Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một vài kinh nghiệm dạy thực hành Thí nghiệm trong bộ môn sinh học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.81 KB, 19 trang )

PHÒNG GD & ĐT VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN ĐỀ: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
“Một vài kinh nghiệm dạy thực hànhThí nghiệm trong bộ môn sinh học lớp 6”
Người thực hiện: PHẠM THỊ HƯƠNG
Tổ chuyên môn : SINH HÓA –NGOẠI NGỮ
Trường

: THCS BÌNH DƯƠNG

Năm học: 2018 - 2019

1


MỤC LỤC
Tiêu Đề

Trang

Phần 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
1- lý do chọn đề tài

1

2- Mục đích nghiên cứu

2

3- Nhiệm vụ nghiên cứu



2

4- Đối tượng nghiên cứu

3

5- Phạm vi nghiên cứu

3

6- Phương pháp nghiên cứu

3

PHẦN 2 – NỘI DUNG
1 –Cơ sở lý luận

4

2 – Thực trạng vấn đề nghiên cứu

5

3 – Giải pháp về đổi mới dạy học đối với tiết dạy TH-TN

6

4 -Ứng dụng thực tế giảng dạy của bản thân


12

5- Kết quả nghiên cứu

14

PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1- Kết luận

14

2- Kiến nghị

15

2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, chủ yếu là dựa trên các quan sát
thực tế, các thí nghiệm, thực hành để rút ra những kiến thức chung, khái quát về
các hiện tượng tự nhiên và các qui luật của Sinh học.
Trước hết, thực hành góp phần hình thành và phát triển các khái niệm.
Trong khi học sinh tiến hành thực hành, các em có thể phát hiện các đặc điểm về
hình thái, giải phẫu, cũng như các chức năng. Sự phát triển đó có ý nghĩa củng cố
những dấu hiệu của khái niệm đã được nghiên cứu trong phần lý thuyết, có khi
những dấu hiệu mới chưa đề cập đến.
Thực hành là cơ hội để rèn luyện các kỹ năng của bộ môn, góp phần hình
thành kỹ năng nghiên cứu khoa học. Qua thực hành, học sinh được rèn luyện để sử

dụng thành thạo các phương tiện thí nghiệm như kính lúp, kinh hiểm vi, bộ đồ
mổ… biết mổ và quan sát cấu tạo của các động vật điển hình; tập tổ chức các thí
nghiệm nghiên cứu hoạt động sống của động vật, biết vận dụng kiến thức vào thực
tế cuộc sống…, góp phần giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp cho các em.
Thực hành còn có ý nghĩa phát huy vai trò chủ động trong học tập, rèn
luyện trí thông minh, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Trong khi thực
hành, học sinh được tự mình nghiên cứu khảo sát động vật, tự lực tổ chức và quan
sát kết quả thí nghiệm, vì vậy có ý nghĩa tăng cường tính tự lực cho học sinh. Mặt
khác, học sinh phải rèn luyện các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng
hợp… nên có tác dụng bồi dưỡng trí thông minh, gây hứng thú học tập bộ môn,
tạo sự ham muốn nghiên cứu khoa học. Ngoài ra nhiều sản phẩm thực hành sẽ
được bổ sung cho phòng thí nghiệm góp phần làm phong phú thêm đồ dùng dạy
học.
Để dạy thành công một bài thực hành là vấn đề rất khó, nếu thực hành
không thành công sẽ không đạt được yêu cầu bài học. Sự thành công của tiết dạy
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vậy làm thế nào để phát huy được tính tích cực, chủ
3


động, sáng tạo của học sinh, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, đem lại
niềm vui và hứng thú học tập bộ môn?
Qua thực tế giảng dạy và tiếp tục vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy,
tôi xin ghi lại một vài kinh nghiệm mà bản thân đã thực hiện để bạn bè, đồng
nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến để việc dạy các tiết thực hành đạt hiệu
quả cao nhất. Đó là lý do tôi chọn đề tài:
“Một vài kinh nghiệm dạy thực hành - thí nghiệm trong bộ môn Sinh
học lớp 6”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài giúp giáo viên luôn chủ động, sáng tạo trong vai trò người hướng
dẫn các em học tập. Vì vậy GV luôn có nhu cầu đòi hỏi cập nhật kiến thức, tự học,

