Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

XÂY DỰNG và THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT môi TRƯỜNG TRÊN địa bàn xã MƯỜNG THAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.92 KB, 28 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu kế tiếp sau quá trình tiếp thu lý thuyết trên lớp ở
hầu hết các trường đại học, cao đẳng đào tạo các chuyên ngành khác nhau có thể nói
đây là một phương châm đào tạo hiệu quả kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, giữa lý
luận và thực tiễn của Bộ giáo dục và đào tạo.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa
luật Viện đại học mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được tham gia thực tập tại Uỷ
ban nhân dân xã Mường Than. em đã thực tập tốt nghiệp với chuyên ngành luật kinh
tế. Tuy thời gian thực tập không nhiều nhưng nó thực sự có ý nghĩa đối với bản thân
em, nó đã giúp em trưởng thành cả về kiến thức lý luận và kiến thức thực tiễn, được
làm quen với chuyên môn, và cụ thể hoá phần kiến thức đã học vào công việc đặc biệt
là hiểu sâu sắc hơn về pháp luật bảo vệ môi trường nội dung mà em lựa chọn làm
chuyên đề báo cáo.
Qua thời gian thực tập tại Uỷ ban nhân dân xã Mường Than em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cán bộ, công chức chuyên môn tại uỷ ban
nhân dân xã. Được công chức tư pháp hộ tịch hướng dẫn tìm hiểu các văn bản pháp luật môi
trường cũng như các quy ước, hương ước về môi trường mã xã đã hướng dẫn các bản xây
dựng, lưu trữ tại trụ sở Uỷ ban. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn thực tập Phùng Trọng Quế đã
bằng những tri thức của mình hướng dẫn em hoàn thành tốt đợt thực tập và làm tốt
chuyên đề báo cáo.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô, các cán bộ, công chức xã Mường
Than sức khoẻ dồi dào, hạnh phúc và thành đạt. Với thời gian thực tập ngắn, trình độ
nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, gia đình, bạn bè và đội ngũ cán bộ, công chức
xã Mường Than để chuyên đề báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập


MỤC LỤC




DANH MỤC BẢNG


4

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Môi trường là một điều kiện cốt tử bảo đảm cho sự phát triển bền vững của tất
cả các quốc gia. Ngày nay sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới không phải là
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra năng suất và sản lượng bằng mọi giá
mà phải bảo đảm sự cân đối với việc duy trì, bảo vệ và nuôi dưỡng nguồn tài nguyên
thiên nhiên cho các thế hệ mai sau. Trong xu thế ấy, Nước ta đang trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới. Quá trình phát triển và hội nhập
đã giúp kinh tế, xã hội của đất nước phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao. Tuy
nhiên bên cạnh đó, quá trình phát triển và hội nhập cũng đặt ra những thách thức mới
về vấn đề ô nhiễm môi trường làm giảm sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước
nhà. Để đạt mục tiêu phát triển mang tính bền vững trong tương lai chúng ta cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp. Mà một trong những giải pháp quan trọng là chúng ta phải
tiến hành hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường, cùng với việc nỗ lực tham gia
các công ước quốc tế, cũng như tích cực nội luật hoá các cam kết quốc tế về bảo vệ
môi trường nhằm bảo vệ môi trường hiệu quả hơn trước yêu cầu của phát triển bền
vững. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật chúng ta cũng phải đưa hệ thống đó
vào thực thi trên thực tiễn thì mới phát huy được giá trị. Trước yêu cầu cấp bách bảo
vệ môi trường các địa phương trong cả nước cũng tổ chức thực hiện pháp luật môi
trường đưa nội dung bảo vệ môi trường vào từng địa bàn của địa phương vào các hộ
gia đình. Tự xây dựng các quy ước hương ước bảo vệ môi trường cho bản làng, thôn,
xóm, phum, sóc. Xã Mường Than cũng đã xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật
môi trường tại địa bàn xã và cũng đạt được một số thành tựu. Môi trường sống cho các
hộ dân trên địa bàn được đảm bảo, nguồn nước tại các sông suối không bị ô nhiễm …

tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện và xây dựng pháp luật về môi trường trên
địa bàn xã cũng gặp không ít những khó khăn.
Trong quá trình được khoa và nhà trường phân công về thực tập tại địa bàn xã
thấy vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu và có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương nên em quyết định lựa
chọn chuyên đề “ Xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật môi trường trên địa bàn
xã Mường Than thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề báo cáo thực tập hi vọng
qua việc nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề môi trường tại địa phương có thể góp một cái
nhìn sâu sắc và toàn diện về vấn đề này để đóng góp các giải pháp hữu hiệu cho các


