Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích về marketing mạng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.28 KB, 16 trang )

PHÂN TÍCH VỀ MARKETING MẠNG XÃ HỘI
GIỚI THIỆU:
Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh
tranh quyết liệt với những thay đổi nhanh chóng về khoa học – công nghệ,
những đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung
thành của khách hàng ngày càng giảm sút. Muốn thành công trong kinh doanh,
các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về
những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh
doanh...
Một công cụ trực tuyến đã ra đời đáp ứng được yêu cầu bức thiết của xã
hội, đó chính là mạng xã hội với rất nhiều ứng dụng trong xã hội loài người.
Theo đà phát triển hiện tại của các công cụ trực tuyến, mạng xã hội không còn là
một trong nhiều lựa chọn mà đã trở thành một nhân tố tất yếu của bán hàng, tiếp
thị và gây dựng thương hiệu.
Khi công nghệ số và mạng internet ngày càng phát triển nhanh chóng và
chiếm trọn tình cảm của giới trẻ thì mô hình mạng xã hội tạo ra một cơ hội cho
những nhà sản xuất, nhà kinh doanh phục vụ nhiều khách hàng cùng một lúc.
Đây là một mô hình mới tuy nhiên đã làm thay đổi thói quen sử dụng công nghệ
và thói quen marketing của các công ty kinh doanh.
Hiện nay, mô hình kinh doanh thông qua mạng xã hội được ứng dụng vào
marketing rất nhiều với các vai trò đặc biệt, tạo ra mối quan hệ hai chiều gắn kết
giữa nhà kinh doanh với khách hàng một cách mật thiết:
Ước tính có khoảng 1,61 tỷ người, tương đương 22% dân số toàn cầu,
đăng nhập vào các trang mạng xã hội ít nhất một lần mỗi tháng trong năm 2013.

Page 1


Đây là kết quả nghiên cứu do hãng điều tra eMarketer công bố ngày
20/11. Nghiên cứu cho biết con số trên tăng 14,2% so với năm 2012 đồng thời
dự báo số người tham gia các mạng xã hội sẽ còn tiếp tục tăng mạnh, có thể lên


tới 2,33 tỷ người vào năm 2017. Hà Lan là quốc gia có số người sử dụng mạng
xã hội cao nhất trong năm nay với 63,5% dân số. Đứng thứ hai là Na Uy với
63,3%, theo sau lần lượt là Thụy Điển (56,4%), Hàn Quốc (54,4%), Đan Mạch
(53,3%), Mỹ (51,7%) và Phần Lan (51,3%). Một số nước khác có số lượng
người đăng nhập vào mạng xã hội lớn bao gồm Canada (51,2%) và Anh
(50,2%). Các quốc gia này đều là thị trường lớn của Facebook, mạng xã hội lớn
nhất thế giới hiện có hơn 1 tỷ thành viên. Các mạng xã hội hàng đầu thế giới
như MySpace, Facebook, YouTube, LinkedIn… đã và đang đóng góp những giá
trị to lớn trong sự phát triển của xã hội và đặc biệt trong lĩnh vực Marketing.

NỘI DUNG
1.1.Khái niệm về mạng xã hội.
Mạng xã hội (social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở
thích trên Internet lại với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian
và thời gian (theo định nghĩa từ wikipedia).
Giá trị cốt lõi của một mạng xã hội là sự tham gia của các thành viên.
Việc thành lập những cộng đồng ảo mới và sự hoán đổi ngôi vị của những mạng
dẫn đầu đang diễn ra từng ngày với tốc độ chóng mặt. Bên cạnh đó là xu hướng
hình thành những cộng đồng trực tuyến gắn với những nhóm nghề nghiệp và lợi
ích đặc thù.

Page 2


Các mạng xã hội cho phép người dùng chủ động tạo dựng và phát triển
profile, quảng cáo sản phẩm hay tiết lộ những thông tin có ích và xa hơn là hòa
nhập và trở thành một phần của cộng đồng. Marketing qua mạng xã hội sẽ kết
nối với người tiêu dùng và tạo ra ảnh hưởng trên các mạng xã hội, nó sẽ mang
đến những thành quả tuyệt vời.
1.2 Những bước phát triển của mạng xã hội.