tự rèn, sáng tạo trong vận dụng các kĩ năng dạy học tích cực
- Giúp học sinh tự tin vào bản thân, tự mình tìm ra con đường đi tới kiến
thức. Bồi dưỡng năng lực tự học, lòng yêu thích tự nhiên, biết vận dụng kiến thức
vào thực tế đời sống. Rèn học sinh các kỹ năng cần thiết liên quan, trong đó có
một số kĩ năng giáo viên cần đặc biệt quan tâm: Kĩ năng quan sát, thu thập thông
tin, viết báo cáo, hợp tác nhóm…
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đề tài thực hiện thông qua việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học,
lựa chọn phương pháp dạy học tích cực phù hợp vào từng bài ở tiết thực hành, thí
nghiệm sinh học, học sinh học tập tích cực hơn trong giờ học, giúp phát triển tư
duy thực nghiệm, đồng thời phát triển kỹ năng thực hành, thí nghiệm…đáp ứng
yêu cầu đổi mới quá trình dạy học, học đi đôi với hành.
- Đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng các giờ học theo hướng lấy học sinh
làm trung tâm của quá trình Dạy - Học, xây dựng các tiết dạy thực hành - thí
nghiệm, thực hành - quan sát theo hướng nghiên cứu, hạn chế dạy minh họa và
qua đó rèn kỹ năng học sinh nắm được mục tiêu, đối tượng, các bước tiến hành, tự
lực giải thích được kết quả thực hành, trên cơ sở đó khám phá kiến thức mới hoặc
4


củng cố kiến thức lý thuyết và biết vận dụng vào giải thích thực tế hoặc sản xuất ở
gia đình, địa phương.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh trường THCS Bình Dương
5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề dạy các tiến thí nghiệm, thực hành trong
chương trình sinh học lớp 6 THSC.
- Thời gian nghiên cứu: 9/2017 - 5/2018
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Theo dõi kết quả học tập, thái độ học tập của học sinh qua các tiết thực

hành, thí nghiệm, tìm ra nguyên nhân vì sao chất lượng các tiết dạy thực hành
chưa thật cao, việc vận dụng lý thuyết học tập của học sinh vào các bài thực hành
và thực tế cuộc sống còn nhiều khó khăn.
- Điều tra, tổng hợp, thống kê số liệu về kết quả học tập của học sinh ở các
tiết thực hành, thí nghiệm đến nay.
- Khảo sát, thu thập, tổng hợp các bài làm của học sinh qua các năm học, có
kế hoạch lưu trữ các tư liệu, bài báo cáo khá - tốt.
- Điều tra lấy ý kiến của học sinh qua các tiết dạy thực hành, thí nghiệm GV
đã thiết kế và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp thực tế và khả năng học sinh.

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
* Vai trò của thực hành- thí nghiệm trong dạy học Sinh học:
+ Thí nghiệm (TN) là cầu nối giữa lý thuyết và thực hành để đi đến thực
tiễn, là cơ hội để học sinh trải nghiệm thực tế.
+ TN giúp H/s đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tượng, các quá trình Sinh
học.
5


-> TN là nguồn kiến thức, vừa có vai trò xây dựng cái mới, vừa có vai trò
củng cố, hoàn thiện và kiểm chứng, chứng minh một vấn đề đã được đề cập.
- TN có thể do giáo viên (GV) biểu diễn, do HS tự tiến hành hoặc xem băng
hình…TN có thể tiến hành trên lớp, trong phòng TN, tại nhà hoặc tại một địa điểm
nào đó.
* Vai trò, vị trí của giáo viên và học sinh tiết dạy thực hành- thí nghiệm:
- GV là người hướng dân, tổ chức HS hoạt động giúp HS tự tìm ra kết luận
và ghi nhớ. GV chỉ là người cố vấn, theo dõi, giám sát các hoạt động của HS.
- HS ở vị trí người nghiên cứu, sau khi nhận biết được mục tiêu của tiết thực
hành, HS hoạt động nhóm để tiến hành THTN dưới sự hướng dẫn của GV, chủ

