Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN lý VIỆC THỰC HIỆN xã hội hóa GIÁO dục ở các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN DI LINH, TỈNH lâm ĐỒNG đáp ỨNG mục TIÊU xây DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.26 KB, 66 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC
THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM
ĐỒNG ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU XÂY
DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

1


- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo
dục huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- Khái quát về điều kiện tự nhiên
Di Linh là huyện miền núi thuộc phía nam tỉnh Lâm Đồng,
nằm trên quốc lộ 20 tuyến từ Đà Lạt đi thành phố Hồ Chí Minh
và quốc lộ 28 nối từ Bình Thuận tới Đắk Nông, cách thành phố
Hồ Chí Minh khoảng 223 km và cách thành phố Đà Lạt 80 km
với tổng diện tích tự nhiên 161.418 ha. Về vị trí địa lý, phía Bắc
giáp tỉnh Đắc Nông và huyện Lâm Hà, phía Nam giáp tỉnh Bình
Thuận và Đồng Nai, phía Đông giáp huyện Đức Trọng, phía
Tây giáp huyện Bảo Lâm.
Do địa hình nằm trên độ cao từ 800-1000 m so với mặt
nước biển cách bờ biển nên Di Linh có khí hậu ôn đới, mát mẻ
quanh năm (nhiệt độ bình quân khoảng 22,7 oC), môi trường
không khí trong lành không quá nóng mà cũng không quá lạnh.
Số ngày mưa trung bình 160 ngày/ năm, độ ẩm 90%. Diện tích
rừng và đất rừng của huyện Di Linh khá lớn (trong đó rừng non
chiếm 50%). Rừng Di linh có nhiều loại gỗ quý, cây dược liệu
và động vật quý hiếm đem lại nguồn lực kinh tế đáng kể cho địa
phương.
2




Về địa bàn hành chính, huyện Di Linh hiện nay có 1 thị trấn
và 19 xã gồm: Thị trấn Di Linh và các xã Bảo Thuận, Đinh Lạc,
Đinh Trang Hòa, Đinh Trang Thượng, Gia Hiệp, Gung Ré, Hòa
Bắc, Hòa Nam, Hòa Ninh, Hòa Trung, Liên Đầm, Sơn Điền,
Tam Bố, Tân Châu, Tân Nghĩa, Tân Thượng, Tân Lâm, Gia
Bắc.Tính đến năm 2016, dân số toàn huyện là 159 051 nghìn
người với mật độ dân số 99 người/ 1 km2, trong đó đồng bào
dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên (Kơ-ho) chiếm trên 37 % với
28 dân tộc anh em trên mọi miền đất nước cùng sinh sống.
Với diện tích tự nhiên trên 161 nghìn ha đất đỏ Bazan, cùng
với điều kiện thời tiết, khí hậu ôn hòa, Di Linh rất thuận lợi để
trồng các loại cây công nghiệp dài ngày như chè và cà phê. Đến
năm 2017, diện tích cà phê có 38.193 ha, đạt sản lượng 65 154
tấn; chè 2015 ha, dâu tằm 909 ha, sản lượng 5 182 tấn. Diện tích
trồng cây lương thực 2.758 ha lúa, sản lượng 9186 tấn. Ngoài
ra, với đặc điểm địa hình đồi núi dốc, độ cao lớn nên Di linh có
nhiêu tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái và xây dựng hệ
thống thủy điện vừa và nhỏ.
Khí hậu ôn hòa, đất đai màu mỡ, mạng lưới giao thông
thuận tiện cùng với sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc là thế
mạnh giúp huyện Di Linh phát triển kinh tế - xã hội nói chung,
3


phát triển GD ở địa phương nói riêng; đặc biệt là phấn đấu đến
năm 2022 hoàn thành việc xây dựng huyện nông thôn mới;
trong đó có tiêu chí xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Tình hình kinh tế- xã hội

