Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Kế hoạch tổng quát triển khai ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin tại công ty cổ phần thế giới di động (TGDĐ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.96 KB, 15 trang )

KẾ HOẠCH TỔNG QUÁT TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG HỆ THỐNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG (TGDĐ)
GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu chung:
Tên công ty: Công Cổ Phần Thế Giới Di Động
Tên giao dịch: Thế giới di động
Địa chỉ: Tòa nhà ETown 2, lầu 5, phòng 5.1 - số 364 Cộng Hòa, Tân Bình, TP HCM
Điện thoại: 0838125960
Fax: 0838125961
Email:
2. Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh điện thoại di động, máy tính và các thiết bị viễn thông, công nghệ cao.
- Kinh doanh các sản phẩm điện máy, các thiết bị mạng và thiết bị phục vụ gia đình.
3. Lịch sử hình thành
Ra mắt tháng 03/2004, Sau 3 tháng thành lập, công ty ra mắt website
www.thegioimobi.com và 3 cửa hàng nhỏ tại đường Hoàng Văn Thụ, Lê Lai, CMT8
(Tp.HCM). Tháng 10/2004, Ban giám đốc công ty quyết định khai trương siêu thị đầu
tiên

tại

89A,

Nguyễn

Đình

Chiểu,

Tp.HCM


với

tên

gọi

ban

đầu



www.thegioididong.com Với quy mô hơn 200 m2, siêu thị được xây dựng khang trang
này đã thành công rực rỡ bởi nó khác biệt hoàn toàn với hơn 10.000 cửa hàng điện thoại
di động nhỏ lẻ lúc bấy giờ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 01/2005, công ty mở thêm siêu thị thứ 02 tại số 330 Cộng Hòa, Hồ Chí Minh.
Tháng 01/2006, công ty mở thêm siêu thị thứ 03 tại 182A Nguyễn Thị Minh Khai, TP
Hồ Chí Minh.
Giai đoạn 2007 - 2009 là giai đoạn thegioididong.com mở rộng ở TPHCM, Đà Nẵng và
Hà Nội. Đến cuối năm 2009, thegioididong.com có tổng cộng 38 siêu thị với 19 siêu thị
tại TPCHM, 5 siêu thị tại Hà Nội, 2 siêu thị tại Đà Nẵng và 12 siêu thị khác tại các tỉnh
Đồng Nai, Long An, Bình Dương, Cà Mau,…
2007 cũng là năm Công ty TNHH Thế Giới Di Động chuyển đổi sang Công ty Cổ phần
để mở rộng cơ hội phát triển.Và đó cũng là hình ảnh siêu thị được thay đổi từ màu sắc,


logo, thiết kế, đồng phục….cho đến ngày nay, một hình ảnh cực kỳ chuyên nghiệp và
thành công.
Từ 2010 tới 2011 đánh dấu bước phát triển vượt bậc. Đoàn quân thegioididong.com đã
thực hiện cuộc dàn quân đầy kiêu hãnh, khắp nơi trên cả nước đều có sự hiện diện của

màu vàng đen đặc trưng. Cuối năm 2010 tăng gấp đôi số siêu thị so với năm 2009. Cuối
năm 2011, số siêu thị tăng lên gần gấp 3 so với năm 2010
Vào cuối năm 2010 là sự ra mắt của một thành viên khác thuộc thegioididong.com - Hệ
thống bán lẻ điện máy toàn quốc - dienmay.com. Tính đến tháng 6/2012, dienmay.com
đã có 12 siêu thị tại 9 tỉnh thành trên cả nước và sẽ tiếp tục mở rộng để phục vụ khách
hàng.
Đến tháng 3/2012, thegioididong.com chính thức phủ sóng 63 tỉnh thành trên cả nước,
trở thành nhà bán lẻ đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam phủ sóng khắp 63 tỉnh thành.
Đến nay đã có hơn 220 siêu thị phủ sóng khắp 63/63 tỉnh thành trên cả nước, trong đó
hoạt động chăm sóc khách hàng trở thành mục tiêu quan trọng nhất.
Trung bình mỗi tháng thegioididong.com cung cấp cho người tiêu dùng 300.000 điện
thoại và 10.000 laptop chính hãng.
Dịch vụ online – bán hàng trực tiếp được ưa chuộng vì chất lượng
4. Các thành tựu đạt được
- Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương 2010, 2011, 2012

II.