Chúng ta sẽ tìm hiểu mạng xã hội, sự hình thành cùng chặng đường phát
triển của mạng xã hội khi mà mạng xã hội ngày càng đi sâu vào cuộc sống của
con người. Có thể nói, đây là mô hình mới nhất trong quá trình phát triển đương
đại, đơn giản hoá các phương thức tương tác và kết nối giữa con người với nhau
suốt chiều dài lịch sử. Theo các nhà nghiên cứu, mặc dù mới ra mắt gần đây khi
đã hội tụ đầy đủ các điều kiện nền tảng cơ sở nhưng thực chất "tổ tiên" của
mạng xã hội đã xuất hiện từ khá lâu. Khởi điểm cho thời đại kết nối không giới
hạn như ngày nay diễn ra vào những năm 70 thế kỉ trước. Năm 1971, thư điện tử
đầu tiên được gửi đi giữa hai chiếc máy tính…nằm cạnh nhau với thông điệp
ngắn gọn gồm dãy kí tự hàng đầu từ phía trái trên bàn phím chuẩn hiện nay
“QWERTYUIOP”.
Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của
trang Classmate với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện
của SixDegrees vào năm 1997 với mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích.
Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu
thành viên ghi danh. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai
lưỡi: server của Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất
nhiều thành viên. Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh
(embedded video) và nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi
ngày, các thành viên cũ của Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace và
trong vòng một năm, MySpace trở thành mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt
Page 3


xem hơn cả Google và được tập đoàn News Corporation mua lại với giá 580
triệu USD.
Hai mạng xã hội phát triển nhanh nhất hiện nay có mặt khá muộn. Năm
2004, Facebook ra mắt. Ban đầu đây là địa chỉ dành cho sinh viên đại học kết
nối và chia sẻ. Ngay sau khi ra đời tại trụ sở trường đại học danh tiếng Harvard,
Facebook đã có tới 19.500 sinh viên đăng kí trong tháng đầu tiên.

Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến với
nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành viên tạo ra những công
cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác dùng. Facebook
Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bậc, mang lại hàng trăm
tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung bình 19
phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày.
Hai năm sau, Twitter cũng kịp thời ra đời, ghi dấu mốc quan trọng trong
quá trình phát triển của mạng xã hội. Tại thời điểm năm 2008, mỗi giây người
dùng Twitter đăng lên 3.283 thông điệp. Đây cũng là năm Facebook vượt mặt
MySpace để trở thành mạng xã hội số một thế giới. Cả hai đều trở nên phổ biến
hơn hẳn vượt mặt người tiền nhiệm Friendster.
Thống kê cho thấy, hiện nay Facebook có tốc độ phát triển chóng mặt, với
số lượng người dùng đông nhất, vào khoảng 1 tỷ người, trong khi cả Friendster
và Myspace đều có dấu hiệu chững lại. Twitter đang yếu thế trước Facebook,
nhưng cũng đã đã vượt qua Friendster từ lâu và vẫn đang tiếp tục chinh phục
Myspace.
1.3.Đặc điểm của mạng xã hội:
Đặc điểm chung của các trang mạng xã hội là cùng một lúc có thể kết nối
được với nhiều người dùng cùng chia sẻ những vấn đề cộng đồng quan tâm.
Mạng xã hội với những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ
Page 4


file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với
nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên
khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm
bạn bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa
trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở
thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan
tâm: kinh doanh, mua bán...

Mạng xã hội trên thế giới hiện nay khá đa dạng. Các mạng xã hội hàng
đầu thế giới như MySpace, Facebook, YouTube, LinkedIn… đều chứa đựng
những điểm đặc thù hay những công cụ riêng có mà tùy theo chiến dịch các
marketer



thể

tận

dụng

tối

đa.

1.MySpace: ưu tiên hướng tới các nội dung giải trí như chia sẻ âm nhạc,
video trực tuyến kết hợp với các dịch vụ giải trí offline. Mạng xã hội này phù
hợp với các chiến dịch marketing xây dựng và phát triển các cộng đồng thu hút
giới trẻ - những thế hệ tương lai.
2.Facebook là đối thủ của MySpace, nhưng có điểm đặc biệt là giành
được sự ưa thích của một nhóm nhờ tập trung vào sự duy trì những mối quan hệ
sẵn có. Facebook giúp thành viên nhóm mở rộng mạng lưới bạn bè với các
trường khác, cũng như kết nối các hoạt động vui chơi, giải trí và tình nguyện.
3.LinkedIn: đặc điểm nổi bật nhất của LinkedIn là phát triển mạng lưới
quan hệ kinh doanh. Với nhiều thương gia, mạng xã hội này tựa như một cuốn
danh thiếp (namecard) trực tuyến, giúp họ dễ dàng kết nối và duy trì với những
đối tượng khác, nhất là với tính năng tự động cập nhật danh sách. Cuốn danh bạ
trực tuyến này còn nói cho các chủ nhân biết được họ đang có bao nhiêu quan