Trong 2 năm qua, quá trình triển khai tổ chức thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X, nhiệm kỳ 20162020 có những thuận lợi cơ bản song gặp không ít khó khăn,
thách thức. Đảng bộ huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết bằng
nhiều giải pháp đồng bộ [32]. Do vậy, tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phòng-an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính
trị của huyện đã đạt được những kết quả quan trọng:
Kinh tế tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng; ngành
nông-lâm nghiệp phát triển khá, kết cấu hạ tầng được chú trọng;
hoạt động tài chính, tín dụng đáp ứng tốt nhu cầu về vốn đầu tư.
Lĩnh vực văn hoá-xã hội có nhiều chuyển biến tích cực,
phát triển toàn diện; giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, các
chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai đồng bộ, đạt
được nhiều kết quả. Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm
có nhiều chuyển biến tích cực. Vùng đồng bào dân tộc thiểu số
4


phát triển toàn diện, đời sống vật chất và tinh thần được nâng
lên rõ nét. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được
giữ vững ổn định, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương[32].
Năm 2016, 2017 là hai năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5
năm 2016-2020, việc hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội năm 2016 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm
2016- 2020. Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2017 trong điều kiện thời tiết nắng hạn kéo dài,
Chính phủ tiếp tục thực hiện các chính sách thắt chặt chi tiêu...
đã làm ảnh hưởng nhất định đến sản xuất và đời sống của nhân
dân cũng như tác động đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội

nói chung của huyện. Tuy nhiên với sự thống nhất, kịp thời và
quyết tâm cao dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, Huyện ủy, sự tích cực của UBND huyện cùng với
hỗ trợ của Ủy ban MTTQVN, các đoàn thể, sự nỗ lực cố gắng
của các cơ quan, đơn vị, địa phương từ huyện đến cơ sở và sự
đồng thuận của nhân dân nên tình hình kinh tế - xã hội năm
2017 của huyện tiếp tục duy trì sự tăng trưởng và phát triển; hầu
hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt so với kế hoạch.
5


Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo được quan tâm và thực hiện hiệu quả, các chương trình
trọng tâm, công trình trọng điểm được triển khai thực hiện tốt;
các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế chất lượng ngày càng
được nâng cao; thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền và
giáo dục pháp luật; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững, Xem bảng 2.1.
-Tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
cơ bản của huyện Di Linh năm 2017
ST
T

Chỉ tiêu

KH

TH

2017


2017

%

4,3

6,1

%

17

10

%

11

8

Đơn vị

Tốc độ tăng tổng giá trị
sản xuất ngành chủ yếu
(Giá so sánh 2010)
1

+ Ngành nông lâm thủy
+ Ngành công nghiệp,

xây dựng
+ Ngành dịch vụ

6


ST

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thu ngân sách nhà nước

Tỷ đồng

GRDP bình quân đầu

Triệu

người

đồng

T
2
3

KH


TH

2017

2017

294,9

290,5

44

44

4

4

8

5

3

6

1,5-2

2,03


2-3

3,64

35

34,21

Chỉ tiêu nông thôn mới:
- Số xã hoàn thành các
tiêu chí
4



- Số xã đạt từ 15-18 tiêu
chí
- Số xã đạt từ 11-14 tiêu
chí
Tỷ lệ giảm nghèo

5

Trong đó: Tỷ lệ giảm

%

nghèo vùng đồng bào
dân tộc thiểu số
6


Tỷ lệ trường học đạt

%

7


ST
T

Chỉ tiêu

Đơn vị

KH

TH

2017

2017

38,8

44,44

42,1

47,36


chuẩn quốc gia
Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới
7

%
(Tỷ lệ xã, thị trấn đạt
chuẩn văn hóa)

