Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.5 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Phú Thọ, năm 2018


A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế của sản xuất nông
nghiệp... Đồng thời đất đai là môi trường hoạt động sản xuất ở nông thôn.Tổng
diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.096.731 ha, trong đó 30.619.824 ha đất
đã được sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 92,5%
tổng diện tích tự nhiên; còn 2.476.908 ha đất chưa được sử dụng vào các mục đích,
chiếm 7,5% tổng diện tích tự nhiên (Theo quyết định số 1467/QĐ – BTNMT).
Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có diện tích là 26.822.953 ha, chiếm 81,04% tổng
diện tích tự nhiên. Bình quân đất tự nhiên trên đầu người là 0,43 ha bằng 1/7 mức
bình quân thế giới, bình quân đất nông nghiệp trên đầu người là 1,230 m 2 bằng 1/3
mức bình quân thế giới (BTNMT, 2007). Mặt khác, đất nông nghiệp phân bố không
đồng đều, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về lương thực –
thực phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý
và sử dụng đất.
Huyện Thanh Thủy nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ. Huyện có vị trí


tương đối thuận lợi, phía Đông giáp huyện Ba Vì (thành phố Hà Nội), phía Tây
giáp huyện Thanh Sơn, phía Nam giáp huyện Thanh Sơn, còn Đông Nam giáp
huyện Kỳ Sơn (tỉnh Hòa Bình), phía Bắc giáp huyện Tam Nông. Sản phẩm nông
nghiệp vẫn là nguồn thu chính cho nhân dân trong huyện, những năm gần đây kinh
tế nông nghiệp – nông thôn tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn
còn lạc hậu, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất đa phần là thủ công, năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao.Với tổng diện tích tự nhiên của huyện là
12.568,06 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 9.074,30 ha chiếm 72,2%
tổng diện tích đất tự nhiên; dân số là 78.326 nghìn người, mật độ dân số là 623
người/km2 (Theo báo cáo thống kê đến ngày 8/8/2017).


Mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới, song người nông dân vẫn còn tư tưởng
bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường còn
hạn chế. Môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, việc thu hẹp đất nông nghiệp do
chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chuyên dùng đã có tác động đáng kể đến người
dân… dẫn đến sự suy thoái tài nguyên và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.Vì
vậy, để huyện Thanh thủy có hướng đi đúng đắn trong phát triển kinh tế nông
nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn phương pháp sản xuất phù hợp trong
điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Xuất phát
từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, đề tài tập trung phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, từ đó đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững cho huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp;
- Phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại huyện Thanh Thủy;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Thủy;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


- Phạm vi nội dung: nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi không gian: huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian lấy số liệu từ năm 2015 đến 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.



B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và phân loại đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được hiểu là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào
mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Theo luật đất đai năm 2003 đã
nêu: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai năm 2003 căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được
phân thành 3 nhóm: đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, cụ thể
được quy định tại điều 10 Luật Đất đai như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp
- Nhóm đất phi nông nghiệp
- Nhóm đất chưa sử dụng
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp đất đai tham gia vào quá trình sản xuất
không chỉ với tư cách là đối tượng lao động mà nó còn là điều kiện để tiến hành
cho quá trình sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, đất đai còn vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động, tư
liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được trong nông nghiệp


Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tự liệu sản xuất chủ yếu và đặc

biệt không thể thay thế với những đặc điểm:
- Thứ nhất, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động.
- Thứ hai, đất đai bị giới hạn về mặt không gian nhưng không bị giới hạn về
mặt sản xuất.
- Thứ ba, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế trong quá
trình sản xuất, nó sẽ không bị hao mòn cả về số lượng và chất lượng nếu như chúng
ta sử dụng nó một cách hợp lý.
- Thứ tư, đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều.
1.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với sử dụng đất nông nghiệp hiện nay
* Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Được chia làm hai loại chính: một loại gây ra bởi công nghệ hóa học và các
kỹ thuật hiện đại, một loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên.
* Yêu cầu đặt ra đối với sử dụng đất nông nghiệp
- Phải sử dụng một cách tiết kiệm các quỹ đất nông nghiệp, hạn chế quy luật
đất đai ngày càng khan hiếm và xu hướng giảm sút độ màu mỡ tự nhiên của đất đai.
- Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển đổi đất đai nhằm tập trung đất đai
phục vụ yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hóa.
- Phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác với bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất đai.
- Cần tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với đất đai.
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản
trên một đơn vị diện tích, xây cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của
từng địa phương, chế độ bón phân hợp lý góp phần bảo vệ độ phì nhiêu của đất,
bảo vệ môi trường.


