Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng rủi ro tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.25 KB, 44 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

CHÝÕNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG, Ý NGHĨA CỦA PHÒNG NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THÝÕNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thýõng mại
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thýõng mại
1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thýõng mại
Khái niệm ngân hàng thýõng mại
Ngân hàng đầu tiên ra đời ở Ý vào thời kỳ phục hýng. Các ngân
hàng có nguồn gốc từ những ngýời đổi tiền. Từ “ngân hàng-bank” có
nguồn gốc từ từ “banca” trong tiếng Ý nghĩa là cái ghế băng- nõi những
ngýời đổi tiền thýờng ngồi để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Những
ngýời làm ngýời đổi tiền là những nhà giầu nên thýờng có két sắt an toàn
do đó họ nhận luôn việc giữ các đồ vật quý cho những ngýời chủ sở hữu
nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, ngýời chủ sở hữu phải trả cho ngýời giữ một
khoản tiền công. Khi công việc này mang lại lợi ích cho những ngýời gửi,
các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hõn, các vật có giá trị nhý vậy là tiền,
dần dần, ngân hàng là nõi giữ tiền cho những ngýời có tiền. Khi xã hội phát
triển, thýõng mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh
nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lýợng
tiền, những ngýời giữ tiền nhận thấy thýờng xuyên có ngýời gửi tiền vào và
có ngýời rút tiền ra. Tuy nhiên những ngýời gửi tiền không rút tiền cùng
một lúcnên thýờng xuyên có số dý. Và những ngýời giữ tiền nảy ra ý định
cho vay số tiền đó. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhýng cõ bản nhất
của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.


SV: Nguyễn Minh Khanh

1

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thýõng mại
Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhýợng tạm thời một lýợng giá trị dýới hình
thức hiện vật hay tiền tệ từ ngýời sở hữu sang ngýời sử dụng, sau một thời
gian nhất định trả lại với một lýợng lớn hõn.
Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cõ bản, nếu thiếu một trong ba
đặc điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
-Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lýợng giá trị từ ngýời này
sang ngýời khác.
-Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
-Khi hoàn lại lýợng giá trị đã chuyển giao cho ngýời sở hữu phải
kèm theo một lýợng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trong hoạt động ngân hàng tín dụng đýợc hiểu là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng.
Hình thức tín dụng ngân hàng thýõng mại: Căn cứ vào thời hạn tín
dụng ngýời ta chia ra:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dýới một năm và
thýờng đýợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lýu động tạm thời
của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín
dụng dài hạn đýợc sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn
đề nhý: xây dựng cõ bản, đầu tý xây dựng các xí nghiệp mới,các công trình

thuộc cõ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín
dụng này đýợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.

SV: Nguyễn Minh Khanh

2

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thýõng mại
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thýõng mại
Rủi ro đýợc hiểu là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất
cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đýợc gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy
mô lớn nhất của NHTM - hoạt động tín dụng.
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong ngân hàng thýõng mại
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta
khó có thể lýờng trýớc đýợc. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là
do ngân hàng là một trung gian tài chính,huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với
lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho

nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhýng không có thị trýờng để cho vay thì
ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân
tố khách quan và chủ quan nhý kinh tế, chính trị, xã hội….Từ đó cũng gây
ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hõn nữa, ngân hàng kinh
doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh
vực khác nhý thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán,
góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý ....Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân
hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cõ chế thị
trýờng có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa
các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động đýợc
vốn, làm cho lãi suất huy động vốn cao hõn lãi suất cho vay cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.

SV: Nguyễn Minh Khanh

3

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có nhiều loại rủi ro: rủi ro
lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng…Trong số tất
cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn
nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trýờng hợp ngân hàng không thu
đýợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản cho vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc
và lãi không đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động

cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác
của ngân hàng nhý bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thýõng mại, cho
vay ở thị trýờng liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …..
Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng nhýng chung quy
lại là do các nguyên nhân sau:
Những nguyên nhân bất khả kháng: là những nguyên nhân bất khả
kháng tác động tới ngýời vay làm cho họ mất khả năng thanh toán cho ngân
hàng nhý thiên tai, chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô nhý thanh
đổi chính phủ, chính sách kinh tế …výợt quá tầm kiểm soát của ngýời vay
và ngýời cho vay.
Những thay đổi này thýờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới ngýời
vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho ngýời vay. Nhiều ngýời vẫn có thể trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng tuy nhiên những nguyên nhân này cũng làm
cho khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan ngýời đi vay: Trình độ yếu kém của
ngýời vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý,
chủ định lừa cán bộ tín dụng… Rất nhiều ngýời vay sẵn sàng mạo hiểm với
kỳ vọng thu đýợc lợi nhuận cao. Để đạt đýợc mục đích của mình, sẵn sàng
tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với Ngân hàng nhý cung cấp thông tin sai,
mua chuộc..
Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng: Đây là loại rủi ro phát sinh từ
bên trong Ngân hàng do cán bộ tín dụng nhý làm trái qui trình tín dụng để
mýu lợi cá nhân, định giá tài sản thế chấp không đúng giá trị thực tế do
trình độ nghiệp vụ kém hay do có sự thông đồng với khách hàng, hoặc do
SV: Nguyễn Minh Khanh