5

cấp chính quyền xây dựng và tổ chức thực hiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất tại địa
bàn. Với thời gian thực tập ngắn, trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm
thực tiễn chưa nhiều, am hiểu địa bàn xã còn ít nên trong quá trình nghiên cứu viết
chuyên đề gặp nhiều thiếu sót kính mong lãnh đạo xã cũng như các công chức chuyên
môn đóng góp ý kiến để chuyên đề được đầy đủ, chính xác hơn.
Trong chuyên đề này em tập trung triển khai một số nội dung sau:
- Giới thiệu chuyên đề
- Trình bày quá trình tìm hiểu thu thập thông tin nơi thực tập:
+ Thời gian thu thập;
+ Phương pháp thu thập;
+ Nguồn thu thập tư liệu và các thông tin thu thập được;
+ Xử lý thông tin đã thu thập được (Phân tích, bình luận, đánh giá).
- Nhận xét và kiến Nghị:
+ Nhận xét
+ Kiến nghị



6

PHẦN II: QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THÔNG TIN
Thực trạng tổ chức thực hiện và xây dựng pháp luật về môi trường trên địa bàn
xã Mường Than là một chuyên đề có phạm vi nghiên cứu rộng phức tạp liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật học, Xã hội học, Kinh tế học, Chính trị học, Tuy
nhiên trong khuôn khổ một bài báo cáo em tập trung nghiên cứu tìm hiểu những vấn
đề lý luận, thực tiễn về tổ chức thực hiện và xây dựng quy ước, hương ước ở xã
Mường Than thông qua việc tìm hiểu, đánh giá nội dung Luật bảo vệ môi trường
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về bảo vệ môi trường như: Nghị định số
18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày
01/04/2015. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. Nghị định số 155/2016/NĐCP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường thay thế Nghị định 179/2013/NĐ-CP (Phần phụ lục) & 81/2006/NĐCP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu lực từ ngày 01/02/2017. Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói
chung và xã Mường Than nói riêng. Em tập trung nghiên cứu các quy định về bảo vệ
môi trường, tập trung phân tích quy định của pháp luật về môi trường. Cách thức tổ
chức thực hiện, triển khai pháp luật môi trường trên địa bàn.
2. Thời gian thu thập và phương pháp thu thập
2.1. Thời gian thu thập
Được phân công thực tập tại Uỷ ban nhân dân xã Mường Than trong vòng 2
tháng từ ngày 25 tháng 06 năm 2018 đến ngày 17 tháng 8 năm 2018.
Ngay từ khi vào cơ quan thực tập bản thân em đã cố gắng sử dụng những kiến
thức lý luận đã học tập trên giảng đường đại học vào vận dụng thực tiễn công việc tại
xã. Giúp việc cho các công chức chuyên môn tại xã như công chức tư pháp hộ tịch,
công chức địa chính Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường và các công chức khác.
Đi xuống các bản, làng tìm hiểu nắm bắt địa bàn. Đồng chí Chủ tịch đã giao cho
đồng chí Phó chủ tịch Đàm Vũ Anh hướng dẫn đoàn thực tập cũng như các công

chức có liên quan đến chuyên môn chỉ bảo nghiên cứu, tìm hiểu quy định của Pháp
luật. Khi vào thực tập em đã quyết định lựa chọn tìm hiểu thực tiễn thực hiện các quy


7

định pháp luật về hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật môi trường.
Nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, công chức xã em đã tìm hiểu được nhiều
thông tin hữu ích liên quan trực tiếp đến nội dung chuyên đề báo cáo cụ thể như sau:
+ Đọc, tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến môi trường trong
Hiến pháp 2013, Luật bảo vệ môi trường 2014, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Nghị quyết của hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực môi trường.
Đây là khâu đầu tiên trong viết báo cáo giúp em hình dung và nắm vững các
quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Tìm hiểu về các quy ước hương ước và các biện pháp bảo vệ môi trường
trên địa bàn, các số liệu cụ thể.
Tìm hiểu, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người dân để hiểu về việc áp dụng
các quy định của pháp luật, quy ước, hương ước.
+ Cùng địa chính xuống các hộ tại các bản làng tổng hợp ý kiến người dân.
+ Xem xử phạt, nghiên cứu hồ sơ các trường hợp vi phạm về môi
trường
Tập trung nghiên cứu kỹ các hồ sơ của từng hộ dân trên địa bàn xã. Đánh giá
tình hình thông qua nội dung các biên bản làm việc, các số liệu thông kê về các trường
hợp vi phạm pháp luật về môi trường.
Nghiên cứu kỹ các cách thức giải quyết, quy định pháp lý áp dụng, kết luận của
công chức.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các sự vật hiện tượng trong

cuộc sống. Phương pháp thu thập thông tin là cách thức sử dụng để thu thập các
thông tin hữu ích. Khi làm báo cáo chuyên đề nếu người viết lựa chọn được phương
pháp thu thập thông tin phù hợp đúng đắn, khoa học thì người viết sẽ khai thác được
tối đa các thông tin trong thực tiễn vận dụng vào bài. Lượng thông tin thu thập nhiều
và mang tầm chiến lược, giải pháp giải quyết vấn đề chính xác và ngược lại nếu
người viết chuyên đề lựa chọn phương pháp không phù hợp thì nội dung thu thập
không phong phú lượng thu thập thông tin ít.