động hoạt động giành tri thức.
- Trong những năm gần đây Giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm và trú trọng. Giáo dục là quốc sách hàng đầu vì thế triển khai các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức - kỹ năng,
đổi mới kiểm ra - đánh giá, ứng dụng Công nghệ thông tin vào giảng dạy, nhằm
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của hóc inh trong học tập, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
- Để đạt được điều này, người thầy đóng vai trò rất quan trọng. Thầy phải là
người có trình độ chuyên môn, nghiệm vụ vững vàng, có lòng nhiệt tình và tâm
huyết nghề nghiệp. Bên cạnh đó thầy phải biết vận dụng hợp lý các phương pháp
dạy học (PPDH) với từng kiểu kiến thức lý thuyết vào thực hành và thực tiễn cuộc
sống, định hướng cho học sinh có những tri thức và kỹ năng vững chắc bước vào
cuộc sống.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học được hình thành
và chủ yếu bằng phương pháp quan sát, mô tả, tìm tòi thực nghiệm…Do đó, dạy
6


học sinh học không chỉ tranh ảnh, mô hình, vật mẫu, mà còn phải tiến hành các
TN và thực hàn nhằm tích cự hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS). Nhưng
với đa số các em HS, việc tiến hành TN, thực hành quan sát hay tìm tư liệu viết
báo cáo…còn khá lúng túng và được em là không cần thiết, các em nghĩa rằng chỉ
cần học thuộc những gì ghi nhận trên lớp là xong. Tiến hành thí nghiệm, tìm tư
liệu… vừa mất thời gian, vừa không được gì nên việc thực hiện các yêu cầu của
giáo viên về chuẩn bị các điều kiện cho thí nghiệm hay thực hành quan sát… thì
nhiều học sinh có thói quan tiến hành một cách qua loa, chiếu lệ như: Thao tác
không hướng dẫn, điều kiện thí nghiệm không đúng, vật mẫu không đạt yêu cầu,
tư liệu không theo chủ đề, các bài báo cáo, thu hoạch viết sơ sài… Nói chung các
em chưa thật tích cực và chưa có kỹ năng hoạt động hợp tác theo nhóm, chưa quen

với việc tự mình làm chủ, tiến hành thực hành - thí nghiệm để tìm ra kiến thức
mới, khắc sâu kiến thức đã học.
- Từ thực trạng trên đã chi phối không nhỏ đến kết quả các bài thực hành
của các em: Chỉ khoảng hơn 30% học sinh có kỹ năng thực hành, thí nghiệm; biết
thao tác trên mẫu vật, biết quan sát ghi lại kết quả, biết khai thác thông tin và viết
báo cáo. Số học sinh còn lại (gần 70%) gặp khó khăn từ việc thực hành, thí
nghiệm đến việc thu hoạch, báo cáo, thuyết trình trước lớp trên vật mẫu thí
nghiệm hoặc bài viết.
Đây là vấn đề làm chúng tôi suy nghĩ rất nhiều: Mình phải làm gì để khắc
phục tình trạng này đây? Phải làm gì để các em coi tiết thực hành như là một cơ
hội để các em nghiên cứu tìm tòi? Phải làm gì để nâng cao chất lượng của một tiết
thực hành? Chính vì lẽ đó, tôi đã suy nghĩ rất nhiều để tìm ra phương pháp dạy
học tối ưu nhất. Qua rất nhiều tiết thực hành trên lớp, tôi đã rút ra được những bài
học nhỏ để từ đó giúp tôi viết nên kinh nghiệm này.

7


3. Giải pháp về đổi mới phương pháp dạy học đối với tiết dạy thực
hành- Thí Nghiệm:
3.1. Những yêu cầu sư phạm đối với tiết dạy thực hành- thí nghiệm:
- GV phải dặt vấn đề rõ ràng, giải thích cụ thể mục đích yêu cầu, nội dung,
các bước tiên hành của tiết thực hành thí nghiệm.
- Cần hướng dẫn học sinh ghi chép những hiện tượng xảy ra trong quá trình
thực hành thí nghiệm, những số liệu, hình ảnh… thu thập được trong quá trình
điều tra. Điều này là rất cần thiết vì học sinh có cơ sở giải thích, khái quát rút ra
kết luận.
- GV cần chuẩn bị tốt các câu hỏi, bài tập, biểu bảng, tư liệu cần thu thập…
các câu hỏi bài tập này được GV nêu ra ở phần dặn dò của tiết học trước, khuyên
tích HS khai thác thông tin theo một số chủ đề có liên quan trên mạng Internet.