-

Top 5 nhà bán phát triển nhanh nhất Châu Á – Thái Bình Dương 2010

-

Top 500 Fast VietNam 2010 (Thegioididong.com nằm trong top 4)

-

Nhà bán lẻ được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010 (Vietnam
Mobile Awards)


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
1. Ứng dụng CNTT tại TGDĐ hiện nay.
Là đơn vị hàng đầu Việt Nam về bán lẻ các sản phẩm công nghệ cao, do đó các đơn vị
và các nhân viên của TGDĐ đều đã được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại nhất để
phục vụ công việc. Công ty cũng đã thực hiện nối mạng nội bộ cho toàn bộ hệ thống với
việc đầu tư một đường truyền mạng riêng.
Hiện nay, công ty có trang web chính thức tại địa chỉ .
Website được thiết kế hiện đại, tiện dụng cho khách hàng với khả năng tìm kiếm, cập
nhật thông tin liên tục. Khách hàng vừa có thể xem thông tin, vừa có thể đặt hàng trực


tiếp. Các đơn đặt hàng của khách hàng sẽ được các nhân viên tiếp nhận, xử lý theo một
quy trình chuẩn của công ty để đảm bảo giao hàng sớm nhất cho khách hàng.
Về áp dụng các phần mềm ứng dụng, hiện tại công ty đang áp dụng phần mềm quản trị
tài chính kế toán và phần mềm quản trị nhân sự do đội ngũ CNTT của công ty tự xây
dựng và phát triển. Các phần mềm đã được hoàn thành và đi vào sử dụng chính thức từ
năm 2010 và đáp ứng khá tốt các yêu cầu của nhân viên sử dụng cũng như ban lãnh đạo
công ty. Sở dĩ công ty phải áp dụng phần mềm tài chính kế toán tự viết vì đặc thủ của
công ty là bán lẻ các mặt hàng di động và mặt hàng công nghệ cao. Đây là các hàng hóa
được quản lý đích danh theo từng Imei và khi bắt tay vào triển khai phần mềm này năm
2008 thì tại thị trường Việt Nam không có phần mềm nào đáp ứng được yêu cầu đặc thù
của công ty.
Có một bất cập hiện nay là các hệ thống phần mềm của công ty chưa được kết nối với
nhau. Trên website, tuy khách hàng có thể đặt hàng nhưng những thông tin đó không
được nối với hệ thống bán hàng và quản lý hàng bán trong phần mềm tài chính kế toán.
Phải có nhân viên kiểm tra thông tin trên cơ sở dữ liệu của website và cập nhật lại vào
phần mềm bán hàng trên bộ phần mềm tài chính kế toán. Tình trạng này gây ra rất nhiều
các bất cập.
-


Thứ nhất, khi đặt hàng, khách hàng không được biết hàng hóa đó trong kho còn hàng
hay không, do đó nhiều khi xảy ra tình trạng khách hàng đã đặt hàng nhưng do thiếu

-

hàng trong kho nên thời gian giao hàng cho khách hàng rất lâu.
Thứ hai, nhiều khi khách hàng đã đặt hàng và thanh toán nhưng các nhân viên cập
nhật thiếu sót dẫn đến việc không giao hàng cho khách hàng. Điều này chỉ được phát
hiện ra khi khách hàng khiếu nại gọi điện đến công ty.

Chính vì lý do trên, một giải pháp kết nối dữ liệu tổng thể cho toàn bộ khâu vận hàng từ
đặt hàng đến giao hàng, bảo hành và kết nối dữ liệu tài chính (cơ chế một dữ liệu, một
lần cập nhật) là một vấn đề cấp bách cho một đơn vị có gần 10000 nhân viên và hàng
tháng cung cấp hơn 300,000 điện thoại di động mỗi tháng (10,000 di động mỗi ngày) là
một vấn đề cấp bách.
2. Giải pháp tổng thể triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại TGDĐ.
Giải pháp 01 dữ liệu, một lần cập nhật mà công ty hướng đến là giải pháp ERP mà hiện
tại nhiều đơn vị đang áp dụng. Cũng có cơ sở vật chất và mô hình bán lẻ ĐTDĐ tương tự
TGDĐ như FPT, hay một số đơn vị kinh doanh siêu thị công nghệ như Trần Anh, Nhật
Cường Mobile nhưng các đơn vị này đã và đang áp dụng thành công các mô hình quản


lý tổng thể. Điều này giúp họ có lợi thế cạnh tranh cao, nhất là khoản dịch vụ chăm sóc
cũng như thời gian cung ứng hàng hóa, tiết kiệm chi phí quản lý hàng tồn kho. Nếu như
Trần Anh sử dụng giải pháp SAP của nước ngoài thì FPT sử dựng Oracle. Đây là các giải
pháp hàng đầu thế giới về ERP.
Giải pháp mà công ty hướng đến sẽ trả lời các câu hỏi:
-