Nguồn: Phòng thống kê huyện Di Linh

Bảng thống kê cho ta thấy tình hình KT-XH của huyện
trong năm 2017 có những bước phát triển vượt bậc như : Tình
hình an ninh chính trị được giữ vững, xã hội ổn định, kinh tế có
nhiều khởi sắc. Nhìn chung cơ bản đã đạt được phần lớn các chỉ
tiêu đề ra. Một số lĩnh vực đã vượt chỉ tiêu như: giá trị ngành
nông lâm thủy sản; tỷ lệ về xây dựng gia đình văn hóa, tỷ lệ xã
đạt chuẩn về Y tế vv. Tuy nhiên vẫn còn nhiều mục tiêu chưa
đạt, trong đó có mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tính
đến hết năm 2017 toàn huyện mới đạt 34,21%/35% (Chỉ tiêu
đến năm 2020, có 70% trường đạt chuẩn quốc gia)
8


- Tình hình giáo dục và đào tạo ở huyện Di Linh
- Cơ cấu trường lớp
Theo Báo cáo số 51-BC/HU của Huyện ủy Di Linh ngày 812-2017, toàn huyện có 85 trường công lập và 05 trường tư thục
(23 trường mầm non; 33 trường TH; 20 trường THCS; 06
trường THPT; 01 trường Phổ thông DTBT THCS; 01 trường

PTDTNT THCS; 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên và 05 trường mẫu giáo tư thục). Về kết quả học
tập, kết thúc năm học 2016 - 2017: Bậc Tiểu học có 98,9% học
sinh hoàn thành chương trình lớp học; THCS tỷ lệ học sinh xếp
loại giỏi là 18,7%, khá 38%, trung bình 36,1%, yếu 3,6%, kém
0,05% (có 362 em, chiếm 3,55% đánh giá theo mô hình trường
học mới); THPT có 11,9% học sinh xếp loại giỏi, 42,7% xếp
loại khá, 37,8% xếp loại trung bình, 7,4% xếp loại yếu và 0,1%
xếp loại kém. Năm học 2017-2018 đã huy động được
38.211/38.080 học sinh đến lớp so với KH, tăng 1,5% so với
cùng kỳ.Toàn huyện có 06 học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc
gia; 126 học sinh đạt giải kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa
cấp tỉnh; 159 học sinh đạt giải cấp tỉnh các cuộc thi giải Toán,
Vật lý và Tiếng Anh trên Internet; có 07 sản phẩm của giáo viên
dự thi cấp quốc gia cuộc thi”Vận dụng kiến thức chuyên môn
9


vào giải quyết các tình huống thực tiễn” và cuộc thi “Dạy học
tích hợp”.Huyện đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn mức độ 2 về phổ cập giáo dục tiểu học, đạt
chuẩn mức độ 1 về phổ cập giáo dục THCS và đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 1 [33]. Có thể thấy, đây là kết quả sự nỗ lực của
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện trong quá trình xây
dựng và phát triển nền giáo dục của địa phương. Nó cũng là
điều kiện quan trọng để các trường THPT của huyện hướng đến
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Chương trình kiên cố hóa trường học được triển khai thực
hiện tích cực. Đến năm 2018, về cơ bản đáp ứng đủ phòng học
cho các cấp học phổ thông học 2 ca trên ngày, không còn phòng

học tạm. Mạng lưới trường lớp phủ kín đến tận thôn buôn, đảm
bảo về chất lượng đội ngũ và chương trình đào tạo. Chính quyền
tích cực đầu tư, tu sửa cơ sở vật chất, trang bị phương tiện dạy
học đảm bảo nhu cầu học tập của con em nhân dân địa phương.
Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp bình quân hằng năm từ 98% trở lên.
Đội ngũ cán bộ, GV có trình độ đạt chuẩn và được bố trí tương
đối hợp lý ở các cấp học, môn học đảm bảo về số lượng cũng
như chất lượng. Đời sống giáo viên ngày càng được cải thiện,
giúp các thầy cô yên tâm công tác [32].
10