Yêu cầu các câu hỏi phải phù hợp chủ đề bài học có tính chất định hướng, khích
thích được hứng thú, sự tìm tòi độc lập, sáng tạp của HS để sau khi tìm được câu
trả lời sẽ giúp học sinh nắm vững, hiểu sâu bản chất của vấn đề.
3.2. Các bước cần thực hiện khi dạy tiết THTN:
Bước 1: Xác định loại bài thực hành:
Thông thường căn cứ vào nội dung, tính chất của các hoạt động thực hành,
giáo viên có thể phân chia thành 2 dạng bài thực hành như sau:
1. Bài thực hành tìm tòi kiến thức mới:
Là loại bài thực hành giúp học sinh phát hiện kiến thức mới. Nó được tiến
hành đối với các nội dung mà học sinh chưa thấy, chưa biết. Loại bài thực hành
này thường được thực hiện trong các giờ lên lớp các bài lý thuyết kiểu thực hành.
Đối với loại bài thực hành này, giáo viên cần hướng dẫn từng bước các thao
tác thực hành, hướng dẫn đến đâu HS làm theo đến đó và thực hiện theo từng nội
8


dung riêng biệt, sau mỗi nội dung, hướng dẫn cho học sinh rút ra kết luận khoa
học. Ví dụ: Tiết 23: Thực hành: Quang hợp.
Ví dụ: Tiết 21: Đặc điểm bên ngoài của lá.
2. Bài thực hành củng cố, minh họa:
Là loại bài thực hành được thực hiện khi HS đã có vốn kiến thức lý thuyết.
Trong chương trình, các bài thực hành đều bố trí ở cuối chương. Như vậy, các tiết
thực hành. Do đó, GV cần thiết kế bài thực hành sinh động, khuyến khích HS ham
muốn thực hành.
Ví dụ: Tiết 55: Thực hành: Phân biệt cây một lá mầm và cây hai lá mầm.
Bước 2: Chuẩn bị:
Việc chuẩn bị chu đáo cho giờ thực hành có ý nghĩa quyết định sự thành
công của bài giảng. Trong khâu chuẩn bị cần phối hợp sự chuẩn bị của cả thầy và
trò.
HS tham gia chuẩn bị thực hành có ý nghĩa giáo dục ý thức trách nhiệm,

đồng thời cũng giảm nhẹ công việc của GV, nhất là chuẩn bị vật mẫu. Trong khi
sưu tầm mẫu vật, học sinh có điều kiện tìm hiểu đời sống, sự hoạt động của động
vật, sơ bộ quan sát đặc điểm hình thái của động vật nên khi bước vào thực hành ít
bị bỡ ngỡ.
1. Những công việc chuẩn bị của học sinh bao gồm:
- Chuẩn bị vật mẫu: Nêu cụ thể số lượng, quy cách vật mẫu cho từng nhóm
hoặc từng cá nhân.
Ví dụ: Để chuẩn bị cho bài thực hành: Phân biệt cây một lá mầm và cây 2 lá
mầm, GV yêu cầu mỗi HS chuẩn bị mẫu vật là cây lúa, cây hành, cây huệ, cây
bưởi con, cây lạc… GV cũng yêu cầu các em chuẩn bị mẫu vật phải tươi, có cả rễ
và hoa.

9


- Chuẩn bị phương tiện thực hành: Một số dụng cụ phục vụ cho thực hành
không đòi hỏi chuẩn bị ở mức cao và tương đối phổ biến, có thể giao cho HS
chuẩn bị của từng nhóm, từng HS.
- Một số nội dung có thể thực hiện trước ở nhà với các thí nghiệm cần nhiều
thời gian như TN vận chuyển các chất trong thân, thí nghiệm sự hút nước và muối
khoáng của rễ… GV giao cho HS chuẩn bị để khi lên lớp có kết quả báo cáo trước
lớp.
2. Về phía Giáo viên cần chuẩn bị:
- Giáo án: Xác định rõ mục tiêu, các nội dung cần tiến hành trong giờ thực
hành, các hướng dẫn các thao tác thực hành khi thiết kế giáo án.
- Vật mẫu: Tuy đã giao cho HS chuẩn bị, nhưng giáo viên cần chuẩn bị dự
phòng trong trường hợp HS không chuẩn bị được. Các tranh vẽ liên quan tới bài
thực hành cũng cần được bổ sung giúp HS dễ dàng xác định các bộ phận, các cơ
quan quan sát được trên mẫu vật của các em.
- Dụng cụ thực hành cho học sinh làm việc: Như kính lúp, kính hiểm vi,