hệ và chúng “bền chặt” đến đâu.
Ngoài ra còn có nhiều trang mạng khác cũng thu hút được số lượng nhất
định người tham gia trên thế giới như Google+, Blockger, Piter net, Slice
Page 5


share...ở Việt nam là Zing Me, go.vn...Đây là những trang mà các doanh nghiệp
có thể sử dụng để nâng cao sự ảnh hưởng của mình tới khách hàng.
1.4 Mục tiêu của mạng xã hội:
Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và
chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa
lý và thời gian là mục tiêu của mạng xã hội.
Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu
cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng.
Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ
chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy
sự liên kết các tổ chức xã hội.
1.5 .Ưu và nhược điểm của mạng xã hội:
1.5.1.Ưu điểm:
Ưu điểm nổi bật của các trang mạng xã hội là kết nối các thành viên trên
internet có cùng sở thích với nhiều mục đích không phân biệt không gian và thời
gian. Với tính năng lan truyền và kết nối cộng đồng với tốc độ nhanh chóng,
mạng xã hội đã giúp kết nối những nhóm người lại với nhau thông qua các tính
năng: Thích, bình luận, tag người quen, đăng tải các hình ảnh, video... cho phép
tìm kiếm những nhóm người cùng chung độ tuổi, sở thích...
1.5.2 Nhược điểm:
Tuy nhiên, mô hình mạng xã hội vẫn còn mắc phải một số nhược điểm
sau:
- Mạng xã hội mới chỉ hợp với thành phố lớn với thời gian trực tuyến trên
các mạng xã hội của người sử dụng còn ở mức thấp.

Page 6


Ngoại trừ TP.HCM, tại các đô thành khác của Việt Nam như Hà Nội, Đà
Nẵng, Cần Thơ, cư dân mạng dành khoảng 3,8 - 5,63 giờ/tuần cho mạng xã hội.
Tần suất sử dụng mạng xã hội tại các đô thị lớn của Việt Nam trung bình là 5,72
lần/tuần, thấp hơn nhiều so với các hoạt động như đọc tin tức 9 lần/tuần, chat 8
lần/tuần. Tại một số quốc gia trên thế giới, thời gian trực tuyến trên các mạng xã
hội của người dùng còn chưa cao như ở Việt Nam.
- Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu được chia sẻ trên
mạng xã hội vẫn chưa thực sự đảm bảo được riêng tư và liệu các thông tin đó có
bị sử dụng vào các mục đích cá nhân nào khác.
- Mất dữ liệu: Một số địa chỉ trên mạng xã hội có thể bị chiếm đoạt nếu
người dùng sơ ý. Điều này sẽ mất nhiều thời gian, công sức để khôi phục, thậm
chí một vài trường hợp, vì một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị mất và
không thể phục hồi được.
- Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu: người dùng chưa thể chia sẻ
dữ liệu từ mạng xã hội này sang mạng xã hội khác.
- Khả năng bảo mật: đây không thực sự là vấn đề của riêng “mạng xã
hội”, bởi lẽ tấn công đánh cắp dữ liệu là vấn đề gặp phải trên bất kỳ môi trường
nào, ngay cả trên các máy tính cá nhân.
2/ Những thay đổi mà mạng xã hội mang lại cho lĩnh vực marketing
trong tương lai gần và trung hạn:
Về bản chất, mạng xã hội là kênh giao tiếp, đối thoại hai chiều mà doanh
nghiệp có thể tận dụng để tương tác với khách hàng, từ đó truyền thông và tiếp
thị rộng rãi tới cộng đồng. Một trong những mô hình khá phổ biến cho viêc xây
dựng hình ảnh trên mạng xã hội là fan page.