4

Lớp: 9A03



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
tài sản thế chấp bị mất giá. Khi Ngân hàng thẩm định cho vay thì tài sản thế
chấp đang giá cao, sau đó giá giảm mạnh, khách hàng không trả đýợc nợ,
Ngân hàng xiết nợ nhýng không bán đýợc do giá quá thấp, hoặc là không
có ngýời mua, hoặc là tiền thu về thấp hõn so với số tiền cho vay; trực tiếp
thu nợ gốc và lãi nhýng không nộp lại Ngân hàng mà dùng cho mục đích cá
nhân; lập hồ sõ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ ngýời vay hộ; tẩy xoá,
sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền Ngân hàng.
1.2 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thýõng mại
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phòng ngừa v à hạn chế rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thýõng mại
Phòng ngừa rủi ro tín dụng là những biện pháp của ngân hàng
thương mại không để rủi ro xảy ra trong các nghiệp vụ tín dụng.
Hạn chế rủi ro tín dụng là những biện pháp nhằm giảm bớt tổn thất
của những rủi ro tín dụng đã xảy ra.
Khi gặp rủi ro tín dụng, Ngân hàng không thu đýợc vốn tín dụng đã
cấp và lãi cho vay, nhýng Ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn, điều này làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thu
chi. Khi không thu đýợc nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm Ngân
hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng Ngân
hàng thýờng rõi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin
ngýời gửi tiền, ảnh hýởng đến uy tín của Ngân hàng. Đối với cấp dýới, do
gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lýõng cho nhân viên vì thế
những ngýời có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho
Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng của một Ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là Ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi đýợc lãi cho vay,
nặng nhất khi Ngân hàng không thu đýợc vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến Ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không

khắc phục đýợc, Ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho
nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi

SV: Nguyễn Minh Khanh

5

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

SV: Nguyễn Minh Khanh

6

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

1.2.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Rủi ro trong huy động vốn
Rủi ro lãi suất
Là những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất trên thị
trýờng biến động. Khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao, do cạnh
tranh giữa các ngân hàng thýõng mại, nhýng lãi suất cho vay không tăng
hoặc tăng không týõng ứng sẽ dẫn đến ngân hàng bị ứ đọng vốn,hoặc làm

cho lợi nhuận giảm đi. Nhý vậy khi lãi suất thị trýờng biến động sẽ làm cho
ngân hàng có khả năng gặp rủi ro.
Huy động vốn lớn hõn nhu cầu cho vay
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy
động. Nếu số vốn này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tý vào các
loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn
đã huy động đýợc, ngân hàng sẽ rõi vào trạng thái mất cân bằng, kéo dài
tình trạng này sẽ dẫn tới tình trạng thua lỗ.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng cao
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của Ngân hàng Nhà nýớc về tỷ
lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các Ngân hàng thýõng mại bắt buộc phải
tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản.
Để góp phần kiềm chế lạm phát, trong những tháng đầu năm 2008
NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín
dụng tại NHNN là 11%. Mục đích điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần
này là hạn chế số nhân tiền, nhằm rút bớt khối lýợng tiền trong lýu thông
về NHNN. Chính việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm các ngân hàng thýõng
mại đồng loạt tăng lãi suất huy động vốn VNĐ và hạn chế cho vay để đảm
bảo khả năng thanh toán.
Mất vốn do các nguyên nhân khác
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra nhý lũ lụt, động đất,
hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng… cũng nhý các
nguyên nhân liên quan đến đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng, có thể
SV: Nguyễn Minh Khanh

7

Lớp: 9A03



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
do năng lực hạn chế hoặc do lợi ích cá nhân mà làm thiệt hại đến tài sản
của ngân hàng. Mặc dù các rủi ro này xảy ra với tần suất không cao, mang
tính thuần tuý nhýng nó cũng gây thiệt hại lớn đối với ngân hàng.
1.2.2.2 Rủi ro trong cho vay
Rủi ro tín dụng là yếu tố khách quan nên không thể đo lường chính
xác để hạn chế tuyệt đối. Tuy nhiên người ta cũng đã lượng hoá thành
những biểu hiện chính phát sinh trong hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại. Và để đánh giá mức độ hạn chế rủi ro
tín dụng, người ta nhìn vào sự thay đổi của các chỉ tiêu này. Cụ thể:
Nợ có vấn đề và tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ
Các khoản nợ có vấn đề là các khoản nợ có khả năng thành nợ quá
hạn. Các khoản nợ có vấn đề được phát hiện sớm và được áp dụng các biện
pháp thích hợp sẽ ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn phát sinh giảm khả
năng tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu. Mỗi ngân hàng đều xây dựng
cho mình một tiêu chuẩn về nợ có vấn đề, tuy nhiên bởi vì nợ có vấn đề dễ
chuyển thành nợ quá hạn nên việc các khoản nợ có vấn đề giảm về giá trị
cũng như tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ giảm đi là một biểu hiện của
rủi ro tín dụng.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh mức độ
tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng
hạn có liên quan đến đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí tăng
để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và chi vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi
là một cảnh báo cho ngân hàng về khoản vay từ đó ngân hàng tìm biện
pháp khắc phục để thu lại nợ.
Việc trích lập dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp và chi
phí của ngân hàng khi xảy ra rủi ro để không làm ảnh hưởng đột biến chi

phí của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro được ngân hàng trích lập theo quy