chậu trồng cây, cốc thủy tinh, khau đựng mẫu vật… phải đầy đủ, hiệu quả.
- Dự kiến chia nhóm học sinh: Mỗi nhóm khoảng 4 em, việc chia nhóm nên
làm ngay từ bài thực hành đầu tiên và cố định trong suốt quá trình học để tạo điều
kiện học sinh quay vòng trong các bài thực hành. (Giáo viên cần lưu ý chia nhóm
càng nhỏ càng tốt để giúp tất cả học sinh có điều kiện thực hành như nhau, đồng
thời tránh ồn ào, lộn xộn). Ở mỗi nhóm, cần xác định nhiệm vụ cụ thể của từng
thành viên trong nhóm. Ở các bài thực hành tiếp theo nhiệm vụ của các học sinh
được thay đổi. Cứ thế xoay vòng sao cho kết thúc chương trình, học sinh nào cũng
được tham gia đầy đủ các hoạt động của bài thực hành.
Bước 3: Tiến hành giờ thực hành.
Giờ thực hành được thực hiện theo quy đình sau:
10


1. Ổn định tổ chức lớp: Bố trí chỗ ngồi, phân phát dụng cụ và mẫu vật,
kiểm tra sự chuẩn bị HS. Hoạt động này được khẩn trương trong vòng khoảng 2 3 phút.
2. Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành, hướng dẫn thao tác
thực hành: Khi giới thiệu các thao tác cần ngắn gọn trong khoảng 5 - 7 phút, vì
vậy cần chuẩn bị kỹ năng có thể ghi tóm tắt các bước tiến hành trên bảng phụ để
không mất thời gian ghi bảng, đồng thời giúp HS dễ nắm bắt được trình tự các
thao tác khi tiến hành thực hành. Việc hướng dẫn nội dung quan sát cũng cần suy
nghĩ sắp xếp hoàn chỉnh hợp lý để tiết kiệm mẫu, đồng thời xác định hệ thống câu
hỏi hướng học sinh vào hoạt động quan sát kết hợp với suy nghĩ tìm lời giải thích
hợp.
3. Học sinh tiến hành thực hành: Đây là hoạt động chủ yếu của giờ thực
hành. Nếu bài thực hành quy định một tiết thì thời gian dành cho hoạt động này từ
25 - 30 phút. Hoạt động thực hành có thể hai nội dung:
+ Học sinh báo cáo kết qảu quan sát, thí nghiệm ở nhà.
+ Học sinh thực hành thí nghiệm quan sát. Vẽ hình, làm báo cáo tường
trình.

Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên thường xuyên theo dõi sự làm
việc của các nhóm, nhắc nhở những em chưa cố gắng, động viên khích lệ những
học sinh làm tốt uốn nắn sửa chữa những thao tác chưa chính xác. Cũng có thể đến
từng nhóm lắng nghe sự trao đổi của học sinh về những vấn đề do giáo viên đặt ra
hoặc trả lời những thắc mắc của HS nảy sinh trông quá trình thực hành.
Học sinh làm báo cáo tường trình gồm hình vẽ và trả lời câu hỏi.
4. Tổng kết đánh giá thực hành: Thời gian khoảng 5 - 10 phút bao gồm các công
việc:

11


+ Phân tích kết quả thí nghiệm, nhắc nhở rút kinh nghiệm về thao tác chưa
chính xác, giải đáp thắc mắc nảy sinh trong thực hành.
+ Học sinh tự rút ra kết luận.
+ Nhận xét biểu dương các cá nhân, nhóm làm tốt, có thể GV cho điểm
khuyến khích, nhắc nhở những HS chưa cố gắng trong chuẩn bị mẫu, trong thực
hành.
+ Thu báo cáo tường trình.
+ Thu dọn dụng cụ, mẫu vật và vệ sinh phòng học.
3.3. Những điều GV cần lưu ý khi dạy học tiết THTN:
- GV cần nắm rõ từng đối tượng học sinh ở các lớp giảng dạy, bằng các
phương pháp dạy học tích cực tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các
hiện tượng học sinh, các vấn đề thực tế… -> hướng dẫn học sinh tự lực tham gia
vào các hoạt động giáo viên đã thiết kế -> tạo điều kiện cho các em bộc lộ khả
năng nhận thức, biết cách thu thập thông tin, trình bày và bảo vệ ý kiến của mình
khi thảo luận ở nhóm, tranh luận trước lớp. Khuyến khích học sinh nêu thắc mắc,
nêu tình huống có vấn đề và tham gia giải quyết vấn đề, đề xuất ý kiến khắc phục,
giải quyết.
- Thí nghiệm (TN) nhất thiết phải có phần đối chứng để kiểm tra kết quả