Page 7



Cái lợi của fan page là có thể giúp doanh nghiệp truyền bá thông tin và
tiếp nhận phản hồi cùng lúc. Khác xa với phương pháp truyền thông truyền
thống chú trọng cung cấp thông tin một chiều, mạng xã hội với tính năng lan
truyền (viral) vừa giúp đưa thông tin về sản phẩm lan nhanh trong cộng đồng
vừa cho phép doanh nghiệp có thể “lắng nghe” tiếng nói của khách hàng để có
sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với nhu cầu của họ.
Trong tương lai, marketing qua mạng xã hội sẽ phát triển mạnh, nhiều tập
đoàn lớn đã chi một số lượng tiền không nhỏ cho kênh quảng cáo này. Kết quả
khảo sát của Nielsen cho thấy: 79% tập đoàn lớn đang gia tăng đầu tư vào mạng
xã hội để làm tâm điểm của đám đông, tạo quan hệ, kết nối người tiêu dùng,
chiếm lòng tin của khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng độ nhận
biết thương hiệu lâu dài… Sony Corp dự kiến sẽ chuyển 30% ngân sách quảng
cáo truyền thông sang quảng cáo trên các trang mạng xã hội trong đó có
Facebook để quảng bá cho thiết bị chơi game PlayStation. Diageo, hãng nước
giải khát có trụ sở tại Anh, cũng cam kết sẽ bỏ ra hơn 10 triệu USD vào các mẫu
quảng cáo trên Facebook.
2.1 Với chi phí thấp, mạng xã hội đã mang lại hiệu quả to lớn cho lĩnh
vực Marketing .
Các doanh nghiệp đã lựa chọn mạng xã hội làm kênh bán hàng và quảng
bá cho sản phẩm của mình dựa trên những ưu điểm của công cụ truyền thông
này. Đây là công cụ tương tác hiệu quả giữa doanh nghiệp với khách hàng nhằm
mục đích marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc.
- Tính lan truyền rộng là ưu điểm nổi trội của mạng xã hội được các doanh
nghiệp dùng để marketing qua internet.
Gần 1 tỷ người sử dụng Facebook, 340.000.000 tweet được gửi trên
Twitter mỗi ngày, 2 tỷ video được xem mỗi ngày trên Youtube… những con số
Page 8



đó cho thấy sức mạnh lan truyền mạnh mẽ trên các phương tiện mạng xã hội
(social media).
Với dịch vụ marketing qua mạng xã hội, thông tin được cập nhật liên tục,
không giới hạn về số lượng và thời gian gửi. Hơn nữa, ngay khi thông tin về sản
phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp được đăng lên các trạng mạng xã hội, chúng sẽ
ngay lập tức lan truyền tới hàng nghìn, hàng triệu người một cách nhanh chóng.
- Chi phí tiết kiệm, hiệu quả cao.
Ngày nay, sử dụng mạng xã hội không chỉ còn là xu hướng mà đã trở
thành thói quen đối với hàng triệu, hàng tỉ người dùng trên toàn thế giới. Do đó,
với chi phí không lớn, quảng cáo của doanh nghiệp sẽ xuất hiện một cách rộng
khắp và đạt hiệu quả tối ưu. Nếu có chiến lược rõ ràng, phân tích thị trường và
đối tượng khách hàng cụ thể, chắc chắn hiệu quả của marketing qua mạng xă hội
sẽ không thua kém ǵ phương thức quảng cáo truyền thống. Mạng xã hội đã thực
sự mang lại nhiều thay đổi trong lĩnh vực marketing. Các kênh quảng cáo truyền
thống đã phần nào nhường bước cho kênh quảng cáo qua mạng xã hội với chi
phí thấp và hiệu quả không nhỏ.
Có thể thấy, những thành viên tham gia mạng xã hội - Fan page đặt biệt
thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì chi phí không cao, thông qua fan
page (trang người hâm mộ), doanh nghiệp có thể thông tin, tiếp thị sản phẩm
của mình, thậm chí nhiều cá nhân, shop bán lẻ còn trực tiếp bán hàng và thu
được nhiều kết quả ngoài mong đợi. Bên cạnh đó, công cụ quản trị trên fan page
sẽ giúp các nhãn hàng, doanh nghiệp có thể đo lường trực tiếp hiệu quả đầu tư
(ROI), từ đó có định hướng xây dựng chiến lược quảng cáo trực tuyến sao cho
hiệu quả. ROI trên fan page là số liệu về lượng tương tác, tốc độ tăng trưởng
thành viên (Zing Me, Facebook, go.vn); số người hâm mộ, theo đuôi (Twitter);
lượt xem, lượt thích (Facebook, Zing Me); lượt “tặng hoa”, lượt “trứng thối
(Zing Me)… Các con số này sẽ cho doanh nghiệp thấy được mức độ quan tâm
Page 9