Làm thế nào để quản lý đích danh từng mặt hàng với một số lượng hàng tồn kho cực

-

lớn. Cơ sở dữ liệu phải đủ mạnh để thực hiện việc này.
Làm thế nào để quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hóa, tối ưu việc đi
giao hàng đúng thời hạn, giảm chi phí vận hành phục vụ kế hoạch bán hàng online,

-

giao hàng tận nhà mà TGDĐ đang tập trung đẩy mạnh.
Làm thế nào để kết nối dữ liệu toàn bộ hệ thống và dữ liệu khi cập nhật một lần sẽ
được sử dụng mãi mãi và cho toàn bộ các hệ thống còn lại. Trước khi khách hàng đặt
hàng phải cho khách hàng biết trong kho còn hàng hay hết hàng. Khi khách hàng đặt
hàng, mọi thông tin về đơn đặt hàng phải được tự động kết nối từ website vào phần
mềm bán hàng. Các thông tin đơn đặt hàng phải được phân tích ngay: Khách hàng
đặt bao nhiêu hàng, loại hàng nào,thanh toán hay chưa. Nếu khách hàng đã thanh
toán thì thông tin thanh toán phải chuyển vào bộ phận kế toán. Thông tin đặt hàng

-

phải chuyển vào bộ phận cung ứng chuyển hàng…
Ngoài ra, các phân hệ bán hàng, mua hàng, tồn kho, tài chính, quản trị nhân sự tiền
lương, quản lý thông tin nội bộ…phải được kết nối với nhau một cách thông suốt và
khoa học.
Với các câu hỏi trên, giải pháp ERP là giải pháp mà TGDĐ phải triển khai ngay trong

thời gian tới.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ERP VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI TGDĐ
1. Lý do cần triển khai phần mềm ERP.

Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP đã được thế giới áp dụng từ lâu. Triển khai
thực hiện một giải pháp ERP sẽ cải thiện hiệu quả việc cung cấp một cái nhìn rõ ràng
về năng suất và tăng trưởng. Dưới đây là các lý do quan trọng tại sao các doanh
nghiệp đang phát triển cần giải pháp ERP.
Hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp phát triển
Khi các doanh nghiệp thực sự nhỏ với ít hơn 50 nhân viên và vài quy trình được xác
định, nó dễ dàng hơn cho các nhà quản lý để tổ chức, điều khiển và theo dõi mọi
thứ. Nhưng khi các doanh nghiệp đã phát triển với 1000 nhân viên, sẽ phát sinh vô số
quy trình khác nhau, quá nhiều hoạt động, công việc và thủ tục. Trong thế giới cạnh


tranh cao, loại hệ thống rời rạc và không tích hợp sẽ làm giảm năng suất và lợi
nhuận. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng. Thực hiện một giải pháp ERP có thể
giúp các doanh nghiệp sắp xếp loạt các quy trình và theo dõi chúng trên cơ sở từng
giây, từng phút. Ngoài ra, ERP còn giúp giảm chi phí hoạt động và các chi phí không
chính thức khác.
Cải thiện tính nhất quán và chính xác
Một lợi thế lớn của việc thực hiện một giải pháp ERP là, nó giúp duy trì thông tin
một cách nhất quán và chính xác. Đặc biệt là trong các tổ chức mà phòng ban khác
nhau không được tích hợp đúng cách, thông tin không phù hợp và đôi khi không
chính xác. Đặc thù của các phòng ban khác nhau và do đó các thông tin mà họ cung
cấp cho nhà quản lý cũng sẽ khác nhau. Điều này đôi khi dẫn đến nhầm lẫn và các
quyết định sai lầm được thực hiện. Những vấn đề này có thể sẽ ảnh hưởng đến doanh
thu trên một khoảng thời gian, nếu không xem xét nghiêm túc. Thực hiện một giải
pháp ERP sẽ đảm bảo rằng tất cả các thông tin được duy trì và quản lý một cách nhất
quán trên các phòng ban và toàn bộ hệ thống.
Giúp đỡ cho nhân viên
ERP giúp giảm thiểu thời gian nhập liệu và ra quyết định, giúp các nhân viên có
nhiều thời gian hơn để xử lý công việc và các thông tin mang tính nhất quán cao.
Thực hiện một giải pháp ERP sẽ đảm bảo rằng công tác báo cáo định kỳ của nhân