TN, giúp HS tìm được mối quan hệ nhân quả của các hiện tượng xảy ra trong TN.
Với các TN đơn giản hơn thì không nhất thiết phải có đối chứng.
- Phải bảo đảm tính sư phạm, tính khoa học của việc biểu diễn thí nghiệm,
dự đoán trước để giải thích HS rõ nguyên nhân, tránh mất lòng tin đối với HS.
- Trong dạy học Sinh học, có những thí nghiệm cần nhiều thời gian, khó
thành công hoặc có những bài thực tế địa phương không có địa điểm tiến hành
thực hành quan sát được, thời gian không cho phép, tư liệu ít -> GV sử dụng đĩa

12


CD có các tư liệu hình ảnh, một số thí nghiệm khó thành công hoặc cần nhiều thời
gian, máy chụp hành… và trình chiếu qua Power Poinst để tăng tính thuyết phục.
- Đối với TN diễn tả cùng một bản chất hay cùng một quy luật trong những
điều kiện khác nhau, GV nên biểu diễn song song để cho hiệu quả cao hơn hình
thức biểu diễn lần lượt từng TN.
- Việc tổ chức các hoạt động thực hành - thí nghiệm, thực hành - quan sát
phù hợp với loại hình bài, đối tượng HS sẽ đem lại hiệu quả trong học tập, hình
thành ở HS các kỹ năng như: Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin khi đọc SGK
tìm hiểu các tiến hành thí nghiệm, kỹ năng tiến hành thực hành, thí nghiệm và
quan sát TN, kỹ năng tự tin khi trình bày kết quả làm việc của nhóm, kỹ năng giải
quyết vấn đề giải thích các hiện tượng thực tế, tư duy sáng tạo… Có như vậy HS
sẽ lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sâu sắc hơn, theo tôi nghĩ đây chính là
hiệu quả của việc giảng dạy các tiết thực hành; góp phần nâng cao chất lượng,
đem lại niềm vui và hứng thú học tập bộ môn.
4. Ứng dụng trong thực tế giảng dạy của bản thân (Vận dụng việc đổi
mới PPDH vào các tiết THTN:
Trong thực tế giảng dạy bản thân đã tiếp tục vận dụng các phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực trong dạy học Sinh hoạt, đặc biệt là các tiết thực hành. Biến
các em trở thành chủ thể của quá trình học tập, đưa các em vào vị trí chủ động, đòi

hỏi các em phải tích cực suy nghĩ, tư duy bằng những câu hỏi - tình huống có tính
chất nêu vấn đề, gợi mở… biết phân tích nguyên nhân, kết quả và liên hệ thực tế
vận dụng vào cuộc sống.
4.1. Đối với các thí nghiệm có sự tham gia của học sinh trong thực hiện
thí nghiệm:
- Kiểm tra việc thực hiện thí nghiệm của học sinh, ghi nhận nhanh kết quả
thực hiện của các nhóm, nhóm làm tốt, nhóm làm chưa tốt.
13


- Cho học sinh quan sát thí nghiệm giáo viên đã tiến hành -> học sinh so
sánh với kết quả nhóm đã thực hiện.
- Cho 1-2 nhóm học sinh trình bày các bước tiến hành thí nghiệm trên cơ sở
nhóm đã thực hiện, nêu kết quả thu được, các nhóm nhận xét bổ sung.
- Giáo viên nêu nhận xét tóm tắt các bước chủ yếu trong quá trình tiến hành
làm thí nghiệm, nhận xét kết quả thí nghiệm của các nhóm, khen ngợi nhóm làm
tốt, hỏi về nguyên nhân thí nghiệm chưa thành công, giải thích cụ thể trên từng thí
nghiệm hỏng và rút kinh nghiệm chung cho cả lớp. Qua bài dạy rèn kỹ năng tìm
kiếm và xử lý thông tin khi đọc SGK tìm hiểu các tiến hành thí nghiệm và quan
sát TN. Kỹ năng tự tin khi trình bày kết quả làm việc của nhóm, kỹ năng giải
quyết vấn đề giải thích các hiện tượng thực tế cuộc sống liên quan sự vận chuyển
các chất trong thân.
Ví dụ: Bài 17: “Vận chuyển các chất trong thân” (Sinh học 6)
Mục 1. Vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan trong thân, GV có thể dạy
bằng phương pháp thực hành.
- Giáo viên giới thiệu mục đích của tiết thực hành: Xác định nước và muối
khoáng vận chuyển qua bộ phận nào của thân?
- Chuẩn bị 02 bình thủy tinh, 01 bình đựng mực xanh hoặc đỏ, 01 bình đựng
nước cất, 02 cành hoa trắng (hoa hồng hoặc hoa huệ), kính lúp, dao con.
- GV hướng dẫn HS cac sthao tác thực hành.