Về bậc học THPT, trên toàn huyện Di Linh hiện có tất cả là
06 trường THPT với cơ cấu số lượng học sinh và đội ngũ cán bộ
giáo viên được thống kê 2.2. như sau:
- Thống kê số lượng học sinh và số lượng cán bộ quản lý,
giáo viên của 6 trường THPT huyện Di Linh
năm học2017 - 2018
TT Trường

Số Lớp – Học
sinh

1

THPT Di Linh

2

THPT


Phan

Bội

Châu
3

THPT



Hồng

Phong

Số CBQL- GV

Số

Số học

CBQ

lớp

sinh

L


36

1221

3

73

33

1158

3

70

33

1017

4

84

GV

4

THPT Nguyễn Huệ


14

528

3

29

5

THPT Nguyễn Viết

22

755

3

52

11


Xuân
6

THPT Trường Chinh

20


705

3

42

Cộng

158

5284

19

350

Nguồn: Báo cáo của hiệu trưởng các trường THPT.
Như vậy, với nỗ lực đầu tư của nhà nước, cùng với việc
thực hiện XHHGD các trường, giáo dục đào tạo huyện Di Linh
đã có nhiều chuyển biến tích cực trong GD. Trong số 6 trường
THPT, có 02 trường được công nhận trường chuẩn quốc gia ở
cấp độ 3. Số còn lại đang trong giai đoạn xây dựng trường
chuẩn quốc gia. Nhìn chung, các trường trên địa bàn huyện đã
đáp ứng được tiêu chí về diện tích, cơ cấu tổ chức, đội ngũ. Tuy
nhiên, chất lượng giáo dục và điều kiện cơ sở vật chất vẫn còn
những hạn chế nhất định. Vì vậy, công tác XHHGD cần được
tiếp tục thực hiện hiệu quả hơn nữa để góp phần hoàn thành
nhiệm vụ 100% trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Đây là nhiệm
vụ quan trọng của địa phương trong thời gian tới.
- Chất lượng giáo dục học sinh THPT trong những năm qua

Tuy còn một số khó khăn, hạn chế về cơ sở vật chất nhưng
nhờ nỗ lực đổi mới quản lý giáo dục và phương pháp dạy học đã
12


được đông đảo CBQL và GV ở các trường THPT hưởng ứng
tích cực nên chất lượng đào tạo cũng có những chuyển biến khả
quan, chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng tăng, tạo uy tín
tốt đối với CMHS và cộng đồng xã hội. Xem bảng thống
- Thống kê xếp loại học lực của học sinh 6 trường THPT
huyện Di Linh trong 5 năm học ( 2012 - 2017 )
+ Về học lực

Năm

Số

học

HS

Giỏi
SL

%

SL

2012
-


5845 113 1,9 1526

2013
2013
2014

Trung

Khá

5629 235 4,2 2212

bình

%

SL

26,
1

39,
3

13

%

2962 50,7


2754

48,
9

Yếu

Kém

SL % SL %
120 20,
1

5

43 0,8

419 7,4 9 0,2


2014
-

5410 393 7,3 2582

2015
2015
-


5421 529 9,8 2328

2016
2016
-

5563

2017
Cộng

106
0

2786 233
0

0

19,1 2239

8,4

47,
7

42,
9

40,

1

2118

1

1

314 5,8 3 0,1

2172 40,1 365 6,7 27 0,5

1934

1088 39, 1194
7

39,

0

34,
7

42,8

323 5,8 7 0,3

262
2


9,4 89 0,3

Nguồn: Báo cáo thống kê của Phòng thống kê huyện Di
Linh
Bảng cho thấy chất lượng học lực học sinh qua các năm
từng bước được nâng lên: Tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt so với yêu
cầu của tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh yếu
kém giảm dần theo từng năm. Tuy nhiên, một số tiêu chí về chất
lượng GD vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Thông tư 47/BGD-ĐT
yêu cầu về chất lượng GD (số học sinh xếp loại học lực yếu,