SV: Nguyễn Minh Khanh

8

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
định của ngân hàng trung ương. Tỷ lệ trích lập dựa vào mức độ rủi ro của
các khoản vay do vậy nhìn vào quỹ dự phòng rủi ro và quá trình sử dụng nó
ta có thể đánh giá được mức độ hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đó.
1.2.3 Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố thuộc về môi trýờng
Cũng giống nhý cácdoanh nghiệp khác, ngân hàng hoạt động và chịu
nhiều nhân tố thuộc về môi trýờng kinh tế xã hội, chính trị, pháp luật nói
chung. Hoạt động tín dụng của ngân hàng lại đặc biệt liên quan đến rất
nhiều ngành nghề trong nền kinh tế, vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng chịu sự ảnh hýởng của nhiều yếu tố khách quan. Đầu tiên là sự
ổn định về tầm vĩ mô nói chung, nó bao gồm sự ổn định về chính trị, luật
pháp và xã hội. Một khi có môi trýờng ổn định thì không chỉ ngân hàng nói
riêng mà các doanh nghiệp nói chung mới có thể yên tâm kinh doanh và
kinh doanh một cách có hiệu quả, ngýợc lại, tình hình chính trị bất ổn,
chính sách nhà nýớc đýa ra có sự thay đổi bất ngờ, hệ thống luật pháp
không đầy đủ và chặt chẽ, tình hình thi hành pháp luật không nghiêm minh
… thì ngân hàng dù cố gắng cũng khó có thể hạn chế đýợc rủi ro tín dụng.
Ngành ngân hàng chịu sự tác động trực tiếp của môi trýờng kinh tế.
Không chỉ sự ổn định của môi trýờng kinh tế mà sự phát triển nền kinh tế

cũng đồng thời ảnh hýởng rất lớn tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Sự phát triển đa dạng các ngành kinh tế giúp ngân hàng phân tán đýợc rủi
ro trong hoạt động tín dụng, sự ra đời của nhiều ngành mới nhý các trung
tâm thông tin, các công ty xếp hạng doanh nghiệp giúp ngân hàng nắm bắt
đýợc nhiều thông tin hõn về khách hàng. Từ đó có nhiều đánh giá về khách
hàng chính xác hõn nhằm nâng cao hạn chế rủi ro tín dụng. Sự phát triển
của kinh tế cũng tạo điều kiện cho các công cụ nhằm đo lýờng, lýợng hoá
hay các công cụ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro ra đời và phát triển, giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
Bên cạnh môi trýờng kinh tế, môi trýờng pháp luật cũng là một yếu
tố rất quan trọng ảnh hýởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
SV: Nguyễn Minh Khanh

9

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
thýõng mại. Môi trýờng pháp luật không chỉ cần phải ổn định riêng mà
riêng đối với ngành ngân hàng-ngành nhậy cảm trong nền kinh tế, hệ thống
pháp luật phải đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ. Không chỉ khách hàng của ngân
hàng phải đýợc giám sát bằng pháp luật mà bản thân ngân hàng cũng đýợc
điều chỉnh theo pháp luật nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu không an toàn,
tuy nhiên hệ thống luật pháp phải đảm bảo nguyên tắc tự chủ của các doanh
nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng.
Nhân tố thuộc về khách hàng
Ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phục vụ khách hàng,
các khoản tín dụng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Vì vậy muốn hạn chế rủi ro tín dụng, thì ngân hàng không thể làm

một mình mà còn phải có sự hợp tác từ phía khách hàng. Các yếu tố phụ
thuộc về bản thân ngýời vay nhý trình độ, năng lực quản lý ảnh hýởng trực
tiếp tới hiệu quả của phýõng án kinh doanh-nguồn trả nợ đầu tiên cho ngân
hàng, từ đó ảnh hýởng tới việc trả nợ cho ngân hàng. Trong trýờng hợp
phýõng án kinh doanh không hiệu quả thì năng lực tài chính của ngýời vay
lại là yếu tố mang quyết định trong việc trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó,
khách hàng có phẩm chất đạo đức tốt, vị trí xã hội quan trọng đảm bảo dù
không chắc chắn rằng khách hàng không cố tình lừa đảo ngân hàng hay
chây ỳ trong việc trả nợ. Nhý vậy, các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng
nhý trình độ quản lý, năng lực tài chính, tý cách phẩm chất đạo đức có ảnh
hýởng lớn tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một khách hàng
tốt không may bị các nguyên nhân khách quan nhý bão lụt chẳng hạn làm
ảnh hýởng đến hoạt động kinh doanh làm cho họ không có khả năng trả nợ
mặc dù họ không có ý định không trả nợ.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố thuộc về ngân hàng
Ngân hàng luôn đýa ra các công cụ để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng: bao gồm chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, cách thức quản