viên ở tất cả các cấp được giảm. Ví dụ, Nó có thể cho phép nhân viên nhập dữ liệu
trên đường đi hoặc dữ liệu được chính khách hàng nhập vào và do đó nó giúp người
quản lý có được thông tin chính xác với thời gian thực. Nó cũng giúp các nhà quản lý
ra các quyết định quan trọng của công ty để hiểu lực lượng lao động của họ một cách
tốt hơn - từ việc phân tích hiệu suất cá nhân trên các trang web kinh doanh khác nhau
để hình dung hiệu suất tổng thể của một vùng hoạt động toàn bộ. Điều này giúp các
tổ chức đưa ra quyết định chiến lược tốt nhất.
Nhìn chung, giải pháp ERP là một công cụ thông tin tuyệt vời, đặc biệt là cho các
doanh nghiệp vừa và lớn, Nó giúp cho việc ra quyết định tốt hơn và hoàn thành mục
tiêu yêu cầu.
Kiểm soát thông tin khách hàng:
Như đã nói ở trên, vì dữ liệu nằm chung ở một nơi nay mọi nhân viên trong công ty
đều có thể truy cập và xem thông tin khách hàng, một số người có quyền thì có thể
đổi cả thông tin mà không lo sợ hồ sơ khách hàng không được cập nhật xuyên suốt


các bộ phận khác nhau. Ngay cả một ông CEO cũng có thể dễ dàng xem ai mua cái
gì ở đâu và bao nhiêu tiền.
Kiểm soát thông tin tài chính:
Để hiểu được hiệu suất của công ty mình ra sao, người quản lý sẽ phải tìm hiểu số
liệu từ nhiều bộ phận khác nhau, nhiều khi có cái đúng, có cái sai, có cái theo tiêu
chuẩn này, có cái thì theo tiêu chuẩn khác. ERP thì tổng hợp hết mọi thứ liên quan
đến tài chính lại một nơi và số liệu chỉ có một phiên bản mà thôi, hạn chế tiêu cực
cũng như những đánh giá sai lầm của người quản lý về hiệu năng của doanh nghiệp.
ERP cũng có thể giúp tạo ra các bản báo cáo tài chính theo những chuẩn quốc tế như
IFRS, GAAP, thậm chí cả theo tiêu Kế toán Việt Nam cũng được luôn (công ty TRG
International ở Việt Nam cũng đang chỉnh sửa bộ phần mềm Infor ERP LN theo
chuẩn Việt Nam)
Kiểm soát lượng tồn kho: ERP giúp kiểm soát xem trong kho còn bao nhiêu hàng,
hàng nằm ở đâu, nguyên vật liệu còn nhiều ít ra sao. Việc này giúp các công ty giảm

vật liệu mà họ chứa trong kho, chỉ khi nào cần thiết thì mới nhập thêm (chữ Planning
trong ERP ý chỉ việc giúp doanh nghiệp lên kế hoạch cho các hoạt động của mình, và
đây là một ví dụ). Tất cả sẽ giúp giảm chi phí, giảm số người cần thiết, tăng nhanh
tốc độ làm việc.
Chuẩn hóa hoạt động về nhân sự:
Nhờ có ERP mà bên nhân sự có thể theo dõi sát sao giờ làm việc, giờ ra về, khối
lượng công việc từng nhân viên đã làm là bao nhiêu (để tính lương bổng và các phức
lợi này nọ), ngay cả khi những người nhân viên đó làm việc trong nhiều bộ phận
khác nhau, ở nhiều khu vực địa lý khác nhau. Nhân viên cũng vui hơn vì với ERP,
công ty có thể trả lương cho họ đúng thời gian hơn.
2. Các giải pháp ERP điển hình trên thị trường
Hiện có rất nhiều các nhà cung cấp ERP trên thế giới và các nhà cung cấp này cũng đã
có mặt tại Việt Nam. Một số doanh nghiệp Việt Nam cũng đã đưa ra một số giải pháp
của mình và phần nào đã chiếm lĩnh được thị trường. Mỗi một giải pháp đưa ra thường
áp dụng cho một lĩnh vực hoặc một ngành riêng biệt, một doanh nghiệp cụ thể trong đó
nổi bật nhất là FPT, Tinh Vân, Oracle, SAP, OpenERP, Fast…
a. Giải pháp ERP của Oracle