của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp, nhãn hàng này cung
cấp.
Một ví dụ về thành công trong việc sử dụng kênh quảng cáo qua mạng xã
hội là điểm nhấn trong chiến dịch online của hãng ôtô Mỹ Ford nhằm quảng bá
cho chiếc Focus 2012 là trang Fan Page miễn phí trên Facebook với hình ảnh
chú rối ngộ nghĩnh Doug. Chú rối màu cam này đã thu hút hơn 43.000 người sử
dụng Facebook click vào nút “Like” (biểu tượng miêu tả rằng mình thích một
cái gì đó và mời bạn bè cùng vào xem), tham gia nói chuyện với Doug và xem
những đoạn video quay cảnh Doug làm trò hề quanh chiếc Focus mới. Hiệu quả
quảng cáo đã vượt ngoài sự mong đợi khi Doug giành được sự quan tâm của
một nhóm người mua mới, trẻ tuổi đối với chiếc Focus.
Theo ông Scott Kelly, người đứng đầu bộ phận marketing kỹ thuật số của
Ford, trong số những người hâm mộ Doug, có 61% nói rằng họ sẽ xem xét việc
mua chiếc Focus, sau đó doanh số bán chiếc Focus đã tăng mạnh trong năm nay
so với năm trước đó.
- Độ tương tác cao
Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nội trội của marketing
qua mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp nhận ý kiến phản hồi từ
khách hàng, thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc
giải đáp các thắc mắc... Từ đó, kiểm soát tối đa các vấn đề tiêu cực có thể nảy
sinh.
Tương tác trực tiếp qua Facebook hay qua công cụ tuyệt vời của Google +
(Hangout) sẽ cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quan, người dùng muốn gì, họ cần
gì và qua đó có những nội dung tương tác tốt với người dùng, tạo được lòng tin
vào thương hiệu của bạn.

Page 10


Những bổ sung mới về giao diện, công cụ thống kê giúp doanh nghiệp

thuận tiện hơn trong quá trình xây dựng và phát triển các hoạt động cộng đồng
cho khách hàng của mình. Các chủ trang có thể theo dõi, phân tích các hoạt
động, sự tương tác của người dùng với trang hàng ngày để từ đó có các phương
án tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Không chỉ có vậy, với sự phát triển của web 2.0 và xu hướng nền tảng
mở, mạng xã hội còn tích hợp sẵn nhiều công cụ khác mà các nhãn hàng có tận
dụng để tổ chức các sự kiện online nhằm tăng tường độ gắn kết giữa khách hàng
và doanh nghiệp: ứng dụng quay số trúng thưởng, ứng dụng photo, blog, link,
video…
2.2 Marketing với mạng xã hội là công cụ xây dựng thương hiệu cho
doanh nghiệp có tính bền vững cao.
Các doanh nghiệp đã tận dụng các kênh social media trong chiến lược
marketing và gia tăng nhận diện độ thương hiệu. Mỗi doanh nghiệp có những
cách ứng dụng và triển khai khác nhau nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
marketing và kinh doanh của mình.
Một vấn đề khác nữa là doanh nghiệp vẫn còn giữ tư duy truyền thống khi
truyền thông, quảng bá trên mạng xã hội. Theo T&A Ogilvy Việt Nam thì rất
nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang cố kiểm soát những phát ngôn từ phía cộng
đồng hay tìm kiếm hiệu quả tức thời ở doanh số bán thay vì tạo ra đối thoại mở,
lắng nghe và tiếp nhận. Thật ra, cần phải hiểu rằng, mạng xã hội không phải là
công cụ bán hàng mà là công cụ xây dựng thương hiệu. Lợi nhuận của nó mang
lại là lâu dài và bền vững
2.3 Nhiều tiến bộ của công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho hoạt
động quảng bá thương hiệu của các Doanh nghiệp qua mạng xã hội như việc
thiết kế virus marketing.
Page 11