14


kém không quá 5%), trong khi đó trung bình về tỷ lệ học học
sinh yếu các trường trong năm học 2016-2017 là 5,8% và xếp
loại kém là 0,3%. Xem bảng 2.4.
+ Về hạnh kiểm
- Thống kê hạnh kiểm của học sinh 6 THPT huyện Di
Linh trong 5 năm học(

Năm

Số

học

HS


2012 2013
2013 2014
2014 2015
20152016

Tốt
SL

Khá
%

SL

%

Trung
bình
SL

%

Yếu
SL
16

%

5845

2857 48,9 2322 39,7 501 8,6


5629

3863 68,6 1456 25,9 268 4,8 42 0,7

5410

3838 71,0 1277 23,6 257 4,8 38 0,6

5421

3792 69,9 1389 25,5 240 4,3 15 0,3

15

5

2,8


20162017
Cộng

5563

3874 69,6 1488 26,7 188 3,4 13 0,3

2786

1822


65,

0

4

4

7932 28.5

145
4

5,2

27
3

0,9

Nguồn: Báo cáo Thống kê của Phòng thống kê huyện Di
Linh.
Các số liệu từ bảng thống kê cho thấy bình quân hàng năm
học sinh được xếp hạnh kiểm tốt, khá có tỷ lệ 93,9%, hạnh kiểm
trung bình là 5,2% và hạnh kiểm yếu là 0,9%. Tuy số học sinh
có hạnh kiểm trung bình và yếu có giảm dần qua các năm nhưng
với tỷ lệ nêu trên vẫn có những ảnh hưởng nhất định đến chất
lượng học tập, rèn luyện của học sinh và công tác GD đạo đức
của nhà trường. Xem bảng 2.5.

- Kết quả học sinh đỗ THPT quốc gia ở các trường
THPT huyện Di Linh trong 3 năm (2014-2017)

16


T
T

Trường

Năm học

Năm học

Năm học

2014 – 2015

2015 – 2016

2016 – 2017

SL

1

2

THPT Di

Linh
THPT Phan
Bội Châu

%

SL

526/530

99,25

390/395

349/374

93,32

318/319

THPT Lê
3 Hồng

407/413

98,55

376/379

Phong

THPT
4 Nguyễn

78/103

75,73

103/104

205/220

93,18

603/603

133/144

92,36

149/153

Huệ

%
98,7
3

99,7

99.0

2

99,0
4

SL

%

454/454

100

351/351

100

310/312

105/106

99.3
5

99,0
7

THPT
5 Nguyễn


100

687/687

100

219/223

98,2

Viết Xuân
THPT
6 Trường
Chinh

Cộng

1698/17
84

95,2

1939/19
1753

97,3
8

99,3


2126/213
3

99,7


Nguồn: Thống kê của Sở GD & ĐT Lâm Đồng
Phân tích bảng ta thấy tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT của
huyện Di Linh tăng qua các năm, đặc biệt là năm học 20162017 có 3 trường đạt tỷ lệ 100%.
Nhìn chung, thời gian qua, chất lượng giáo dục THPT của
huyện Di Linh tăng dần theo hằng năm. Trong kỳ thi THPT QG
năm 2017, tỷ lệ đỗ THPT quốc gia tăng vượt bậc với mức bình
quân giữa các trường là trên 99%, vượt mặt bằng chung của
tỉnh. Đây là thành quả quá trình nỗ lực chung vì sự nghiệp giáo
dục của địa phương. Sự thành công của học sinh góp phần nâng
cao uy tín của huyện. Để đạt kết quản này, các trường đã tích
cực phấn đấu trong công tác dạy học của nhà trường và tập thể
cán bộ GV, có sự quan tâm hỗ trợ của Hội CMHS, các cơ quan
đoàn thể..nhằm hướng đến thực hiện thành công kế hoạch xây
dựng trường chuẩn quốc gia.
- Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất các trường THPT ở
huyện Di Linh hiện nay
Trong những năm qua, sự nghiệp GD huyện Di Linh nói
chung và bậc học THPT nói riêng đã được thừa hưởng từ những
bước đột phát trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa
18


phương, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, đời sống của nhân
dân từng bước được nâng lên, an ninh chính trị được giữ vững.