- Sử dụng đất nông nghiệp sẽ là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn tài nguyên khác của từng vùng từ đó nâng cao mức sống của người dân, quy
mô sản xuất.

- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý trong cơ chế kinh tế thị trường
phù hợp với quy luật tự nhiên của nó, và gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững
(Ngô Thế Dân, 2001).
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thoái hóa đối
với chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu bền
- Được sự chấp nhận của xã hội
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế. Nó được thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong nhiều hoàn cảnh cụ thể còn gắn
sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
- Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội
- Nhóm các yếu tố tổ chức
- Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác


b. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Đặc điểm
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần xem xét, lưu ý các mặt sau:

- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế như phân bón, lao động… Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trước tiên phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ
thể (thường là 1 ha) tính trên một đồng chi phí, trên một công lao động.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh.
Do đó, cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài.
- Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những ảnh
hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc.
* Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hướng đến ba tiêu chuẩn:
- Bền vững mặt kinh tế
- Bền vững mặt môi trường
- Bền vững mặt xã hội
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
- Để đánh giá được chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản hiệu quả một cách khách quan, chân thật và biểu hiện mặt cốt
yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để
hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể
hơn.


- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại nhất là
những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.

- Hệ thống chỉ tiêu phải dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả, đảm bảo được
tính thực tiễn, yêu cầu nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế:
+ Hiệu quả kinh tế trên 1 ha đất nông nghiệp: GO, IC, VA, GO/IC, VA/IC.
+ Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động: GTGT/ 1 ngày công lao
động.
+ Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí: GTGT/ 1 đơn vị chi phí.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Trên thế giới
Tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của Trung
Quốc, Thái Lan, các nước Châu Á, các nhà khoa học Nhật bản.
1.3.2. Ở Việt Nam
Qua tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới, Việt Nam
đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề sử dụng đất đai:
- Đã chú trong đến công tác lai tạo và chọn giống cây trồng mới năng suất
cao, chất lượng tốt để đưa vào sản xuất, làm phong phú hơn hệ thống cây trồng góp
phần vào việc làm tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đã nghiên cứu đưa cây lúa xuân giống ngắn ngày và cây vụ đông vào sản
xuất.


- Đã đưa ra những quy trình hướng dẫn sử dụng giống và phân bón có hiệu
quả trên các chân ruộng vùng úng trũng đông bằng sông Hồng góp phần tăng năng
suất, sản lượng cây trồng.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG

NGHIỆP Ở HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện
Thanh Thủy
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình
- Khí hậu
- Thủy văn
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình phát triển kinh tế
- Tình hình cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
- Tình hình dân số, lao động
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện
Thanh Thủy
2.2.1. Tình hình sử dụng quỹ đất
Diện tích đất nông nghiệp 9.074,30 ha chiếm 72,2% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 5.602,92 ha, đất lâm nghiệp là
2.972,14 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 468,60 ha, đất nông nghiệp khác là 30,64
ha.Đất phi nông nghiệp với diện tích là 3.265,45 ha chỉ chiếm 25,98% tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện, trong đó đất ở có diện tích là 689,68 ha, đất chuyên


dùng có diện tích là 1.313,69 ha, đất tôn giáo, tín ngưỡng có diện tích 13,79 ha, đất
nghĩa trang có diện tích 70,27 ha, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có diện
tích 1.178,01 ha. Đất chưa sử dụng có diện tích 228,31 ha chiếm 1,82% diện tích
đất tự nhiên của huyện.