Virus qua mạng xã hội là gì, đó là các dạng nội dung được truyền cho
khách hàng, nó có thể là hình ảnh, video, một câu chuyện cảm động về sản

phẩm, một bản nhạc hay… Nội dung virus marketing chứa thông
điệp marketing bạn muốn chuyển tới cho khách hàng, nó mang lại những giá trị,
lợi ích, những yếu tố tò mò, khiêu gợi và được lan truyền rộng rãi, tạo thành một
hiệu ứng thương hiệu trên mạng xã hội.
Con virus marketing của bạn sử dụng các công cụ mạng xã hội như:
Facebook, Youtube, Google+, Zingme… để lan truyền nội dung, thông điệp bạn
muốn người dùng biết đến. Việc thiết kế virus marketing là một trong những
công cụ chiến lược social marketing của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ đưa
công cụ này vào kế hoạch hành động trong tương lai gần và có những mục tiêu
rõ ràng để có được con virus như vậy. Việc này sẽ mang lại những hiệu quả to
lớn trong chíên dịch Marketing của doanh nghiệp.
2.4 Tổ chức sự kiện trực tuyến trên Website đã thay thế phần nào cách
làm truyền thống.
Hiện tại, các doanh nghiệp thường tổ chức các sự kiện trên các Fanpage
và trang mạng xã hội của mình, qua đó hướng người dùng từ mạng xã hội vào
webste của mình. Doanh nghiệp tổ chức một cuộc thi, sự kiện ngay trên website
của công ty dưới dạng Landing Page và kết hợp với nó sử dụng các công cụ
mạng xã hội làm phương tiện chuyển tin và lan truyền qua cộng đồng. Tại mỗi
sự kiện, chương trình, có thể sử dụng các plugin từ Facebook (commen, like,
…) forllow, +1..) làm tiêu thức tính điểm, căn cứ vào những yếu tố đó làm yếu
tố xác định phần thưởng, quà tặng…., quá trình đó, sẽ tạo được tính khách quan
và tạo được niềm tin với khách hàng, tạo được cơ sở vững chắc cho người tham
gia.
2.5 Ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội với Marketing

Page 12


Tuy nhiên, tính lan truyền theo cấp số nhân của cộng đồng ảo cũng sẽ là
cách thức hủy hoại một nhãn hàng nhanh nhất khi có thông tin không tốt về sản

phẩm. Chính điều này làm cho mạng xã hội trở thành một con dao 2 lưỡi, đòi
hỏi các marketer phải rất thận trọng trong khi triển khai chiến dịch marketing
online.
3. Những ứng dụng của mạng xã hội với Marketing trong lĩnh vực
Ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc thù hoạt động kinh doanh tài chính
tiền tệ. Đây là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền
gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay, hoặc trực tiếp
bằng cách cho vay hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là
kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn. Đối
tượng chính của các ngân hàng là các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp...
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, marketing có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hỗ
trợ tích cực vào sự thành công của các Ngân hàng. Là một nghành kinh doanh
rất nhậy cảm, các ngân hàng đã nhanh chóng nắm bắt các tiến bộ mới nhất của
công nghệ thông tin, các công cụ truyền thông hiện đại để mang đến cho khách
hàng ngày càng nhiều sự tiện dụng, thân thiện và hiệu quả.
Các mạng xã hội (social media) hiện nay đã trở nên rất thân thiện với
người dùng internet và việc sử dụng các mạng xã hội ảo để marketing trong lĩch
vực ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến. Các ngân hàng tạo tài khoản trên
social media và kết bạn với nhiều khách hàng mục tiêu, hoặc có thể tạo Fan
page và cố gắng thu hút nhiều khách hàng tham gia. Mỗi khi ngân hàng có
chương trình khuyến mại hoặc muốn truyền tải một thông tin nào đó, chỉ cần
chèn nội dung trên tường (wall), ngay lập tức, các thông tin đó sẽ được xuất
hiện tại trang chủ của các khách hàng mục tiêu.

