THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN ĐỨC
TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC
1
- Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội
huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
- Vị trí địa lý, diện tích, dân số và truyền thống văn
hóa lịch sử
Đức Trọng là huyện nằm ở vùng giữa của tỉnh Lâm
Đồng, cách thành phố Đà Lạt khoảng 30 km về phía Nam,
có độ cao từ 600m – 1000m so với mực nước biển. Phía
Bắc giáp thành phố Đà Lạt, phía Nam giáp huyện Di Linh
và tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp huyện Đơn Dương và
phía Tây giáp huyện Lâm Hà. Huyện Đức Trọng có ba
tuyến quốc lộ đi qua, là quốc lộ 20 nối thành phố Đà Lạt với
thành phố Hồ Chí Minh, quốc lộ 27 nối quốc lộ 1 tại tỉnh
Ninh Thuận với thành phố Buôn Mê Thuột và quốc lộ 28B
nối quốc lộ 1 tại tỉnh Bình Thuận với quốc lộ 20 của tỉnh
Lâm Đồng.
2
Toàn huyện có 14 xã và một thị trấn, địa bàn trải rộng,
dân cư phân bố không đều, trong đó có 4 xã đặc biệt khó
khăn và 8 xã khó khăn. Huyện có diện tích tự nhiên 90.180
ha, chiếm 9,23% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó đất
nông nghiệp 30.809 ha, đất lâm nghiệp 44.268 ha, diện tích
đất còn lại là đất chuyên dùng, đất ở, sông suối. Tổng dân
số hiện nay hơn 170.000 người, chiếm gần 14% dân số của
tỉnh, mật độ bình quân 182 người/km², với 30 thành phần
dân tộc khác nhau. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm một
phần ba dân số toàn huyện, trong đó có 9 xã có đồng bào
dân tộc gốc Tây Nguyên gồm dân tộc Chu ru, K’ho, Cill
ngoài ra còn có một số dân tộc ở phía Bắc vào đây sinh
sống như dân tộc Tày, Nùng, Thái, Thổ tập trung nhiều ở thị
trấn Liên Nghĩa và xã Tân Thành.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
3
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Trung
ương và các cấp chính quyền địa phương về xây dựng nông
thôn mới, cho đến tháng tháng 01 năm 2018 toàn huyện có
13/14 xã đạt chuẩn, đặc biệt thực hiện Nghị quyết Đại hội
Huyện đảng bộ lần thứ XII nhiệm kỳ 2016-2020 với tinh
thần “phát triển Đức Trọng trở thành trung tâm dịch vụ,
thương mại của tỉnh; xây dựng Đức Trọng đạt chuẩn đô thị
loại 3 và nâng cấp hành chính lên thị xã”, nên cơ sở hạ
tầng được đầu tư và có chuyển biến đáng kể. Hệ thống
đường giao thông từ thị trấn Liên Nghĩa đến trung tâm các
xã đều được tráng nhựa, mạng lưới điện phủ hầu hết các
thôn của 14 xã, sóng điện thoại di động được phủ khắp cả
huyện đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của huyện. Năm 2017 dù bị ảnh hưởng tình
hình thời tiết và giá cả nông sản thấp nhưng tốc độ tăng
trưởng GDP vẫn đạt trên 16,5%, GDP thu nhập bình quân
đầu người đạt hơn 21,5 triệu đồng/người/năm.
- Một số nét về tình hình giáo dục huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng
- Mạng lưới trường lớp
4
Nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo dục và đào tạo
trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong thời kỳ
đổi mới, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện Đức Trọng đã có nhiều Nghị quyết chuyên đề và kế
hoạch thực hiện phát triển giáo dục huyện nhà.
Đến nay mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp
toàn huyện, năm học 2016 – 2017 tổng số trường học trên
địa bàn huyện là 81 trường. Trong đó có 24 trường Mầm
non, 32 trường Tiểu học, 16 trường THCS, 1 trường THCS
dân tộc nội trú, 1 trung tâm giáo dục nghề nghiệp, 1 trường
Trung cấp kinh tế và kỹ thuật. Trong huyện mỗi xã hoặc thị
trấn đều có ít nhất 1 trường mầm non, 1 trường tiểu học và
1 trường THCS.