Bảng 2.4: Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Thủy năm 2017

TT
I
1
1.1
1.2
2.
II
1
2
III
IV
1
1.1
1.2
2
3
4
5

Mục đích sử dụng
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
12.568,06
100
Đất nông nghiệp
9.074,30
72,2
Đất sản xuất nông nghiệp
5.602,92
44,58

Đất trồng cây hàng năm
3.646,60
29,01
Đất trồng lúa
2.780,44
22,12
Đất trồng cây hàng năm khác
866,16
6,89
Đất trồng cây lâu năm
1.966,32
15,64
Đất lâm nghiệp
2.972,14
23,65
Đất rừng sản xuất
2.453,50
19,52
Đất rừng phòng hộ
518,64
4,13
Đất nuôi trồng thủy sản
468,60
3,73
Đất nông nghiệp khác
30,64
0,24
Đất phi nông nghiệp
3.265,45
25,98

Đất ở
689,68
5,49
Đất ở tại nông thôn
640,53
5,1
Đất ở tại đô thị
49,15
0,39
Đất chuyên dùng
1.313,69
10,45
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
13,79
0,11
Đất nghĩa trang
70,27
0,56
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
1.178,01
9,27
Đất chưa sử dụng
228,31
1,82
(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Thanh Thủy, 2017)

2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện
2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2017, diện tích đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện là 9.074,30 ha, chiếm 72,2% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó:



- Đất sản xuất nông nghiệp là 5.602,92 ha, chiếm 44,58% tổng diện tích đất
nông nghiệp.
- Đất lâm nghiệp là 2.972,14 ha, chiếm 23,65% tổng diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản là 468,60 ha, chiếm 3,73% tổng diện tích đất nông
nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác là 30,64 ha, chiếm 0,44% tổng diện tích đất nông nghiệp.
2.2.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp
Bảng 2.5: Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2017

Diện tích (ha)

So sánh (%)

Chỉ tiêu

Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm
khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất nuôi trồng thủy sản


2015

2016

2017

8.336,7
5
4.941,3
5
3.369,6
9
2.860,6
1

9.083,7
9
5.609,1
3
3.652,8
0
2.783,7
4

9.074,3
0
5.602,9
2
3.646,6
0

2.780,4
4

509,08

869,06

866,16

1.571,6
6
3.121,7
8
2.715,2
1
406,57
247,24

1.956,3
2
2.975,1
2
2.456,4
8
518,64
468,90

1.966,3
2
2.972,1

4
2.453,5
0
518,64
468,60

Tốc độ
phát
triển
bình
quân (%)

2016/
2015

2017/
2016

108,96

99,89

104,33

113,51

99,88

106,48


108,40

99,83

104,03

97,31

99,88

98,6

170,71

99,66

130,44

124,47

100,51

111,85

95,30

99,89

97,57


90,47

99,88

95,06

127,56
189,65

100
99,94

112,94
137,67


Đất nông nghiệp khác
26,38
30,64
30,64
116,15
100
107,77
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Thủy, năm 2015 -2017)
Qua bảng số liệu ta thấy, diện tích đất nông nghiệp của huyện Thanh Thủy năm
2016 tăng so với năm 2015 (tăng 747,04 ha) là do một phần diện tích đất vườn tạp
được chuyển sang đất nông nghiệp và do huyện đã chú trọng được đến công tác thủy
lợi để cải tạo các vùng đất mà trước đây bỏ hoang hóa. Tuy nhiên đến 2017 diện tích
đất lại giảm đi và được sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp như đất ở, đất cơ sở tôn
giáo, … Nguyên nhân tình trạng này là do sự phát triển của nền kinh tế huyện, do điều

chỉnh địa giới hành chính cấp huyện và do yêu cầu của quy hoạch sử dụng đất hàng
năm phải chuyển vào mục đích sử dụng cho sự phát triển của xã hội.
2.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Bảng 2.6: Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Thanh Thủy
Nhóm

Loại hình SDĐ
Chuyên lúa
Lúa – màu

LX – LM – Ngô đông
LX – LM – Lạc
LX – LM – Đậu
tương
LX – LM – Rau đông

1

2
3

Kiểu sử dụng đất
LX – LM

Diện tích (ha)
3.774,1
1490,24
923,9
212,1
39,0


314,25
Chuyên màu
711,51
Cây ngô
405,2
Cây sắn
286,8
Cây rau
19,51
Cây CN lâu năm
Cây chè
276,0
Cây ăn quả
188,7
Cây bưởi
89,0
Cây táo
99,7
Nuôi trồng thủy sản