SV: Nguyễn Minh Khanh

10

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
lý tiền cho vay của ngân hàng, chất lýợng của đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ
thống thông tin tín dụng, đa dạng hoá hoạt động.
Chính sách tín dụng: Là hệ thống chủ trýõng, định hýớng quy định

chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đýa ra nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân.
Mục đích của chính sách tín dụng :
-Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động. Đồng thời cũng thiết lập môi trýờng nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
-Chính sách tín dụng đýợc đýa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định
tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan tuân thủ quy định của
ngân hàng và phù hợp thông lệ quốc tế.
Quy trình tín dụng: Là các býớc mà nhân viên tín dụng cần làm khi
quản lý hợp đồng tín dụng, nó bao gồm tất cả các quá trình từ khi lập hồ sõ
cho vay, giải ngân, đến lúc thu nợ cả vốn lẫn lãi. Một quy trình tín dụng đặt
ra phải đảm bảo chặt chẽ, chính xác, khoa học là cách thức hiệu quả nhất để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Chất lýợng đội ngũ nhân viên ngân hàng: Chất lýợng của nhân viên
tín dụng phải đýợc đảm bảo hai yếu tố chuyên môn và đạo đức. Cán bộ tín
dụng có chuyên môn giỏi giúp cho ngân hàng đýa ra chính sách tín dụng
phù hợp, quy trình tín dụng chặt chẽ, các công cụ thích hợp và thực hiện
chúng một cách hiệu quả từ đó sẽ giúp ngân hàng phòng ngừa và hạn chế
đýợc rủi ro. Đạo đức nghề nghiệp với ngành nghề nào cũng rất quan trọng
nhýng riêng đối với ngân hàng thì đặc biệt quan trọng bởi nhân viên ngân
hàng sống trong môi trýờng mà ở đó các hành vi hàm lợi cá nhân dễ dàng
xảy ra hõn và khó phát hiện hõn. Nhân viên ngân hàng không đáp ứng đủ
các điều kiện cần thiết về mặt đạo đức nghề nghiệp thì dù ngân hàng có các
chính sách tín dụng phù hợp đến mấy thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng cũng không hiệu quả.
SV: Nguyễn Minh Khanh

11


Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Hệ thống thông tin ngân hàng: Thông tin ngân hàng đầy đủ, chính
xác và kịp thời là cõ sở để ra một quyết định đúng đắn. Hoạt động ngân
hàng là một hoạt động đa dạng và phức tạp nên điều này rất quan trọng.
Trong hoạt động tín dụng, thông tin đýợc sử dụng ở mọi thời điểm: Khi
xem xét cho vay nhân viên tín dụng căn cứ vào các thông tin về ngýời vay,
phýõng án vay vốn,… để đýa ra quyết định cho vay. Khi khoản vay đýợc
giải ngân nhân viên tín dụng phải giám sát ngýời vay bằng các thông tin
nhý tình hình sử dụng vốn có hợp lý hay không, tình hình hoạt động kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng…. Nhý vậy thông tin có vai trò
rất quan trọng trong việc quyết định một khoản vay có hiệu quả hay không,
hay nói cách khác thông tin có tính chất quyết định trong việc hạn chế rủi
ro tín dụng.
Tính đa dạng trong hoạt động của ngân hàng: Đa dạng hoá là một
nguyên tắc trong hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Tính
đa dạng hoá trong hoạt động của ngân hàng thể hiện trên các khía cạnh:
Ngân hàng không chỉ có các hoạt động cõ bản nhý huy động vốn, tín dụng,
thanh toán quốc tế mà còn có các dịch vụ nhý nghiệp vụ quản lý ngân quỹ,
tý vấn quản lý quỹ đầu tý, bảo hiểm …. Trong hoạt động ngân hàng mà cụ
thể là hoạt động cho vay sự đa dạng hoá thể hiện ở các hình thức cho vay
phong phú, các ngành nghề cho vay đa dạng, với nhiều đối týợng khách
hàng khác nhau. Sự đa dạng còn thể hiện ở các công cụ ngân hàng đýa ra
để hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3 Ý nghĩa phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho
ngân hàng tránh đýợc những hậu quả do nó gây ra. Những rủi ro trong quan
hệ tín dụng không chỉ tác động tiêu cực đến chính bản thân ngân hàng mà nó

còn tác động không nhỏ đối với nền kinh tế. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong quan hệ tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng .
1.3.1 Hạn chế tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng thýõng mại, góp
phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

SV: Nguyễn Minh Khanh

12

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng. Khi rủi
ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể dùng lợi nhuận của mình hoặc
vốn tự có để bù đắp. Song nếu rủi ro ở mức độ lớn thì lợi nhuận không đủ
bù đắp thì ngân hàng sẽ ở bên bờ phá sản. Vì vậy, phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế đýợc những
tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi
cũng nhý nâng cao đýợc lợi nhuận của mình.
1.3.2 Đảm bảo an toàn tài sản cho ngýời gửi tiền và các doanh nghiệp.
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tý nói chung, trong
đó có hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu đýợc lợi
nhuận, các Ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không
cho vay, mà có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn
chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một
chiến lýợc quản lý rủi ro thích hợp. Như vậy ngân hàng mới có thể đảm bảo
an toàn tài sản cho người gửi tiền và các doanh nghiệp.
1.3.3 Góp phần ổn định kinh tế-xã hội
Hoạt động Ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các

nghành và các cá nhân, vì vậy khi một Ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng
hay bị phá sản thì ngýời gửi tiền ở các Ngân hàng khác hoang mang lo sợ
và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các Ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ
thống Ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hýởng đến tình
hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lýõng dẫn
đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hõn nữa, sự hoảng loạn của các
Ngân hàng ảnh hýởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh
tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định.