Những điều kiện khách quan này đã tác động tích cực đến hoạt
động dạy và học và hoạt động XHHGD trong các nhà trường
góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
các trường học. Nhìn chung ở các trường THPT hiện nay, cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học được nhà nước tăng cường đầu tư,
trang bị theo hướng đạt chuẩn, điều kiện học tập của học sinh
ngày càng tốt hơn. Xem bảng tổng hợp 2.6.
-.Tổng hợp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
của các trường THPT huyện Di Linh chưa đạt
chuẩn quốc gia
Phòn

Kh
Diện
Trường

tích
(m2)

Phòn
g học

u

Phòn

g

HC


g TH

SH



-TN

bộ

VP
Phan Bội
Châu

30
432

20

môn

1

6

19

0

Phòn

g

Sân
thể

Đoàn

thao

thể

2

1


Trường

19

Chinh

000

Nguyễn
Huệ
Nguyễn
Viết Xuân

7 050

20
300

24

0

0

0

0

1

14

1

3

0

2

1

24

0


4

0

0

1

CSVC, thiết bị dạy học

Trường

Máy

Máy Máy
tính

phot

in

o

TB
âm
than
h

Máy


TB

chiế

dạy

u

học

Phan Bội Châu

60

6

2

2 bộ

8

12 bộ

Trường Chinh

60

5


1

1 bộ

12

10 bộ

Nguyễn Huệ

36

5

1

1 bộ

10

8 bộ

20


Nguyễn
Xuân

Viết


50

6

1

1 bộ

6

10 bộ

Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính - Sở GD&ĐT Lâm
Đồng.
Diện tích đất cấp cho các cơ sở GD tương đối đảm bảo,
CSVC trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học ngày càng được
tăng cường nhưng vẫn còn thiếu so với yêu cầu phát triển về số
lượng HS và yêu cầu về đổi mới chương trình GD phổ thông,
đặc biệt là trong xây dựng trường chuẩn quốc gia. Ngay từ năm
học 2000 – 2001, ngành GD&ĐT Lâm Đồng đã và đang tập
trung đầu tư xây dựng CSVC cho các cơ sở GD trên toàn tỉnh
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông nhưng do huyện
Di Linh là vùng chuyên canh cây cà phê, nhiều năm liền do sự
cố thiên tai, cà phê rớt giá nên kinh tế của huyện gặp nhiều khó
khăn. Do vậy, việc đầu tư CSVC phục vụ cho dạy học còn rất
hạn chế.
So với yêu cầu với tiêu chí xây dựng trường THPT đạt
chuẩn quốc gia thì CSVC của các trường THPT còn lại trên địa
bàn huyện Di Linh chưa đáp ứng, cụ thể: Trường THPT Phan

Bội Châu chưa có phòng sinh hoạt bộ môn, phòng truyền thống;
21


trường THPT Trường Chinh thiếu khu hành chính văn phòng,
các phòng học chức năng, phòng sinh hoạt đoàn thể; trường
THPT Nguyễn Viết Xuân chưa có khu hành chính văn phòng,
phòng sinh hoạt đoàn thể; trường THPT Nguyễn Huệ thiếu
phòng sinh hoạt bộ môn, sân tập TDTT. CSVC các trường thiếu
đồng bộ, còn chắp vá; đồ dùng, thiết bị dạy học còn thiếu và lạc
hậu; thiết bị dạy học thường được cung ứng chậm hơn so với
yêu cầu; số máy vi tính, máy chiếu còn quá ít so với yêu cầu
dạy học. Hầu hết các trường chưa có cán bộ thiết bị chuyên
trách mà chỉ phân công giáo viên kiêm nhiệm.
- Khái quát quá trình khảo sát thực trạng
- Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện XHHGD các
trường THPT đang trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc
gia tại huyện Di Linh là việc rất cần thiết giúp chủ thể quản lí
có cái nhìn khách quan, chính xác về thực trạng quản lý hoạt
động XHH GD tại các trường THPT hiện nay để đáp ứng mục
tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia. Từ đó, đề xuất các biện
pháp khả thi nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động XHH GD tại
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
22