1.277,0
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Nông thôn huyện Thanh Thủy, năm 2017)
Qua bảng 2.6 ta thấy toàn huyện có 6 loại hình sử dụng đất chính với 12 kiểu

sử dụng đất khác nhau.
2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp


2.4.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp

2.4.1.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính
Bảng 2.7: Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tại huyện
Thanh Thủy
(Đơn vị tính trên 1 ha)
Năng
suất
(tạ)

Loại
CT

GO
(1000đ)

Lao
IC
VA
GO/LĐ VA/LĐ GO/IC
động
(1000đ) (1000đ)
(1000đ) (1000đ) (lần)
(công)

VA/IC
(lần)

Nhóm 1: Lúa – màu
LX

57,32


36.650

24.684

11.966

265

138,3

45,2

1,5

0,5

LM

52,1

27.544

20.213

7.331

220

125,2


33,3

1,4

0,4

Ngô mùa
Ngô đông

47,5

30.875

17.908

12.967

245

126,0

52,9

1,7

0,7

50,0


35.000

19.250

15.750

250

140,0

63,0

1,8

0,8

Lạc

21,59

25.230

16.463

8.767

148

170,5


59,2

1,5

0,5

Đậu tương

14,43

17.526

10.744

6.782

215

81,5

31,5

1,6

0,6

Khoai lang

53,10


27.450

11.234

16.216

230

119,3

70,5

2,4

1,4

Sắn

147,2

50.971

32.164

18.807

196

260,1


95,9

1,6

0,6

Rau các loại 121,8

24.360

7.367

16.993

277

87,9

61,1

3,3

2,3

Nhóm 2: cây ăn quả và cây công nghiệp
Bưởi

54,5

82.100


51.949

30.151

348

235,9

86,6

1,6

0,6

Táo

47,0

71.000

40.040

30.960

410

173,2

75,5


1,8

0,8

Chè

70,0

57.360

19.774 37.586 485
118,3
Nhóm 3: Nuôi trồng thủy sản

77,5

2,9

1,9



21,0

42.000

15.375

66,6


2,7

1,7

26.625

400

105,0

(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp và nông thôn huyện Thanh Thủy, 2017)
Qua bảng trên ta thấy:
* Về kết quả kinh tế: Kết quả của các cây trồng chính của huyện có sự khác
biệt về hiệu quả kinh tế. Nhóm cây như lúa xuân, lạc, đậu tương, khoai lang, rau


các loại cho giá trị không cao, điển hình như cây đậu tương với giá trị sản xuất là
17.526 nghìn đồng/ha, giá trị gia tăng là 6.782 nghìn đồng/ha; cây lạc với giá trị
sản xuất 25.230 nghìn đồng/ha, giá trị gia tăng là 8.767 nghìn đồng/ha. Nhóm cây
trồng mang lại giá trị cao nhất tại vùng là cây chè và cây ăn quả, giá trị gia tăng của
cây chè đạt 37.586 nghìn đồng/ha và cây ăn quả (cây bưởi) đạt 30.960 nghìn
đồng/ha.
* Về hiệu quả kinh tế
Các loại cây ăn quả, cây màu (sắn), cây chè đều mang lại hiệu quả kinh tế
cao, cho năng suất tốt. Tuy nhiên những loại cây này chỉ mang tính thời vụ, và chỉ
trồng được ở các xã có điều kiện về đất đai và địa hình cho phép như: Yến Mao, Tu
Vũ, Đoan Hạ… Chính vì vậy, các loại cây trồng như lúa, cây thực phẩm, rau màu
các loại vẫn được chú trọng trong phát triển đáp ứng nhu cầu lương thực, thực
phẩm tại địa phương.

2.4.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Qua bảng 2.8 cho thấy tại huyện có 6 loại hình sử dụng đất với 12 kiểu sử
dụng đất. Trong đó, LUT chuyên lúa có 1 kiểu sử dụng đất, LUT lúa – màu có 4
kiểu sử dụng đất, LUT chuyên màu có 3 kiểu sử dụng đất, LUT cây CN lâu năm có
1 kiểu sử dụng đất, LUT cây ăn quả có 2 kiểu sử dụng đất, LUT nuôi trồng thủy sản
có 1 kiểu sử dụng đất.
* Về kết quả kinh tế:
LUT lúa – màu cho tổng giá trị sản xuất ở mức cao (từ 81.720 – 99.194
nghìn đồng/ha), mức sử dụng chi phí trung gian từ 55.641 – 69.257 nghìn đồng/ha,
lợi nhuận thu được ở mức trung bình (từ 26.079 – 36.290 nghìn đồng/ha), nguyên
nhân là do chi phí đầu vào cao (giá các loại sản phẩm đầu vào cao như phân đạm,
lân, thuốc bảo vệ thực vât…).
* Về hiệu quả kinh tế:
Loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao nhất là loại hình sử dụng đất
cây ăn quả đạt 82.100 triệu đồng/ha, giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động là