- Thống kê số liệu quy mô số lớp, số học sinh từ bậc học mầm
non đến THCS huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
5
Năm
2014-2015
2015-2016
2016-2017
học
Bậc
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
MN
263
7815
250
7745
255
7571
TH
529
16366
531
16802
537
17331
THCS
339
11781
339
11816
335
11712
học
6
(Nguồn do Phòng GD&ĐT huyện Đức Trọng cung cấp
vào 5/2017)
Riêng về giáo dục THPT, huyện Đức Trọng có 06
trường trung học phổ thông, các trường đều là loại hình
trường công lập. Mạng lưới trường THPT được bố trí phù
hợp với địa bàn từng khu dân cư trong huyện, nơi học sinh
cách xa trường nhất khoảng 15km, tạo thuận lợi cho học
sinh học tập. Chất lượng giáo dục hàng năm được nâng lên,
ngày càng nhiều học sinh vào các trường Đại học, Cao
đẳng. Số lớp và số học sinh bậc THPT của huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng có chiều hướng tăng lên hàng năm từ
năm học 2014 - 2015 đến 2016 - 2017, điều này thể hiện sự
phát triển về quy mô giáo dục của địa phương .
- Thống kê số liệu quy mô số lớp, số học sinh các trường
THPT huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
7
Năm học
Năm học
2015-
2014-2015
2016
TRƯỜNG
THPT
Đức Trọng
Lương Thế Vinh
Nguyễn Thái
Bình
Chu Văn An
Hoàng Hoa
Thám
Nguyễn Bỉnh
Khiêm
Tổng cộng
Số
Số
lớp
38
36
31
Số
Năm học
2016-2017
Tăng/giảm
trong 3 năm
học
Số
Số
Số
HS lớp
HS
lớp
HS lớp
151
152
8
144
6
117
8
38
36
31
8
144
3
120
2
39
36
31
156
2
143
3
119
6
Số
Số
HS
+1
+ 44
0
-13
0
+ 18
22
836
22
847
22
863
0
+ 27
19
722
19
690
19
650
0
-72
17
702
20
834
21
851
163
665
7
166
8
666
3
168
698
6
+ 4 + 149
+5
153
(Nguồn do Phòng KH-TC Sở GD&ĐT Lâm Đồng cung
cấp vào 5/2017)
Tính đến cuối năm học 2016 - 2017, toàn huyện Đức
Trọng có 6 trường THPT gồm 168 lớp với 6.986 học sinh.
Trong 3 năm học gần đây, qua bảng thống kê ta thấy có 2
trường ổn định về số lớp và số HS; các trường THPT Đức
Trọng và THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm có tăng dần về số lớp
và số HS. Phong trào giáo dục huyện nhà từng bước ổn định
và phát triển mạnh. Công tác huy động học sinh ra lớp, duy
trì sĩ số, chất lượng giáo dục toàn diện, trình độ dân trí ngày
một được nâng lên.
- Chất lượng giáo dục
Năm học 2016 - 2017, toàn huyện có 37 trường đạt
chuẩn quốc gia, trong đó mầm non 9/24 trường, Tiểu học
22/32 trường, THCS 5/16 trường và THPT có 1 trường. Từ
năm 2014 đến 2017 bậc tiểu học và bậc THCS có sự tăng
dần về quy mô lớp, học sinh qua từng năm học.
- Thông tin số lượng và tỉ lệ học sinh hoàn thành bậc học TH,
THCS huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
9
Bậc
học
TH
2014 - 2015
2016 - 2017
SL
%
SL
%
SL
%
3084/308
100
3162/316
100
3161/318
100
4
THCS
2015 - 2016
2458/246
7
2
99,6 2732/274
3
10
1
99,6
2937/295 99,6
0
Đối với bậc học THPT huyện Đức Trọng trong những
năm qua cũng có sự phát triển và đạt được nhiều kết quả
đáng kể. Tỷ lệ tuyển sinh đầu cấp cao, trên 85 % học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở ở huyện Đức Trọng tiếp tục theo
học tại các trường THPT trên địa bàn, chất lượng tuyển sinh
khá tốt, trong đó trường THPT Đức Trọng là đơn vị có chất
lượng tuyển sinh cao nhất trong toàn huyện. Số lượng học
sinh theo học bậc THPT ngày càng tăng dần về qui mô, tỷ
lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệp lớp 12 hàng năm trên 95%, các
trường có tỷ lệ tốt nghiệp cao là THPT Đức Trọng, THPT
Nguyễn Thái Bình, THPT Chu Văn An và Hoàng Hoa
Thám. Tỷ lệ học sinh 12 ở các trường THPT trên địa bàn
huyện thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng luôn ở mức
khá cao trong tỉnh (trường THPT Đức Trọng đạt trên 60%
đỗ nguyện vọng 1 vào Đại học).