Trên thị trường ERP, Oracle E-Business Suite được biết đến như là một trong những giải
pháp ERP hàng đầu trên thế giới. Phiên bản đầu tiên – Release 1. Từ đó đến năm 1992,
khi Oracle đưa ra Release 9 thì sự khác biệt giữa phiên bản sau và phiên bản trước
không nhiều, chỉ là một vài phân hệ được bổ sung thêm hoặc tăng cường tính năng của
các phân hệ trước. Nhưng đến Release 10 được phát hành vào những năm 1995-1996 thì
giải pháp Oracle đã trở thành một giải pháp quản trị toàn diện, bao phủ nhiều mảng
nghiệp vụ như Kế toán tài chính, Nhân sự tiền lương, Quản lí dự án, Mua hàng, Bán
hàng, Quản lí dây chuyền cung ứng, Quản lí sản xuất, Quản lí kinh doanh
và Marketing… Tiếp theo Release 11 được đưa ra vào tháng 04/1998 là Release 11i lần
đầu tiên xuất hiện vào tháng 05/2000. Từ đó đến nay, Oracle tiếp tục nâng cấp, hoàn
thiện Release 11i và hướng tới sẽ đưa ra Release 12 trong vài năm tới với những thay đổi

đáng kể.
Hiện nay, Oracle đã có hơn 26.000 khách hàng trên toàn thế giới sử dụng giải pháp
Oracle E-Business Suite, trong đó 94% khách hàng đang sử dụng Release 11i. Đặc biệt,
với sự kí kết hợp đồng Xây dựng hệ thống thông tin quản lí Kho bạc và ngân sách
(TABMIS – dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ hơn 54 triệu USD) với IBM Business
Consulting Services vào tháng 12/2005, Chính phủ Việt Nam đã chính thức lựa chọn
triển khai giải pháp Oracle để hiện đại hóa hệ thống quản lí tài chính công của mình.
b. Giải pháp ERP của SAP
SAP là nhà cung cấp giải pháp phần mềm doanh nghiệp hàng đầu thế giới, với các sản
phẩm đặc thù theo lĩnh vực cho hầu hết tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Các giải
pháp Quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP), bao gồm các giải pháp tốt nhất cho các
quy trình nghiệp vụ xác định, giúp hợp lý hóa toàn bộ doanh nghiệp, và các giải pháp
triển khai nhanh chóng cho phép sớm thu được hiệu quả đầu tư.
Các giải pháp trong mySAP Business Suite được thiết kế dưới dạng các mô-đun để phù
hợp với doanh nghiệp và ngân sách của doanh nghiệp. Và vì các giải pháp này sử dụng
các công nghệ mở, có thể mở rộng nên doanh nghiệp có thể bắt đầu triển khai một phần
sau đó có thể dễ dàng mở rộng chức năng khi có nhu cầu nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra,
mỗi giải pháp được thiết kế nhằm triển khai nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu được
hiệu quả đầu tư nhanh hơn.
mySAP Business Suite được xây dựng trên SAP NetWeaver - nền ứng dụng và tích hợp
của SAP. Dựa trên các dịch vụ Web và các công nghệ mở khác, SAP Netweaver làm cho


việc hoạt động thống nhất là một thuộc tính cơ bản của mỗi giải pháp trong mySAP
Business Suite, đảm bảo sự tương tác chặt chẽ giữa tất cả các giải pháp của SAP, và giải
pháp bất kỳ khác SAP.
Sự kết hợp các ứng dụng nghiệp vụ tiên tiến và các công nghệ tích hợp mở đảm bảo cho
các khoản đầu tư của doanh nghiệp hôm nay và trong tương lai trong khi cung cấp cho
doanh nghiệp khả năng thấy rõ toàn bộ các chức năng tạo ra giá trị gia tăng của doanh
nghiệp. mySAP Business Suite cũng bao gồm công nghệ cổng điện tử đã được bảo hộ