235,9 nghìn đồng. Các loại hình sử dụng đất chuyên lúa, LUT lúa – màu, LUT
chuyên màu, LUT nuôi trồng thủy sản, LUT cây công nghiệp lâu năm cho hiệu quả
kinh tế ở mức trung bình; thấp nhất là loại hình sử dụng đất chuyên màu với kiểu
sử dụng đất rau các loại có giá trị gia tăng chỉ đạt 16.993 nghìn đồng/ha.
Từ kết quả và hiệu quả kinh tế các LUT và thế mạnh của huyện về điều kiện tự
nhiên, tiềm năng phát triển nông nghiệp của huyện tập trung vào phát triển các loại
lúa đặc sản (như lúa J02, lúa nếp, lúa Thiên ưu…) cây trồng vụ đông, cây rau màu
và nuôi trồng thủy sản. Tiếp tục phát triển và chuyển đổi các diện tích canh tác
không hiệu quả sang trồng cây công nghiệp lâu năm có hiệu quả hơn.


Bảng 2.8: Kết quả và hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất của huyện Thanh Thủy
(Đơn vị tính trên 1 ha)

Loại hình SDĐ

Kiểu SDĐ

GO
(1000Đ)

IC
(1000Đ)

VA
(1000Đ)

GO/LĐ VA/LĐ
(1000Đ) (1000Đ)

GO/IC
(lần)

VA/IC
(lần)

19.297

Lao
động
(công)
485

Chuyên lúa

Lúa – màu

LX – LM

64.194

44.897

132,4

39,8

1,4

0,43

LX – LM – Ngô đông
LX – LM – Lạc
LX – LM – Đậu tương
LX – LM – Rau

99.194
89.424
81.720
88.554

64.147
61.360
55.641
69.257


35.047
28.064
26.079
36.290

735
633
700
762

134,9
141,3
116,7
116,2

47,7
44,3
37,3
47,6

1,5
0,5
1,46
0,46
1,47
0,47
1,3 0,5

Ngô

Sắn
Rau
Chè

65.875
50.971
24.360
57.360

37.158
32.164
7.367
19.744

28.717
18.807
16.993
37.586

495
196
277
485

133,1
260,06
87,9
118,3

58,0

95,9
61,3
77,5

1.8
1,6
3,3
2,9

0,8
0,6
2,3
1,9

Bưởi
Táo


82.100
71.000
42.000

51.949
40.040
15.375

30.151
30.960
26.625


348
410
400

235,9
173,2
105,0

86,6
75,5
66,6

1,6
1,8
2,7

0,6
0,8
1,7

Chuyên màu

Cây CN lâu năm
Cây ăn quả
Nuôi trồng thủy
sản

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Nông thôn huyện Thanh Thủy, 2017)