- Thống kê số liệu học sinh tốt nghiệp các trường THPT huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
11
TRƯỜNG
THPT
Đức Trọng
Lương Thế
Vinh
Nguyễn Thái
Bình
Chu Văn An
Hoàng Hoa
Thám
Nguyễn Bỉnh
Khiêm
Tổng cộng
Năm học
Năm học
Năm học
2014-2015
2015-2016
2016-2017
Số HS
Số HS
%
Số HS
%
437/437
100
505/505
100
279/296
94,3
355/355
100
349/349 100 267/277
96,4
333/333
100
165/178
92,7
182/182
100
126/129
97,7
133/133
100
146/146 100 177/185
95,7
158/159
99,4
495/496
366/377
223/224
157/158
%
99,
8
97,
8
99,
6
99,
4
1736/17
99,
1451/15
50
2
02
12
96,6
1665/16
66
99,94
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nói trên, ngành giáo
dục huyện Đức Trọng còn gặp rất nhiều những khó khăn,
thách thức. Đó là mặt trái của môi trường xã hội kinh doanh
thương mại, các quán dịch vụ Internet, tệ nạn xã hội xâm
nhập học đường đã tác động không nhỏ đến môi trường
giáo dục ở khía cạnh tiêu cực.
Tỷ lệ HS đồng bào dân tộc gốc Tây Nguyên còn nhiều,
có trường hơn 33% số học sinh là người đồng bào dân tộc
thiểu số như THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm; mặt bằng dân trí một số khu vực xa trung tâm
huyện còn thấp, chất lượng tuyển sinh đầu cấp có trường rất
thấp như Trường THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm, chỉ cần học sinh tốt nghiệp THCS là được vào
học lớp 10 công lập. Việc đầu tư đồng bộ theo hướng hiện
đại hóa cho các trường học còn nhiều bất cập; chất lượng
đội ngũ còn thấp, chưa xứng tầm với yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
- Cơ sở vật chất
13
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục huyện Đức
Trọng nói chung và cấp học THPT nói riêng đã được thừa
hưởng sự chuyển mình về kinh tế, chính trị xã hội của
huyện nhà, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, đời sống
của nhân dân từng bước được nâng lên, những điều kiện
khách quan này đã tác động tích cực đến hoạt động dạy và
học, góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện của
các trường học. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được trang
bị ngày càng đầy đủ, điều kiện học tập của học sinh ngày
càng tốt.
14
P. P.thí Thư
TT
TRƯỜNG
BM
nghiệ
viện
m
P. Phòn Bàn Bàn Sân Thiết
Vi
g học ghế ghế thể bị dạy
GV HS thao học
Tính
1
Đức Trọng
5
5
1
4
39
39 468
2
24 bộ
2
Lương Thế
1
1
1
2
21
21 504
1
8 bộ
2
2
1
2
21
21 504
1
14 bộ
0
0
1
2
14
20 180
1
10 bộ
Vinh
3
Nguyễn Thái
Bình
4
Nguyễn Bỉnh
Khiêm
5
Chu Văn An
0
2
1
2
22
25 570
1
12 bộ
6
Hoàng Hoa
3
4
1
2
19
20 480
2
20 bộ
Thám
15
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy
học ngày càng được tăng cường nhưng vẫn còn thiếu so với
yêu cầu phát triển về số lượng HS và yêu cầu về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông. Ngay từ năm học 2001 –
2002, ngành GD&ĐT Lâm Đồng đã và đang tập trung đầu
tư xây dựng CSVC cho các cơ sở giáo dục trên toàn tỉnh
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nhưng
do huyện Đức Trọng là địa phương vùng ven, nền kinh tế
phát triển chưa cao và chưa đồng đều giữa các xã, vì vậy
CSVC phục vụ cho quá trình dạy học còn gặp nhiều khó
khăn. Hiện nay, trên địa bàn huyện Đức Trọng mới có duy
nhất trường THPT Đức Trọng đạt chuẩn quốc gia cấp độ 3.
So với yêu cầu đổi mới PPDH thì CSVC của các
trường THPT còn lại trên địa bàn huyện Đức Trọng chưa
đáp ứng, đặc biệt là trường THPT Lương Thế Vinh, Nguyễn
Bỉnh Khiêm chưa có các phòng bộ môn, thí nghiệm. CSVC
các trường thiếu đồng bộ, còn chắp vá; đồ dùng, thiết bị dạy
học còn thiếu và lạc hậu; thiết bị dạy học thường được cung
ứng chậm hơn so với yêu cầu; số máy vi tính còn quá ít so
với yêu cầu dạy học. Các trường chưa có cán bộ thiết bị
chuyên trách mà chỉ phân công giáo viên kiêm nhiệm.