của SAP, công nghệ này cho phép cho người sử dụng dễ dàng truy cập thông tin và các
ứng dụng xác định mà họ cần.
Tóm lại, các giải pháp trong mySAP Business Suite cho phép doanh nghiệp thống nhất
và sắp xếp con người, thông tin, và các quy trình nghiệp vụ giữa nhiều công nghệ và
trong toàn doanh nghiệp.
BỘ GIẢI PHÁP mySAP BUSINESS SUITE
mySAP Business Suite là một tập hợp các giải pháp nghiệp vụ toàn diện nhất thế giới,
cung cấp các chức năng tốt nhất được xây dựng cho việc tích hợp hoàn toàn, cung cấp
các khả năng đặc thù cho từng lĩnh vực, có thể mở rộng không giới hạn, và hỗ trợ cộng
tác một cách dễ dàng thông qua Internet.
mySAP Business Suite bao gồm:
 Giải pháp Quản lý nguồn lực doanh nghiệp - mySAP ERP
 Giải pháp Quản lý quan hệ khách hàng - mySAP CRM
 Giải pháp Quản lý vòng đời sản phẩm - mySAP PLM
 Giải pháp Quản lý quan hệ nhà cung cấp - mySAP SRM
 Giải pháp Quản lý hoạt động SXKD - mySAP SCM
 SAP NetWeaver
Trong đó my SAP ERP là giải pháp quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP) toàn diện
của SAP. mySAP ERP kết hợp các chức năng hoàn thiện, khả mở, và hiệu quả nhất thế
giới cho việc quản lý nguồn lực doanh nghiệp với một công nghệ nền mở và linh hoạt.
Tất cả các chức năng này được hỗ trợ bởi nền công nghệ SAP NetWeaver. mySAP ERP
gồm tập hợp bốn gói giải pháp riêng cung cấp một nền ERP mạnh mẽ cho các quy trình
nghiệp vụ của doanh nghiệp:
 Tài chính
 Quản lý nguồn nhân lực


 Hoạt động
 Các dịch vụ doanh nghiệp
Nền tảng của các giải pháp của SAP

SAP NetWeaver là nền công nghệ của các giải pháp trong mySAP Business Suite, các
ứng dụng hỗn hợp SAP xApps, các giải pháp của đối tác, và các ứng dụng do khách
hàng tự phát triển. Nó cũng cung cấp chức năng cho Kiến trúc dịch vụ doanh nghiệp
(Enterprise Services Architecture) - định hướng của SAP cho các giải pháp nghiệp vụ
hướng dịch vụ.
c. Giải pháp Fast Business ERP
Giải pháp ERP Fast Business bao gồm:
-

Hệ thống.
Kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kế toán công nợ phải thu.
Kế toán công nợ phải trả.
Quản lý bán hàng.
Quản lý mua hàng.
Quản lý hàng tồn kho.
Quản trị phí.
Giá thành sản phẩm.
Giá thành vụ việc, công trình.
Quản trị theo các trường tự do.
Quản lý tài sản cố định.
Quản lý công cụ, dụng cụ.
Kế toán chủ đầu tư.
Báo cáo thuế.
Báo cáo tài chính.
Báo cáo quản trị.
Lập kế hoạch sản xuất.
Hoạnh định nhu cầu vật tư.
Hoạch định công suất.

Quản lý phân xưởng sản xuất.
Quản lý nhân sự
Quản lý chấm công, tiền lương
Quản lý quan hệ khách hàng.

Công cụ phân tích FastCell
Người sử dụng tự lọc số liệu ra Excel theo nội dung và định dạng tùy ý.
Cho phép người sử dụng lên các báo cáo bất kỳ từ các số liệu có sẵn trong cơ sở dữ
liệu.


Có các công cụ, tiện ích hỗ trợ người sử dụng dễ dàng lựa chọn các trường, các phép
tính, điều kiện lọc, trình tự sắp xếp… khi xây dựng điều kiện lọc số liệu và tạo báo
cáo.
Bảo mật hệ thống
Truy nhập chương trình theo tên và mật khẩu.
Cho phép phân quyền cho từng người sử dụng hoặc nhóm người sử dụng.
Cho phép hạn chế quyền truy nhập tới từng chức năng (menu), từng cửa sổ, từng
trường, từng thao tác xử lý.
Cho phép thiết lập các trường dữ liệu ở dạng không hiển thị, dạng đọc hoặc dạng đọc ghi.
Phân quyền đến từng thao tác xử lý giao dịch: xem, tạo mới, sửa, xóa, in, duyệt.
Phân quyền xem, thêm mới, sửa, xóa danh điểm cho từng người sử dụng.
Phân quyền xem, thêm mới, sửa, xoá chi tiết theo từng mã đơn vị cơ sở cho từng
người sử dụng.
Liên kết giữa các phân hệ
Cho phép chuyển thẳng số liệu từ phân hệ này sang phân hệ khác không phải chờ
duyệt hoặc chuyển sang phân hệ khác ở trạng thái chờ duyệt.
Trao đổi số liệu giữa các chi nhánh.
Cho phép sao chép vào/ra số liệu từ các chi nhánh về công ty mẹ.
Môi trường làm việc