2.4.2. Hiệu quả xã hội
Bảng 2.9: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
Loại hình
SDĐ
Chuyên lúa
Lúa - màu

Kiểu SDĐ
LX – LM

Lao động
(công/ha)
485

Giá trị ngày công
LĐ (nghìn đồng)
39,75

LX – LM – Ngô đông
LX – LM – Lạc
LX – LM – Đậu tương
LX – LM – Rau

735
633
700
762

47,68

44,33
37,26
47,62

Ngô
Sắn
Rau

495
196
277

58,02
95,94
61,35

Chè

485

77,57

Bưởi
Táo

348
410

86,64
75,51




400

66,63

Chuyên màu

Cây CN lâu
năm
Cây ăn quả
Nuôi trồng
thủy sản

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Nông thôn huyện Thanh Thủy, 2017)
Qua bảng ta thấy, LUT lúa - màu sử dụng công lao động nhiều nhất, thường sử
dụng từ 633 đến 762 công lao động/ha.
LUT thu hút lao động trên 500 công nhưng thu nhập không cao so với LUT
khác (LUT lúa - màu với trên 700 công lao động/ha, giá trị ngày công trên 47 nghìn
đồng).
LUT sử dụng công lao động dưới 500 công nhưng cho thu nhập cao hơn so với
các LUT khác (LUT cây ăn quả với 348 đến 410 công lao động/ha, giá trị ngày công
75,51 đến 86,64 nghìn đồng; LUT chuyên màu với 196 đến 495 công lao động/ha, giá
trị ngày công lao động từ 58,02 đến 95,94 nghìn đồng; LUT cây công nghiệp lâu năm
485 công với giá trị ngày công 77,57 nghìn đồng).
Các LUT cho giá trị ngày công trên 100 nghìn đồng chưa có.


2.4.3. Hiệu quả môi trường

- Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại đó là khả năng
cho năng suất và chất lượng cao.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Mức bón phân cân đối và hợp lý.
2.5. Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Tất cả có 6 LUT hiện tại của huyện được lựa chọn vì các LUT này đều đáp ứng
được yêu cầu phát triển bền vững:
- LUT chuyên lúa
- LUT lúa – màu
- LUT chuyên màu
- LUT cây công nghiệp lâu năm
- Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả và loại hình sử dụng đất cá
2.6. Đánh giá thực trạng
2.6.1. Mặt đạt được
Điều kiện đất đai, khí hậu của huyện Thanh Thủy khá phù hợp với các loại cây
trồng, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện khá cao, nhiều khả năng để phát
triển sản xuất theo hướng hàng hóa. Đa số các loại cây hoa màu, cây ăn quả lâu năm
đều cho hiệu quả cao.
Các loại hình sử dụng đất của huyện mặc dù có giá trị ngày công chưa cao
nhưng nó cũng đã góp một phần trong vấn đề giải quyết việc làm, đem lại thu nhập,
nâng cao đời sống cho người dân.
Loại hình sử dụng đất cây ăn quả đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện
với giá trị sản xuất 82.100 nghìn đồng/ha, giá trị sản xuất trên một ngày công lao
động 235,9 nghìn đồng; có khả năng cải tạo đất, tăng độ che phủ cho cây.


Người dân đã biết đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong đồng ruộng
thông qua nhiều chương trình, dự án khuyến nông.
2.6.2. Hạn chế
Đất đai kém màu mỡ, hệ thống thủy lợi còn hạn chế và đã xuống cấp nên sự

thích hợp với các loại cây trồng hàng năm chưa thực sự cao. Năng suất cây trồng đạt
mức trung bình so với các huyện trong tỉnh, hiệu quả kinh tế của các loại hình sử
dụng đất chưa cao như sử dụng đất chuyên lúa, lúa – màu….
Ruộng đất canh tác còn bị phân tán, mang nặng tính chất độc canh, quảng canh
và tính chất tự cấp, tự túc. Nhìn chung vấn đề đầu tư vốn, kỹ thuật, công nghệ vào
những khâu then chốt của sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện chỉ giới hạn ở một
số vùng có điều kiện.
Huyện đã đa dạng các loại cây trồng nhưng diện tích chưa cao, luân canh sử
dụng đất ở mức thấp.
Trình độ sản xuất của người lao động còn thấp, năng suất cây trồng chưa cao,
việc chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
mới vào sản xuất còn chậm.
Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp dần trong quá trình công nghiệp hóa
- đô thị hóa vì tốc độ xây dựng những chương trình giao thông, thủy lợi và các công
trình phúc lợi xã hội không ngừng phát triển.
2.6.3. Nguyên nhân
Đất nông nghiệp còn phân tán, manh mún, nhỏ lẻ, nhiều nơi còn diễn ra tình
trạng cho thuê, mua bán, sang nhượng đất nông nghiệp mà chính quyền địa phương
không kiểm soát được.
Việc quản lý đất đai còn nhiều bất cập khiến cho việc quy hoạch, sử dụng đất
chưa phát huy được hết tính tích cực đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Do hạn chế về trình độ, kỹ thuật mà người dân chưa dám đầu tư để mở rộng và
phát triển các loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả cao.