16
- Đánh giá chung về giáo dục THPT huyện Đức
Trọng
- Thành công
Giáo dục THPT huyện Đức Trọng những năm gần đây
có nhiều tiến bộ. Chất lượng hai mặt học lực, hạnh kiểm
hằng năm cao. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và các
trường đại học ngày càng cao. Cơ sở vật chất được cải thiện
với nhiều phòng học được xây mới và trang bị thiết bị dạy
học hiện đại. Hầu hết các trường có nhà công vụ cho giáo
viên. Sân chơi, bãi tập được đầu tư nâng cấp, hệ thống cây
xanh được chú ý trồng mới và chăm sóc. Đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý tăng nhanh với đa số trẻ, nhiệt tình trong
công tác. Chất lượng đội ngũ CBQL ngày càng cao với tỉ lệ
CBQL có trình độ thạc sĩ tương đối nhiều so với mặt bằng
chung của tỉnh.
- Hạn chế
17
Tuy có nhiều tiến bộ trong giáo dục của các trường
THPT huyện Đức Trọng nhưng nhìn chung chất lượng vẫn
chưa đều giữa các trường. Đội ngũ giáo viên có ít người có
trình độ thạc sĩ, nhiều giáo viên còn yếu về tay nghề và
năng lực giáo dục học sinh; tỉ lệ giáo viên chuyển công tác
hằng năm cao ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục của
các trường. Tỉ lệ học sinh, nhất là học sinh dân tộc, bỏ học
cao. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nhất là phòng học bộ
môn, phòng nghe nhìn, khu hiệu bộ.
- Thực trạng hoạt động dạy học bộ môn tiếng Anh
tại các trường THPT huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
theo định hướng phát triển năng lực
Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng:
a) Mục đích
Mục đích của đề tài là làm rõ thực trạng quản lý
HĐDH tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS tại các
trường THPT huyện Đức Trọng, từ đó tìm ra thế mạnh, hạn
chế và nguyên nhân của thực trạng làm cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp quản lý mới, đảm bảo phát huy những
thành công đã đạt được và khắc phục những hạn chế thiếu
sót và nguyên nhân của thực trạng vấn đề nghiên cứu.
18
b) Nội dung
Đề tài tập trung điều tra thực trạng quản lý các HĐDH
tiếng Anh theo định hướng phát triển NLHS tại các trường
THPT huyện Đức Trọng với các nội dung sau: Thực trạng
về Nhận thức, Xây dựng kế hoạch, Chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch, Kiểm tra đánh giá kết quả, Quản lý CSVC và
thiết bị dạy học phục vụ cho HĐDH tiếng Anh theo định
hướng phát triển năng lực và Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ CBQL.
c) Phương pháp
Phương pháp điều tra chủ yếu sử dụng nhóm phương
pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi và phương pháp chuyên gia, trên cơ sở kết
quả khảo sát đề tài sử dụng phương pháp toán học để đánh
giá tính tương quan của các luồng ý kiến khảo sát.
d) Đối tượng, địa bàn và thời gian điều tra
- Đối tượng điều tra của đề tài là 12 CBQL là HT, PHT
và 46 giáo viên tiếng Anh.
- Địa bàn điều tra của đề tài là các trường THPT huyện
Đức Trọng.
19
- Thời gian điều tra: tháng 3 và 4 năm 2018.
Dưới đây là kết quả nghiên cứu thực trạng:
- Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng
Anh ở trường THPT huyện Đức Trọng
- Thống kê số lượng giáo viên tiếng Anh tại các
trường THPT
20
Trình độ CM
Trường
T.