Page 13


Nguyên tắc cơ bản của mạng xã hội là con đường hai chiều. Doanh
nghiệp không quảng cáo sản phẩm đơn phương mà đối thoại và liên kết đa

phương. Cộng đồng trực tuyến rất “dị ứng” với âm mưu chèo kéo khách mua
hàng trên MXH. Họ chỉ muốn lắng nghe và chia sẻ thông tin bổ ích.
Vậy nên, ngay từ khi mạng xã hội đã bắt đầu gần gũi với cộng đồng ở
Việt Nam, các ngân hàng đã cung cấp những dịch vụ chăm sóc tận tâm tới khách
hàng thông qua mạng xã hội. Để thành công trên MXH, các ngân hàng đã chủ
động sáng tạo, không quên yếu tố cốt lõi là phân tích mục tiêu và hành vi của
khách hàng, để chuyển tải thông điệp một cách hiệu quả và lý thú nhất. Sau đây
là vài ví dụ cụ thể:
Gia tăng độ nhận biết thương hiệu bằng cách tài trợ cho một cuộc thi
Ngân hàng tổ chức các cuộc thi online, các cuộc thi bình chọn về những
sản phẩm ngân hàng hay tôn vinh các cá nhân có kỹ năng chăm sóc khách hàng
tốt nhất. Yêu cầu của những tác phẩm dự thi là phải được nhiều fan hưởng
ứng...Thông qua những cuộc thi đó, người tham dự sẽ gửi bài viết hoặc ảnh,
thông điệp của mình đi khắp nơi để thu hút sự chú ý của bạn bè người thân, từ
đó mạng hình ảnh doanh nghiệp lan toả mạnh trong cộng đồng.
Thu hút chú ý và kết nối bằng quà tặng miễn phí. Khách hàng sẽ nhận
được quà tặng, phiếu giảm giá… để dần dần gây dựng lòng tin và quan hệ lâu
dài với các sản phẩm ngân hàng. Có như thế, người tiêu dùng ảo mới thành
khách hàng thật và giới thiệu thêm cho nhiều khách hàng tiềm năng khác. Ngân
hàng sẽ thu hút khách hàng bằng newsletter trò chơi tìm điểm khác nhau giữa
hai hình. Đây là các hình ảnh quản bá doanh nghiệp. Ai giải đáp chính xác và
sớm nhất được nhận phiếu quà tặng 25USD. Với chiến thuật đó ngân hàng sẽ
thu hút sự chú ý của người hâm mộ trên Facebook.

Page 14


Trao quyền đóng góp để gia tăng lòng trung thành. Ngân hàng có thể tổ
chức cuộc thi cho người hâm mộ trên Facebook đề xuất ý tưởng về bao bì và tên
sản phẩm mới. Kết quả là khi chính thức xuất hiện tại các quầy giao dịch của

ngân hàng, các sản phẩm đó đã trở lên thân thiện, sản phẩm mới đã có sẵn hàng
triệu khách hàng tiềm năng.
Tổ chức hoạt động có ý nghĩa xã hội để lan tuyền tên tuổi.
Ngân hàng cũng có thể thông báo: Gửi 100 triệu đồng vào ngân hàng là
đồng thời tặng 10.000 đồng cho trẻ em nghèo hay đồng bào bị lũ lụt. Khi đó,
khách hàng gửi tiền đã đóng góp cho cộng đồng một số tiền nhất định mà họ vẫn
được hưởng lãi suất kỳ vọng sẽ là một hành động rất có ý nghĩa như cho từ
thiện, khách hàng sẽ rất sẵn lòng chia sẻ, đây cũng là một các để gia tăng lượng
khách hàng và khách hàng tiềm năng.
III/ Kết luận
Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, thế kỷ hai
mươi mốt đã chứng kiến những sự thay đổi lớn lao trong xã hội với các công cụ
thông tin ra đời mang lại một cuộc sống ngày càng tiện lợi và thú vị.
Mạng xã hội không còn nghi ngờ gì nữa đã và đang đóng góp lớn vào các
kênh Marketing quảng bá thương hiệu cho các doanh nghiệp. Dõi theo những
bước phát triển của mạng xã hội, những đặc điểm riêng có, những gì mà mạng
xã hội đem lại cho cuộc sống hiện đại nói chung và lĩnh vực Marketing nói riêng
khẳng định xu thế tất yếu của xã hội. Marketing qua mạng xã hội là hoạt động
không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào
trong tương lai, nó là con đường để rút ngắn khoảng cách giữa thương hiệu với
khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng của doanh nghiệp đó. Những doanh
nghiệp nhanh nhậy biết nắm bắt những cơ hội của cuộc sống sẽ là người chiến
thắng.
Page 15


Tài liệu tham khảo:
1. />%E1%BB%99i#M.E1.BB.A5c_ti.C3.AAu
2. />3. />4. />5. />6. />7. />8. />9. />10. />
Page 16




×