SV: Nguyễn Minh Khanh

13

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH (VPBANK)
2.1 Giới thiệu về VP Bank
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc
doanh Việt Nam (VP Bank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số
0042/NH-GP của Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm
1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ
ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/ QĐ-UB
ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động

vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ
khả năng nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu
thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; cung cấp các dịch vụ
giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy
định của NHNN Việt Nam.
Hiện tại, VP Bank đang có hơn 120 điểm giao dịch trên toàn hệ
thống. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch, VPBank cũng mở thêm
hai công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản và
Công ty chứng khoán.
Gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, VP Bank đã gặp không ít khó
khăn nhưng đến nay VP Bank đã đạt được những kết quả đáng kể trong
hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng luôn đảm bảo nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên, đồng thời hoạt động kinh doanh của ngân
hàng luôn có lợi nhuận và dư nợ lành mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế-xã hội đất nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VP Bank:
VPBank được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi
Ban điều hành. VPBank được tổ chức theo cơ cấu kết hợp trực tuyến-chức
SV: Nguyễn Minh Khanh

14

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
năng, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
Sơ đồ tổ chức:
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

Văn phòng
Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản lý
Tài sản nợ,
Tài sản có
Hội đồng
Tín dụng

Ban Kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng Kiểm toán
nội bộ
BAN ĐIỀU HÀNH
Các ban Tín dụng

Phòng Kế toán

Phòng thanh toán
Quóc tế - Kiều hối

Phòng Ngân quỹ

Phòng pháp chế

Phòng Tổng hợp và
Phát triển sản phẩm

Văn phòng
Trung tâm
Western Union


Trung tâm Tin học
Trung tâm Đào tạo

Công ty Quản lý Tài
sản VP Bank

Trung tâm Thẻ

Các chi nhánh

Công ty Chứng
khoán VPBank

Các phòng
giao dịch
SV: Nguyễn Minh Khanh

15

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2.1.3 Kết quả hoạt động chính
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng.
Đây là hoạt động mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ tiền cho
khách hàng, qua đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức

và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
tiền của ngân hàng vì có nguồn tiền ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp cho ngân
hàng chủ động kinh doanh. Ý thức được tầm quan trọng đó VPBank đã
luôn chú trọng đến công tác huy động vốn từ các nguồn như các doanh
nghiệp, tiền trong dân cư bằng các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không
kỳ hạn.
Với chính sách lãi suất hấp dẫn, linh hoạt, phù hợp với biến động của
thị trường VPBank đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế, cá nhân, nguồn vốn này luôn tăng trưởng trong các năm thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động tại VPBank các năm 2006-2007
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2006
Tỷ
Chỉ tiêu

Số tiền

Nguồn vốn huy động

8.065.194

1.Tiền gửi DN

6.252.155

2.Tiền gửi dân cư


Năm 2007
Tỷ

trọng
(%)

Số tiền

trọng
(%)

2007/2008

(+)/(-)

%

12.970.246

4.905052 60,81

77,5

8.250.102

63,6 1.997.947 31,96

1.813.039

22,5


4.720.144

36,4 2.907.105

160

3.Tiền gửi KKH

3.386.736

42

4.872.130

37,6 1.485.394

43,8

4.Tiền gửi CKH

4.678.458

58

8.098.116

62,4 3.419.658

73


(Nguồn: Phòng tổng hợp VP Bank)

SV: Nguyễn Minh Khanh

16

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Từ bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động năm
2007 của ngân hàng được 12.970,2 tỷ đồng tăng 60,81% so với nguồn vốn
huy động năm 2006. Trong đó lượng vốn huy động từ dân cư tăng khá, năm
2007 tiền gửi dân cư là 4.720 tỷ đồng tăng 160% so với năm 2006. Mức
huy động vốn từ dân cư tăng trưởng mạnh như vậy là nhờ ngân hàng đã áp
dụng nhiều chính sách mới để thu hút khách hàng: lãi suất hợp lý, thủ tục
nhanh chóng, thuận tiện, nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, phương
thức đa dạng… nên đã huy động ngày càng tăng lượng tiền nhàn rỗi lớn
trong dân cư.
Căn cứ vào thời hạn huy động vốn ta thấy cơ cấu của tiền gửi có kỳ
hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Tỷ lệ tăng
nguồn tiền gửi có kỳ hạn của năm 2007 so với năm 2008 là 73%. Đây là
điều rất có lợi cho ngân hàng vì như vậy nguồn tiền gửi có kỳ hạn bao giờ
cũng ổn định hơn tiền gửi không kỳ hạn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn.
Có được thành công như vậy là nhờ ban lãnh đạo VP Bank trong
việc chỉ đạo định hướng hoạt động cũng như lực lượng cán bộ công nhân
viên ngân hàng áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt theo thị trường,
các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng chu đáo, dịch vụ thuận

tiện….
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay, nếu
huy động vốn tốt mà không quan tâm đến đến hoạt động cho vay thì sẽ xảy
ra tình trạng ứ đọng vốn làm cho ngân hàng dẫn đến rủi ro lỗ vốn. Trong
những năm qua,mở rộng hoạt động cho vay luôn là mục tiêu hoạt động của
VPBank và thực tế hoạt động cho vay đã được thực hiện rất tốt.