- HS tiến hành thực hành theo nhóm (để dễ quan sát HS làm trước thí
nghiệm ở nhà).
4.2. Đối với các thí nghiệm do giáo viên tiến hành, học sinh chỉ dựa trên
quan sát phân tích để thu nhận kiến thức:

14


- Yêu cầu học sinh nghiên cứu các thông tin liên quan đến thí nghiệm như:
Mục đích thí nghiệm, điều kiện để thực hiện thí nghiệm, các bước tiến hành thí
nghiệm, kết quả thí nghiệm.
- Cho học sinh trình bày các bước tiến hành thí nghiệm thông qua các dụng
cụ được giáo viên chuẩn bị sẵn -> Rèn kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông khi đọc
SGK để tìm hiểu cách tiến hành TN và quan sát TN, kỹ năng trình bày thí nghiệm,
thực hành thí nghiệm.
- Cho học sinh quan sát thí nghiệm mẫu đã có kết quả do giáo viên chuẩn bị
-> trao đổi thảo luận để tìm ra kiến thức được cung cấp thông qua thí nghiệm.
5. Kết quả nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu đã có tác động tích cực, góp phần đổi mới cách tổ chức thiết kế giờ dạy của GV một cách sáng tạo, cách học của HS… trong điều kiện học
tập cụ thể.

PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Những kinh nghiệm tôi chia sẻ trên đây có lẽ không phải là mới đối với một
số đồng nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, vì một lý do nào đó, chúng ta
còn quá xem nhẹ tiết thí nghiệm, thực hành trong dạy học Sinh học, nêu hiệu quả
của tiết thực hành chưa cao. Còn đối với bản thân tôi nhận thất rằng đây là kinh
nghiệm hữu hiệu nhất giúp tôi thực hiện được mục tiêu dạy học của mình. Tiết
thực hành không còn là tiết học nhàm chán nữa. Học sinh của tôi hào hứng trông
chờ để được tự mình khám phá những điều kỳ diệu trong thế giới Sinh học kỳ thú,

thông qua đó giúp rèn luyện cho các em kỹ năng học tập, làm việc một cách khoa
học, giáo dục các em lòng yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.

15


2. Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ:
Nhà trường cần tạo điều kiện đầy đủ về các trang thiết bị dạy học cần thiết như
tranh ảnh, mô hình… giúp phục vụ tốt hơn trong công tác dạy học.
Trên đây là một vài kinh nghiệm bản thân thu nhận được trong quá trình vận
dụng giảng dạy các tiết thực hành trong chương trình Sinh học THCS. Tuy nhiên
do trình độ hiểu biết của bản thân có hạn, nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được những đóng góp chân thành của các đồng nghiệp để có được
những giải pháp hay cho việc dạy tiết thực hành nói riêng và môn Sinh học nói
chung.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Bình Dương, ngày ……tháng……năm 2018
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN

Phạm Thị Hương

16


CHƯƠNG IV: LÁ
TIẾT 21: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ
I. Mục tiêu:

1.Kiến thức:
- Nêu được những đặc điểm bên ngoài của lá và cách xếp lá trên cây phù hợp với
chức năng thu nhận ánh sáng, cần thiết cho việc chế tạo chất hữu cơ.
- Phân biệt được ba kiểu gân lá, phân biệt lá đơn, lá kép.
2.Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, nhận biết
- Kĩ năng hoạt động nhóm
3.Thái độ: GD ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ thực vật
4.Định hướng phát triển năng lực :
+ NL chung : NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL giao tiếp, NL hợp
tác
+NL riêng : Quan sát, đề xuất giả thuyết, NL kiến thức sinh học, NL phân loại
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: Tranh ảnh có liên quan
2. Học sinh: Lá cây các loại, cành có đủ chồi nách, cành có các kiểu mọc lá.
III. Các hoạt động dạy học
1.Hoạt động khởi động
Kiểm tra bài cũ:
* Đặt vấn đề:
Lá là một cơ quan sinh dưỡng của cây. Vậy lá có những đặc điểm gì? Chúng ta
cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS
1. Tìm hiểu đặc điểm bên ngoài của lá
Nội dung KT: Trình bày được các đặc
điểm bên ngoài của lá.
-PP: trực quan- h/đ nhóm
- NL cần hướng tới:NL hợp tác, NL quan
sát, NL giao tiếp
GV: Cho học sinh lên xác định tên vị trí

