với số doanh nghiệp như vậy
thì trong vòng 2 năm các doanh nghiệp đều được thanh tra, kiểm tra.
- Hạn chế tối đa việc điều chuyển thanh tra viên lao động đi làm nhiệm vụ khác và
không tuyển dụng cán bộ chưa đủ điều kiện vào tổ chức thanh tra, thậm chí là cần đòi hỏi
trình độ cao hơn so với yêu cầu tuyển dụng vào ngành nói chung.
Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra chuyên ngành Lao động – Thương
binh và xã hội:
- Xây dựng chương trình, nội dung và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành hàng năm thuộc các lĩnh vực quản lý của ngành Lao
động – Thương binh và xã hội. Bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin cho thanh tra
viên; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nguồn về nghiệp vụ thanh tra ngành Lao động
– Thương binh và Xã hội.

Kiện toàn lại cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan thanh tra ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội:
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ theo hướng các phòng nghiệp vụ phụ
trách từng lĩnh vực chuyên sâu. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của thanh tra các Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội theo hướng có các bộ phận chuyên trách, phân công thanh tra viên
phụ trách địa bàn quận, huyện, thị xã.
- Thành lập văn phòng đại diện của Thanh tra Bộ tại miền Trung, miền Nam.
- Thành lập Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra lao động, tiến tới nâng cấp
thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra lao động khu vực ASEAN.
15


Xây dựng quy trình, nội dung thanh tra chuyên ngành các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của ngành để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước:
- Xây dựng thống nhất quy trình thanh tra chuyên ngành Lao động – Thương binh và
Xã hội và nội dung thanh tra các ngành, nghề có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động và sự
cố nghiêm trọng nhằm giảm thiểu các thiệt hại do sự cố trong quá trình sản xuất gây ra cho
người và tài sản.
Tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và hoạt động của các cơ quan thanh tra
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội:
- Đảm bảo điều kiện làm việc cho thanh tra viên tại văn phòng cũng như khi đi công
tác như diện tích phòng làm việc và các trang thiết bị như máy tính, máy ảnh, các thiết bị đo
kiểm tra theo chuyên ngành, phương tiện đi lại…v…v…
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ; cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, tài
liệu liên quan trên hệ thống phần mền quản lý để trao đổi thông tin về hoạt động và kết quả
thanh tra của các cơ quan thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Nhìn chung, công tác thanh tra nhà nước về lao động trong những năm gần đây đã
có những đóng góp tích cực nhất định trong việc tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật về
lao động tại các doanh nghiệp. Doanh nghiệp (người sử dụng lao động và người lao động)

đã bắt đầu thừa nhận và thấy vai trò, tầm quan trọng của công tác thanh tra nhà nước về lao
động tại doanh nghiệp của họ đối với việc bảo vệ quyền lợi của hai bên, duy trì và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các quan hệ lao động tại doanh nghiệp.

KẾT LUẬN
Thanh tra được xem là một bộ phận cấu thành hữu cơ của cơ quan quản lý Nhà nước,
là phương tiện nhận thức của quá trình quản lý Nhà nước, giữa chúng không có khoảng
cách. Bởi quản lý nhà nước, quản lý xã hội mà không có thanh tra, kiểm tra xem như không
có quản lý. Nếu tách rời tai, mắt ra khỏi cơ thể con người, tách khỏi phương tiện nhận thức
phát triển của con người ra khỏi cơ thể của con người.
Thanh tra giúp cho người quản lý cấp trên thấy được những yếu kém, thiếu sót, những
quan điểm chưa phù hợp, thiếu đồng bộ của đường lối, chủ trương, chính sách của hệ thống
16


pháp luật, đánh giá được năng lực, trách nhiệm điều hành và quản lý của người lãnh đạo
quản lý cấp dưới. Đánh giá một cách đầy đủ, đúng đắn nơi nào, cá nhân nào làm tốt để biểu
dương, chưa làm tốt để uốn nắn. Như vậy, đối với người lãnh đạo, quản lý, thanh tra đúng là
phương tiện giúp cho người lãnh đạo, quản lý nhận thức và phát triển tư duy, kiểm tra lại
chính mình để chủ động điều chỉnh lại chủ trương, chính sách, pháp luật cho phù hợp với
quá trình quản lý Nhà nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Pháp luật Việt Nam, 2016
2. Báo Kinh tế Việt Nam, 2016
3. Trang web: />4. Trang web: />5. Trang web: />6. Trang web: />
2013-ND-CP-to-chuc-va-hoat-dong-cua-thanh-tra-Lao-dong-Thuong-binh183502.aspx
7. Trang web: />
17



PHỤ LỤC
Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của cơ quan thanh tra Bộ:

18


Một số hình ảnh về công tác thanh tra an toàn vệ sinh lao động:

19



×