SV: Nguyễn Minh Khanh

17

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bảng 2.2 Hoạt động cho vay tại VP Bank qua các năm 2006-2007
Đơn vị : triệu đồng
2006

2007
Tỷ

Chỉ tiêu

Doanh số

trọn


Doanh số

g

2007/2006
Tỷ
trọng

5.031.190

2.Cho vay ngắn hạn

1.511.550

30%

4.187.898

42,5%

2.676.348 177%

3.Cho vay trung và dài hạn

3.519.640

70%

5.679.126


57,5%

2.159.486

61%

4. Cho vay VNĐ

4.078.986

80%

7.152.170

72,5%

3.073.184

75%

952.204

20%

2.714.854

27,5%

1.762.650 185%


6.Doanh số cho vay

4.594.000

9.070.000

4.835.834

Tỷ lệ

1.Dư nợ cho vay

5.Cho vay ngoại tệ

9.867.024

(+) / (-)

4.476.000

(Nguồn: Phòng tổng tổng hợp VPBank)
Qua bảng tổng kết hoạt động tín dụng của ngân hàng ta thấy: dư nợ
tín dụng của ngân hàng tăng trưởng mạnh , từ 5,031 tỷ đồng năm 2006 lên
9,867 tỷ đồng năm 2007, tỷ lệ tăng tương ứng là 96%. Nếu căn cứ vào thời
hạn tín dụng thì doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2007 đạt 5,679 tỷ
đồng tăng 61% so với năm 2007 và chiếm 57,5% tổng dư nợ. Nếu căn cứ
theo loại tiền thì dư nợ cho vay đối với đồng VNĐ lớn hơn rất nhiều so với
cho vay ngoại tệ. Mặc dù năm 2007 tỷ lệ cho vay ngoại tệ tăng mạnh đạt
185% so với năm 2006 nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 27,5% tổng dư nợ. Điều
này thể hiện tâm lý e ngại của người vay khi sử dụng tiền vay bằng ngoại

trong điều kiện thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp.
2.1.3.3 Doanh số hoạt động dịch vụ
Ngoài hoạt động tín dụng ra thì một số ngành dịch vụ khác cũng
mang lại lợi nhuận khá cao cho VPBank như dịch vụ thanh toán xuất nhập

SV: Nguyễn Minh Khanh

18

Lớp: 9A03

96%

97%


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
khẩu, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngoại hối …. Doanh số hoạt động
này thể hiện qua bảng 3.2

SV: Nguyễn Minh Khanh

19

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bảng 3.2 Hoạt động dịch vụ của VPBank qua hai năm 2006, 2007

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2006
470

2007
460

DS mua bán ngoại tệ (triệu USD)

680

DS dịch vụ ngoại hối (triệu USD)

DS thanh toán XNK(triệu USD)

DS thanh toán trong nước(tỷ đồng)
Thu dịch vụ

2007/2006
(+) / (-)
%
-10

-2,2%

789

109


12,5%

30,0

29,0

-1,0

-3,4%

32.600

51.500

18,900

57,9%

6.904

9.043

2.139

31%

(Nguồn: Phòng tổng hợp VPBank)
2.1.3.4 Lợi nhuận
Trong suốt gần 15 năm hoạt động VPBank đã biết phát huy những

lợi thế của mình để trở thành một ngân hàng hoạt động có hiệu quả với
nhiều năm liên tục đạt lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như hoạt
động tín dụng, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, hoạt động mua bán
ngoại tệ, dịch vụ ngoại hối… thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.2: Lợi nhuận của VPBank từ năm 2006 đến năm2007
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Lợi nhuận

2006
156.808

2007
300.477

2007/2006
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
143.669

91.6%

( Nguồn: Phòng tổng hợp VPBank)
Năm 2007 lợi nhuận thu được của VPBank đạt 300,47 tỷ đồng, tăng
143,67 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 91,6%. Nhìn
chung thì hoạt động của VPBank đã gặt hái được nhiều thành công, điều đó
không chỉ biểu hiện ở doanh thu mà còn ở uy tín mà VPBank tạo dựng
trong lòng khách hàng.