Hệ điều hành: 2000 Server, Windows NT; XP, 2000, Windows 98x, Me, Vista.
Cơ sở dữ liệu: MS SQL Server.
Công nghệ
Ngôn ngữ lập trình: Microsoft Visual Studio.Net.
Cơ sở dữ liệu: Microsoft SQL Server.
Công cụ lập báo cáo: Crystal Report.
Kiến trúc lập trình: Khách/Chủ.
Mạng: mạng nội bộ, truy cập từ xa.
Phông chữ: Unicode.
3. Kế hoạch tổng quát triển khai ERP tại TGDĐ
a. Lựa chọn nhà cung cấp.
Với các giải pháp trên, Có 02 phương hướng cho Ban giám đốc lựa chọn để triển khai
ERP.


Thứ nhất, Triển khai giải pháp ERP của Oracle với các lý do sau:
 Đây là một trong những nhà cung cấp hàng đầu của thế giới có kinh nghiệm lâu năm
và giải pháp đã được kiểm chứng, có rất nhiều đơn vị tại Việt Nam đã lựa chọn giải
pháp này.
 Cơ sở dữ liệu Oracle là CSDL thuộc hàng lớn nhất thế giới và đảm bảo có thể chứa
được luồng dữ liệu lớn, phù hợp với đơn vị có lượng hàng hóa lớn như TGDĐ.
 Giải pháp ERP của Oracle có đầy đủ các phân hệ, được tích hợp với nhau theo dạng
quản lý tập trung cơ sở dữ liệu và hỗ trợ liên kết trực tuyến qua Internet. Các phân hệ
trong hệ thống Oracle rất phù hợp với quy trình vận hành của TGDĐ.
Trong toàn bộ hệ thống ERP của Oracle, TGDĐ sẽ lựa chọn các giải pháp như sau:
 Financials – Kế toán tài chính
Oracle Financials cung cấp cho doanh nghiệp toàn bộ bức tranh về tình hình tài chính
của mình và cho phép kiểm soát toàn bộ các giao dịch nghiệp vụ, giúp tăng tốc độ khai
thác thông tin và tính minh bạch trong các báo cáo tài chính từ đó tăng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đóng sổ cuối kì nhanh hơn, ra quyết định

chính xác hơn dựa trên số liệu tức thì do hệ thống cung cấp, góp phần làm giảm chi phí
vận hành doanh nghiệp. Các phân hệ chính của Oracle Financials là General Ledger,
Account Receipables, Account Payables, Assets…
 Procurement – Quản lí mua sắm
Oracle Procurement gồm các phân hệ được thiết kế nhằm quản lí hiệu quả việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phức tạp. Các phân hệ Quản lí mua sắm cho phép doanh
nghiệp quản lí các yêu cầu mua sắm toàn doanh nghiệp, công tác mua sắm, quản lí và
lựa chọn nhà cũng cấp. Các phân hệ của Quản lí mua sắm gồm Purchasing, Purchasing
Intelligence, iProcurement, Sourcing, iSupplier Portal.
 Logistics – Cung ứng
Oracle Logistics hỗ trợ quản lí toàn bộ quy trình cung ứng, từ quản lí kho đến vận
chuyển và trả lại hàng với các phân hệ Inventory Management, Mobile Supply Chain,
Supply Chain Intelligence, Transportation, Warehouse Management,…
 Order Fulfillment – Quản lí bán hàng
Oracle Order Fulfillment cho phép quản lí các quy trình bán hàng rất mềm dẻo, cung cấp
số liệu kịp thời, góp phần tăng khả năng thực hiện đúng hạn các đơn hàng của khách
hàng, tự động hóa quy trình từ bán hàng đến thu tiền, góp phần làm giảm các chi phí bán