số
Thâm niên công
Độ tuổi
tác
Trê
SL
-%
Giới tính
Trê
Đ
n
H
Đ
H
Dư
Chu
ẩn
Nam
Nữ
C1
ới
30-
41-
51-
40
50
60
30
Dư
ới5
năm
5–
n
10
nă
10
m
nă
m
SL
Đức
Trọng
11
%
SL
Chu
Văn An
7
%
SL
Lương
Thế
10
%
Vinh
SL
Hoàng
Hoa
4
%
Thám
SL
Nguyễn
Thái
9
%
Bình
Nguyễn
5
SL
10
90,
9
7
10
0
10
10
0
4
10
0
9
10
0
5
1
11
2
9
9,1
100
18,2
0
5
0
0,0
71,4
0,0
0
8
0,0
81,
8
0
0
4
5
2
0
3
36,
45,
18,2
0
27,3
4
4
0
0
2
3
0,0
0,0
28,6
42,8
8
72,
7
7
2
5
10
28,
71,
0
6
4
2
8
4
4
2
0
2
3
5
80
20
80
40
40
20
0,0
20
30
50
0
3
0
4
2
2
0
0
1
2
1
0,0
75
0,0
50
50
0,0
0,0
25
50
25
0
8
1
8
2
4
3
0
1
3
5
0,0
88,9
11,1
88,
22,
44,
33,
9
2
4
3
0,0
11,1
33,3
0
4
0
5
1
4
0
0
1
3
21
10
0
2
28,
6
66,
7
1
Trình độ CM
Trường
T.
số
Thâm niên công
Độ tuổi
tác
Trê
SL
-%
Giới tính
Trê
Đ
n
H
Đ
H
Dư
Chu
ẩn
Nam
Nữ
C1
ới
30-
41-
51-
40
50
60
30
Dư
ới5
năm
5–
n
10
nă
10
m
nă
m
Bỉnh
Khiêm
%
SL
Toàn
Huyện
46
%
10
0
45
97
,8
0,0
80
0,0
1
39
5
2,2
84,8
10,9
22
10
20
80
0,0
0,0
20
60
20
41
11
23
10
2
7
17
22
89
23,
,1
9
4,3
15,2
37
0
50
21,
7
47,
8
Đội ngũ giáo viên dạy bộ môn tiếng Anh tại các
trường THPT huyện Đức Trọng tính đến thời điểm hiện tại
đủ về số lượng với tổng số giáo viên tiếng Anh là 46 người.
Có 01 giáo viên có trình độ thạc sĩ, 100% giáo viên đạt
chuẩn về bằng cấp, tuy nhiên chỉ có 84,8% đạt chuẩn về
năng lực C1 (theo khung tham chiếu). Có 22 giáo viên tuổi
nghề trên 10 năm. Tuy nhiên, qua khảo sát về độ tuổi chúng
tôi thấy đội ngũ GV đa số là GV còn trẻ về cả tuổi đời và
tuổi nghề, nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
Sự chênh lệch về giới tính của GV ở trường là rất lớn 89,1
% là nữ. Đa số GV đang trong độ tuổi sinh con và nuôi con
nhỏ, qua khảo sát từ năm 2014 đến năm 2017 liên tục đều
có GV nghỉ thai sản, con nhỏ. Điều này sẽ gây khó khăn
cho CBQL trong công tác QL đội ngũ và tổ chức các kế
hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ GV, bồi dưỡng GV thực
hiện chương trình.
- Thực trạng hoạt động dạy học bộ môn tiếng Anh tại
các trường THPT huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng theo
định hướng phát triển năng lực
23
Để đánh giá tình hình thực hiện HĐDH môn tiếng Anh
tại các trường THPT huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
theo định hướng phát triển NLHS, chúng tôi đã tiến hành
điều tra và tham khảo ý kiến của CBQL và GV của 6
trường THPT trên địa bàn. Kết quả đánh giá được tập hợp
và xử lý qua bảng
- Tình hình thực hiện HĐDH môn tiếng Anh tại các trường
THPT huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng theo định hướng
phát triển NLHS
24
Chất lượng
Tổng
Nội dung
số
Bình
Tốt
thườn
khách
thể
Chưa
Th
tốt
ứ
g
S
L
%
S
L
bậc
%
S
L
%
1. Xây dựng mục tiêu giảng
dạy môn tiếng Anh theo định
58
18 31 26 45 14 24
4
58
21 36 24 41 13 23
2
58
24 41 22 38 12 21
1
58
20 34 27 47 11 19
3
58
18 31 24 41 16 28
5
hướng phát triển NLHS
2. Lựa chọn và phát triển nội
dung dạy học môn tiếng Anh
theo định hướng phát triển
NLHS
3. Sử dụng phương pháp
và phương tiện dạy học
môn tiếng Anh theo định
hướng phát triển NLHS
4. Sử dụng HTTCDH theo
định hướng phát triển NLHS
5. Sử dụng PP và hình thức
kiểm tra, đánh giá kết quả
25