SV: Nguyễn Minh Khanh


20

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank
Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Bảng 5.2: Tình hình nợ quá hạn tại VPBank qua hai năm 2006 và
năm2007
Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ trọng

2006

2007

5.031.190
302
0,006%

9.867.024
494
0,005%


2007/2006
(+) / (-)
%
4.835.834 96
192
63,5
-0,001%
-16,6

(Nguồn: Phòng tổng hợp VPBank)
Bảng trên cho thấy mặc dù nợ quá hạn năm 2007 tăng 192 triệu đồng
so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 63,5%. Nhưng dư nợ năm 2007
tăng 4.835 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 63,5%. Do
đó xét về tỷ lệ của tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ vẫn giảm đi một
lượng đáng kể là 16,6%. Năm 2007 tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ là
không đáng kể, chỉ xấp xỉ 0,005%. Đây là thành công rất lớn đối với ban
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên VPBank. Để đạt được thành công như
vậy thì ban lãnh đạo VPBank đã luôn quan tâm và đưa ra các biện pháp
thiết thực để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng nhận thức
rủi ro tín dụng là loại rủi ro ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng quá
hạn trả nợ, khách hàng không trả nợ. Đồng thời ngân hàng đã xác định hạn
chế rủi ro tín dụng là quá trình liên tục từ khâu định hướng tín dụng ban
đầu đến quá trình giải ngân, và thu hồi nợ đòi hỏi sự tham gia của tất cả các
cơ quan bộ phận của ngân hàng từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hạn
chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

SV: Nguyễn Minh Khanh

21


Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bảng 6.2: Cơ cấu nợ quá hạn của VP Bank
Đơn vị: triệu đồng
2006
Chỉ tiêu
Tổng nợ quá hạn
Ngắn hạn
Trung và dài hạn

Số tiền
302
112
190

2007
Tỷ

trọng
37%
63%

Số tiền
494
187
307


2007/2006
Tỷ
trọng
38%
62%

(+) / (-)

%

192
75
117

63,5
67
62

(Nguồn: Phòng tổng hợp VP Bank)
Qua bảng 6.2 ta thấy nợ quá hạn đối với tín dụng ngắn hạn năm 2007
tăng 75 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 67%. Nợ quá
hạn đối với tín dụng trung và dài hạn năm 2007 tăng 117 triệu đồng so với
năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 62%. Nhìn vào tỷ trọng nợ quá hạn tín
dụng trung và dài hạn năm 2007 ta thấy loại tín dụng này đã giảm nhẹ từ
63% năm 2006 xuống 62%. Tuy nhiên, so với món nợ ngắn hạn quá hạn thì
tỷ trọng món nợ trung và dài hạn quá hạn vẫn ở mức cao, luôn vào khoảng
62% tổng số nợ quá hạn.
Bảng 7.2: Nợ quá hạn theo mức độ rủi ro
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

1.Tổng nợ quá hạn
2.Nợ quá hạn dưới

2006
Số tiền Tỷ trọng
302
54
17,9%

2007
Số tiền Tỷ trọng
494
68
13,8%

2007/2006
(+) / (-)
%
192
63,5
14
26

6 tháng
3.Nợ quá hạn từ 6

50

16,6%


127

25,7%

77

154

đến 12 tháng
4.Nợ quá hạn trên

198

65,5%

299

60,5%

101

51

12 tháng
( Nguồn: Phòng tổng hợp VPBank)
Nợ quá hạn dưới 6 tháng được coi là quá hạn bình thường, do định
kỳ cho vay sai thực tế. Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng được coi là nợ có vấn
đề, còn nợ quá hạn trên 12 tháng được coi là nợ quá hạn khó thu hồi. Qua

SV: Nguyễn Minh Khanh


22

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
bảng 6.2 cho ta thấy rõ hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng. Nợ quá
hạn từ 6 đến 12 tháng tăng từ 16,6% năm 2006 lên tới 25,7% năm 2007.
Trong khi đó nợ quá hạn dưới 6 tháng có xu hướng giảm từ 17,9% năm
2006 xuống 13,8% năm 2007 và nợ quá hạn trên 12 tháng cũng giảm từ
65,5% năm 2006 xuống 60,5% năm 2007.
2.3 Đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
VPBank
2.3.1 Những thành công
Hiện nay VPBank là một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả
nhất hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần. Để có được thành công đó
VP Bank đã luôn chú trọng đến hoạt động mang lại hiệu quả nhất là hoạt
động tín dụng. Và việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu. VPBank luôn tổ chức nhìn nhận những
hoạt động vừa qua của mình và các bài học kinh nghiệm của các ngân hàng
bạn để rút kinh nghiệm trong hoạt động của mình.
Phân tích các số liệu cho thấy rủi ro tín dụng tại VPBank đã được
phòng ngừa và hạn chế rất tốt. Biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh và
hầu như không có. Năm 2007 hầu như nợ quá hạn không có chỉ khoảng
0.005% trong khi tổng dư nợ vẫn tăng đều. Đây là một con số thực sự lý
tưởng cho các ngân hàng thương mại hiện nay.
Để việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng được thực hiện một
cách hiệu quả thì cũng như các ngân hàng khác VPBank cho vay với nhiều
hình thức: cho vay sản xuất cho vay tiêu dùng với các nhiều loại thời hạn

như ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn với các loại tiền như VNĐ và USD.
Đối tượng vay cũng rất đa dạng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau tuy
nhiên chủ yếu là vay trung và dài hạn. Với sự đa dạng hóa trong hoạt động
như vậy thì VPBank đã phần nào hạn chế được rủi ro của mình nhưng so
với các ngân hàng khác thì các hình thức này chỉ là hình thức truyền thống
chưa có nhiều hình thức mới. Hiện nay ở một số ngân hàng đã thực hiện
các dịch vụ đi kèm như tư vấn môi giới, quản lý quỹ… đây là vấn đề ngân
hàng cần quan tâm khi thực hiện nguyên tắc đa dạng hóa hoạt động của
ngân hàng.
SV: Nguyễn Minh Khanh