hàng và thực hiện đơn hàng. Các phân hệ của Quản lí bán hàng gồm Order Management,
Configurator, Advanced Pricing, iStore, Supply Chain Intelligence…
 Human Resources – Quản trị nhân sự
Các phân hệ Quản trị nhân sự của Oracle sẽ giúp doanh nghiệp quản lí hiệu quả nguồn
nhân lực của mình. Oracle cung cấp các công cụ để gắn người lao động với các mục tiêu
của tổ chức, hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ quản lí nhân viên, tuyển dụng, đào tạo, lương…
Các phân hệ gồm Human Resources, Payroll, Training Administration, Self-Service HR,
HR Intelligence, Time & Labor, Advanced Benefits, iLearning, iRecruitment.
 Intelligence – Báo cáo phân tích
Oracle E-Business Intelligence là một bộ các ứng dụng lập báo cáo phân tích nhằm đem
lại những thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lí và tác

nghiệp. Oracle E-Business Intelligence được tích hợp sẵn trong giải pháp Oracle nên
giảm thiểu đáng kể công sức triển khai.
 Maintenance Management – Quản lí bảo dưỡng
Các phân hệ Oracle Enterprise Asset Management và Oracle Maintenance, Repair, and
Overhaul hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong việc lên kế hoạch và thực hiện duy tu, bảo
dưỡng thiết bị, nhà xưởng, máy móc, xe cộ… Công tác duy tu, bảo dưỡng được thực
hiện tốt hơn sẽ giúp tăng tuổi thọ của tài sản, đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy của máy
móc, thiết bị.
Thứ hai, phòng Công nghệ thông tin của công ty sẽ tự triển khai hệ thống phần mềm trên
nền CSDL của Oracle với đầy đủ các nội dung yêu cầu. Lợi thế của phương nn này là:
-

Chi phí thấp hơn so với triển khai Oracle

-

Triển khai được phần mềm đặc thù cho đơn vị

-

Hệ thống ít phải chuyển đổi nhiều do áp dụng phần mềm.

So sánh giữa 02 phương pháp:
STT
1.

Mục
Độ chuyên nghiệp

Oracle

Cao

Tự triển khai
Trung bình

2.

Chi phí

Cao

Thấp

3.

Quy trình tổng thể

Đầy đủ

Đầy đủ

4.

Cơ sở dữ liệu

Oracle

Oracle



5.

Sự phù hợp hệ thống

Không cao

Cao

6.

Sự thay đổi hệ thống

Thay đổi nhiều

Thay đổi ít.

7.

Thời gian triển khai

Ngắn hơn

Dài hơn

b. Kế hoạch triển khai
Quá trình triển khai sẽ tuân theo tiến trình sau:

c.

Kế hoạch dự kiến:


ST

Hạng mục triển khai

T
1)

Thành lập đội dự án

06/2014

07/2014

2)

Đào tạo Key User

07/2014

12/2014

3)

Phân tích yêu cầu

01/2015

03/2015


4)

Xây dựng giải pháp

04/2015

09/2015

5)

Chỉnh sửa giải pháp

09/2015

12/2015

6)

Đào tạo

01/2016

06/2016

7)

Chuyển đổi số liệu

07/2016


12/2016

Thời gian bắt đầu

Thời gian kết thúc


8)

Test

01/2017

9)

Vận hành thực tế

07/2017

06/2017

10) Nghiệm thu
d. Dự toán chi phí (Tính bằng USD)
ST

Phân hệ

Oracle

Tự triển khai


T
1)

Kế toán tài chính

30,000

7,000

2)

Quản lý mua hàng

20,000

4,000

3)

Cung ứng

20,000

5,000

4)

Quản lý bán hàng


20,000

4,000

5)

Quản lý hàng tồn kho

15,000

4,000

6)

Quản lý nhân sự

10,000

2,000

7)

Báo cáo phân tích

15,000

2,000

8)


Quản lý bảo dưỡng

10,000

1,000

9)

Tổng

140,000

29,000

Ghi chú: chi phí tự triển khai tính theo ngày công cho cán bộ lập trình.
Trên đây là Kế hoạch tổng thể về Ứng dụng Công nghệ Thông tin thông qua xây dựng
Hệ thống thông tin và triển khai các hoạt động Thương mại điện tử tại Công ty Cổ phần
TGDĐ. Bản kế hoạch trên là dự kiến triển khai, sẽ được bổ sung chi tiết khi tiến hành
triển khai thực tế.
Tài liệu tham khảo:

 Website: />Bài giảng môn quản trị hệ thống thông tin –


IV.



×