Một số chủ trương, chính sách lớn của Đảng được thể chế hóa còn chậm hoặc
chưa được thể chế hóa (như: về chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, tổ chức thị
trường bất động sản).

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Thanh Thủy


3.1.1. Mục tiêu chung
Sử dụng đất đai hợp lý mang lại hiệu quả cao phải được gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, tập trung khai thác thế mạnh của huyện trong phát
triển kinh tế, tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng công nghiệp hóa
– hiện đại hóa gắn liền với phát triển xã hội.
Khai thác thế mạnh, tiềm năng sẵn có của huyện Thanh Thủy nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng đất đai. Tăng tối đa diện tích đất hiện có, nâng
cao thu nhập trên một đơn vị diện tích, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống cho
người lao động, bảo vệ, cải tạo đất, tăng tỷ lệ che phủ đất. Tạo sự chuyển dịch mang
tính bền vững, sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế nông hộ và nông trại – đó là
con đường cơ bản và lâu dài nhất nhằm khuyến khích các nông hộ khai thác tối đa
tiềm năng đất đai, lao động và vốn của chính họ.
3.1.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, kỹ thuật để tăng năng suất, cố gắng
giữ được diện tích các loại cây được coi là cây trồng được coi là thế mạnh của vùng
như lúa, ngô, chuyên rau… cần tận dụng triệt để đưa vào sản xuất. Ngoài ra cũng phải
giảm diện tích một số loại cây có giá trị kinh tế không cao và không là cây chủ đạo của
vùng như lạc, đậu tương… để tận dụng quỹ đất vào mục đích khác. Đặc biệt cho các
vùng có địa hình thấp chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc lúa - màu mang lại
hiệu quả kinh tế cao, nhằm mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản.
Trên cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại lựa chọn được các loại
hình sử dụng đất thích hợp cho địa bàn nghiên cứu để từ đó có những giải pháp cho
việc sử dụng đất thích hợp trên địa bàn nghiên cứu một cách hợp lý và có hiệu quả
cao.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện

Thanh Thủy


3.2.1. Giải pháp về quy hoạch
3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật
3.2.3. Giải pháp về chính sách
3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất
3.2.5. Giải pháp về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
3.2.6. Giải pháp về vốn

KẾT LUẬN


Theo kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất, huyện Thanh Thủy có tổng diện tích
tự nhiên toàn huyện là 12.568,06 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 9.074,30 ha
chiếm tỷ lệ cao 72,2% diện tích tự nhiên của huyện. Là cửa ngõ giữa miền núi và đồng
bằng nên Thanh Thủy có những lợi thế về thu gom và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đồng
thời có lợi thế về quỹ đất đai và thời tiết thích hợp cho phát triển một nền nông nghiệp
sản xuất hàng hóa phong phú, đa dạng, đặc biệt là các loại lương thực, các loại rau và
hoa, các sản phẩm chăn nuôi, cây lâu năm có chất lượng cao để phục vụ cho thị trường
của tỉnh và các vùng lân cận.
Hiện tại Thanh Thủy có 6 loại hình sử dụng đất chính với 12 kiểu sử dụng đất
khác nhau. Các LUT được các hộ nông dân canh tác, trồng trọt nhiều như LUT
chuyên lúa, LUT lúa màu, LUT cây ăn quả, LUT chuyên rau. Từ kết quả nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện cho thấy: kết quả đánh giá hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường các loại hình sử dụng đất cho thấy LUT lúa – màu,
LUT cây ăn quả, LUT cây công nghiệp lâu năm, LUT chuyên màu là những LUT có
tiền năng phát triển bền vững của huyện, đảm bảo an ninh lương thực, thúc đẩy phát
triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”, em đã hoàn thành được một số
vấn đề chính như sau:
- Về lý luận: Đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp như đưa ra một số khái niệm, phân loại đất nông nghiệp, vai trò, đặc điểm của
sử dụng đất nông nghiệp, yêu cầu đặt ra đối với sử dụng đất nông nghiệp, nguyên tắc
và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp. Bên cạnh đó đề tài cũng tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, các nước Châu
Á…
- Về thực trạng: đã phản ánh được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Thanh Thủy, Phú Thọ từ đó đánh giá được tình hình, biến động và hiệu quả sử


×