23

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
2.3.2 Những điểm yếu và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại VPBank
2.3.2.1 Điểm yếu
Qua phân tích các chỉ tiêu hoạt động của VPBank cho thấy việc thực
hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở đây hoạt động rất tốt. Với con
số nợ quá hạn gần đây nhất là 0.005%(năm 2007) so với tổng dư nợ là một
con số đang mơ ước trong tình hình hoạt động ngân hàng đang khó khăn
hiện tại, mặc dù năm 2007 hiện tương thị trường bất động sản đóng băng
làm ảnh hưởng đến hoạt động của không ít ngân hàng.
Bên cạnh đó xét về vấn đề lâu dài thì cơ cấu cho vay của VPBank
còn tiểm ẩn nhiều rủi ro. Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn chiếm quá nhiều.
Năm 2007 dư nợ trung và dài hạn chiếm 57,5% tổng dư nợ, và những năm
trước đó nợ trung và dài hạn cũng chiếm xấp xỉ 70%, đây là tỷ lệ rất mất
cân đối và có nguy cơ mang lại rủi ro.

Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng tài
chính như hiện nay, Việt Nam đang phải đương đầu với tình trạng lạm phát
cao, cho vay trung và dài hạn nhiều ngân hàng khó tránh khỏi việc nợ quá
hạn tăng cao và kèm theo đó rủi ro tín dụng cũng tăng lên.
Do vậy VPBank nên bám sát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng hơn nữa, không nên quá lạc quan vào những
thành tựu đã đạt được.
2.3.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại VP Bank
Tuy rất thành công trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
nhýng trong hoạt ðộng tín dụng của VPBank vẫn tồn tại một số ðiểm yếu
nhý:
Thứ nhất: Cõ cấu cho vay còn mất cân ðối
Hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank còn rất thấp. Dýờng nhý là
chất lýợng tín dụng tãng lên rất nhiều. Nhýng thực sự danh mục cho vay
hiện tại ðang tiềm ẩn những nguy cõ rủi ro rất cao.
Nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản trong
khi nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn. Tốc ðộ tãng tín dụng
SV: Nguyễn Minh Khanh

24

Lớp: 9A03


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
cao hõn tốc ðộ tãng trýởng nguồn vốn. Tập trung vào cho vay trung và dài
hạn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhý:
Thứ nhất, vốn ðầu tý cho trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các
dự án hạ tầng, cho vay tiêu dùng, thời gian thu hồi vốn lâu. Mà ðối với các
khoản vay thì tài sản ðảm bảo là bất ðộng sản, với thời hạn lâu nhý vậy thì

rủi ro do thay ðổi giá cả bất ðộng sản là ðiều khó tránh khỏi. Chẳng hạn
nhý nãm 2007 hiện týợng thị trýờng bất ðộng sản ðóng bãng ðã làm cho
không ít ngân hàng thýõng mại gặp khó khãn.
Thứ hai, cõ cấu nguồn vốn huy ðộng của ngân hàng chủ yếu là ngắn
hạn, trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, tuy nhiên cho vay trung và
dài hạn lại chiếm tỷ trọng cao (gần 60%). Nhý vậy VPBank ðã lấy một
lýợng lớn tiền gửi ngắn hạn ðể cho vay dài hạn. Mà các khoản tiền gửi
ngắn hạn thì thýờng rút ra gửi vào thýờng xuyên trong khi vốn còn ðọng
trong các dự án dài hạn có thể gây rủi ro mất khả nãng thanh toán cho ngân
hàng. Tuy trýờng hợp này khó có thể xảy ra nhýng cũng là một vấn ðề ðáng
lýu ý ðối vối VPBank ðể phòng tránh rủi ro.
Thứ ba, thời kỳ kinh tế tãng trýởng, tâm lý tiêu dùng và ðầu tý thông
thýờng có phần mở rộng. Ðây là vấn ðề mang tính quy luật, phụ thuộc chu
kỳ kinh tế. Tuy nhiên khả nãng trả nợ, ðặc biệt của các dự án trung, dài hạn
sẽ có thể thay ðổi rất nhiều khi chu kỳ kinh tế ðến giai ðoạn chững lại.
Thứ tý, các khoản tín dụng trung, dài hạn tập trung chủ yếu vào các dự
án với quy mô lớn, phức tạp mà việc thẩm ðịnh ðòi hỏi trình ðộ chuyên
môn cao, theo các tiêu chuẩn thị trýờng thực sự, có thể výợt quá nãng lực,
kinh nghiệm, khả nãng giám sát của các cán bộ tín dụng.

SV: Nguyễn Minh Khanh

25

Lớp: 9A03


×