các bộ phận của lá -> chức năng chính của
lá?
17

Nội dung nhận thức
1. Đặc điểm bên ngoài của lá
a. Phiến lá
- Phiến lá dạng bản dẹt màu lục,
bì phần to nhất của lá => thu nhận
được nhiều ánh sáng để chế tạo
chất hữu cơ cho cây


GV: Yêu cầu học sinh quan sát phiến lá
của các loại lá nhận xét về hình dạng kích
thước màu sắc bề mặt của phiến lá so với
phần cuống lá?
? Từ hình dạng, kích thước có nhận xét gì
về lá trong tự nhiên?
TL: Đa dạng và phong phú nhỏ như lá
thông, to như lá nong tầm trẻ em 2 - 3 tuổi
có thể ngồi trên
GV: Yêu cầu học sinh lật mặt dưới của lá
sẽ thấy rõ gân lá đối chiếu với hình 19.3
để thấy rõ các kiểu gân lá
? Tìm 3 loại gân khác nhau?
GV yều cầu HS quan sát h.19.4 và mẫu vật
? Hãy phân biệt lá đơn, lá kép?
? Vì sao lá mồng tơi là lá đơn còn lá hoa
hồng là lá kép?

HS: Thảo luận để lấy ví dụ về nhóm lá
đơn và lá kép
2. Tìm hiểu các kiểu xếp lá trên cây
Nội dung KT: Nêu được các cách xếp lá
trên thân và cành.
-PP: trực quan- h/đ nhóm
- NL cần hướng tới:NL hợp tác, NL quan
sát, NL giao tiếp
HS: Hoạt động cá nhân thực hiện V
? Tại sao lá được xếp như vậy?
? Hãy nêu ý nghĩa sinh học của các kiểu
xếp lá trên thân cây?
GV: Hướng dẫn HS quan sát lần lượt cầm
từng cành lên có thể dùng tay vuốt các lá ở
mẫu trên xuống để có thể so sánh vị trí với
các lá mở mấu dưới => nhận xét vị trí của
các lá ở mấu trên so với các lá ở mấu dưới
trong 3 kiểu xếp lá
18

b. Gân lá
- Có 3 kiểu gân lá hình mạng,
hình song song và hình cung
c. Lá đơn, lá kép
- Có 2 nhóm lá chính
+ Lá đơn mỗi cuống mang 1
phiến lá, cuống và phiến lá rụng
cùng 1 lúc
+ Lá kép mỗi cuống lá mạng
nhiều cuống con -> lá chét. Lá

chét rụng trước, cuống lá rụng sau

2. Các kiểu xếp lá trên cây và
cành.
- Lá trên thân cây xếp theo 3 kiểu
mọc cách, mọc đối, mọc vòng
- Lá trên các mấu thân xếp so le
nhau giúp lá nhận được nhiều ánh
sáng


TL: Xếp so le nhau
HS: Thảo luận câu hỏi trong SGK
TL: Phiến lá có hình dạng kích thước khác nhau có nhiều kiểu gân (song
song, hình mạng, hình cung)
- Có 2 loại lá chính: đơn, kép
3.Hoạt động luyện tập
? Những điểm nào chứng tỏ lá rất đa dạng?
TL: Phiến lá có hình dạng kích thước khác nhau có nhiều kiểu gân (song
song, hình mạng, hình cung)
- Có 2 loại lá chính: đơn, kép
4.Hoạt động vận dụng.
cho học sinh nhận biết phân biệt xếp riêng các loại lá đơn,lá kép
5. Hoạt động tìm tòi sáng tạo
- Tìm hiểu về 1số loại lá có màu sắc khác
- Học bài theo nội dung câu hỏi, làm bài tập trong SBT
- Chuẩn bị lá láng hoặc lá thài lài tía

19




×