- Nội dung khảo sát
Phiếu khảo sát và lấy ý kiến, đánh giá của cán bộ quản lý
các ban ngành giáo dục, Ban giám hiệu và giáo viên 04 trường

THPT trên địa bàn huyện Di Linh về các nội dung như:
Thực trạng việc thực hiện XHH GD ở bậc học THPT tại
huyện Di Linh trong xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Thực trạng quản lí việc thực hiện XHH GD ở bậc học
THPT tại huyện Di Linh trong xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Từ đó, chúng tôi rút ra được những đặc điểm, nguyên nhân
thực trạng và đề xuất những giải pháp quản lý hiệu quả đối với
việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia trong tương lai.
- Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát

Số
lượng

Đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính
15
quyền phường
người
Cán bộ quản lý 4 trường THPT, lãnh đạo;
25
cán bộ, chuyên viên Sở GD&ĐT
người
Giáo viên THPT, các ban ngành, đoàn thể
170
và Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS)
người
23


Tổng cộng


210

- Phạm vi khảo sát
Thực trạng hoạt động XHHGD, quản lý hoạt động XHHGD
tại 4 trường THPT chưa đạt chuẩn quốc gia ở huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng.
- Phương pháp khảo sát
Để thực hiện đề tài, chúng tôi thực hiện các phương pháp
chủ yếu sau:
Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra xã hội học là
điều tra quan điểm, thái độ của đối tượng cần nghiên cứu về một
sự kiện chính trị, xã hội. Trong luận văn, chúng tôi thực hiện
phương pháp khảo sát nhóm đối tượng là cán bộ quản lý, ban
giám hiệu và giáo viên các trường nhằm tìm ra những nội dung
liên quan đến đề tài về mặt định tính và định lượng. Các phiếu
điều tra được là những thông tin quan trọng về nội dung cần cho
quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những
giải pháp khoa học, thực tiễn cho công tác quản lý thực hiện

24


XHHGD THPT trong xây dựng trường chuẩn quốc gia trên địa
bàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: dựa trên cơ sở lý
thuyết, chúng tôi xây dựng thang đo, bảng câu hỏi cho nghiên
cứu cho đề tài. Thang đo cho các nhân tố trong đề tài được thiết
kế dựa trên những nội dung quan trọng mà luận văn muốn khảo
sát. Người được khảo sát, trả lời câu hỏi có thể đưa ra lựa chọn

hợp lý nhất cho một câu hỏi. Vì vậy, thang đo được đánh giá
theo tỷ lệ trả lời câu hỏi của người được lựa chọn.
Phương pháp phân tích, đánh giá số liệu: dựa trên kết quả
khảo sát ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát, chúng tôi tiến
hành thống kê, phân tích và đánh giá số liệu nhằm rút ra được
những kết luận, kiến nghị và hoàn thiện luận văn.
- Xử lí kết quả khảo sát
Sau khi lấy ý kiến, đánh giá bằng Phiếu câu hỏi của các đối
tượng khải sát, chúng tôi tiến hành tổng hợp số liệu, thống kê lại
toàn bộ số phiếu đã phát ra và số phiếu đã thu về.
Sau đó, chúng tôi phân loại và thống kê kết quả khảo sát
theo từng nội dung đánh giá, ý kiến của từng nhóm đối tượng.

25


×