8

Trong phạm vi chuyên đề này để có được những thông tin bổ ích phục vụ cho
nội dung bài em lựa chọn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin và phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu kết hợp phương pháp quan sát - phân tích khi tiếp
xúc các văn bản pháp luật;
- Phương pháp thống kê, liệt kê, tổng hợp và phương pháp so sánh, phương
pháp logic hệ thống được sử dụng khi tìm hiểu các báo cáo tổng kết, báo cáo 6 tháng
đầu năm, các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường.
- Phương pháp phỏng vấn được áp dụng trong các buổi trao đổi với nông dân về
thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm.
- Phương pháp thăm dò dư luận nhằm thăm dò thông tin từ người dân trên địa
bàn.
Tất cả các phương pháp trên đều được kết hợp rất hài hoà nên có tác dụng lớn
trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu.
2.3. Nguồn thu thập thông tin.
Thời gian về thực tập tại Toà án nhân dân huyện Than Uyên, bên cạnh việc cố
gắng tìm tòi, học hỏi các kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn bổ ích trang bị cho mình.
Bản thân em còn nghiên cứu các kiến thức lý luận để không chỉ phục vụ yêu cầu ra
làm thực tế sau này mà còn tìm hiểu, thu thập để làm báo cáo chuyên đề thực tập. Vì

vậy, khi làm chuyên đề báo cáo điều quan trọng là em phải xác định được đúng đắn
mình muốn tìm hiểu và thu thập cái gì? và những tư liệu đó có ở đâu (nguồn chứa
đựng thông tin)? Nhận thức được việc đó là vô cùng quan trọng để bài viết đạt chất
lượng và hiệu quả nên em đã sử dụng các nguồn cơ bản sau đây để có được những
thông tin làm tư liệu trong bài viết này, cụ thể:
+ Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
+ Sổ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực của uỷ ban nhân `dân xã, từ
đó giúp ta đối chiếu, so sánh từng năm để rút ra nhận xét;
+ Báo cáo công tác của công chức địa chính Xây dựng - Nông nghiệp – Môi
trường qua các năm;
+ Báo cáo tổng kết của Uỷ ban nhân dân xã Mường Than qua các năm;
+ Kế hoạch triển khai phong trào vệ sinh môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp
xã Mường Than năm 2017, 2018;


9

+ Kế hoạch triển khai phong trào vệ sinh môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp
xã Mường Than, giai đoạn 2017 – 2020;
2.4. Các thông tin thu thập được
Trong thời gian thực tập hai tháng tại Uỷ ban với vốn kiến thức được trang bị
cùng các nguồn thông tin thu thập. Em đã chắt lọc và sử dụng các thông tin sau. Đây là
những thông tin phục vụ trực tiếp cho nội dung chuyên đề báo cáo.
Bảng 1: Bảng thống kê lượng rác thải trên địa bàn xã Mường Than qua các
năm
Năm

2015

Số lượng rác 15 nghìn tấn


2016
25 nghìn tấn

2017
30 nghìn tấn

6 tháng đầu
năm 2018
16 nghìn tấn

thải (tấn)
Bảng 2: Thống kê về số lượng thùng rác công cộng trên địa bàn xã từ năm
2015 đến tháng 7 năm 2018
Năm

2015

2016

2017

Thùng rác (cái)

10

13

15


6 tháng đầu
năm 2018
20

Bảng 3: Số lượng tổ thu gom rác thải tại các bản trên địa bàn xã Mường Than
Năm

2015

2016

2017

Tổ thu gom rác

4

6

9

6 tháng đầu
năm 2018
12

Bảng 4: Bảng thống kê các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường trên
địa bàn xã Mường Than
6 tháng đầu

Năm


2015

2016

2017

Vi phạm xử

3

5

5

năm 2018
3

10

5

4

3

lý nước thải
không đúng
nơi quy định
Vứt rác bừa

bãi nơi công


10

cộng
Vi phạm sử

5

4

4

3

2

3

3

2

dụng thuốc
trừ sâu quá
liều lượng
Vi phạm phát
tán khí thải
vượt quá quy

chuẩn kỹ
thuật môi
trường
Ngoài các bảng số liệu em còn thu thập được một số quy ước, hương ước,
cũng như kế hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường trên địa bàn xã Mường Than.
2.5. Xử lý thông tin thu thập được
2.5.1. Khái quát chung quy định pháp luật về môi trường
Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 tại điều 3 quy định giải
thích một số từ ngữ như sau:
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật.
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác
* Nguyên tắc bảo vệ môi trường
Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 bao gồm 8 nguyên tắc:
Nguyên tắc thứ nhất: Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Nguyên tắc thứ hai: Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế,
an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh
học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi
trường trong lành.


11

Nguyên tắc thứ ba: Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài
nguyên, giảm thiểu chất thải.

Nguyên tắc thứ tư: Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường
khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an
ninh quốc gia.
Nguyên tắc thứ năm: Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự
nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nguyên tắc thứ sáu: Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường
xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
Nguyên tắc thứ bảy: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường,
được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc thứ tám: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và
suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động
bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
+ Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện
pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử
dụng và giảm thiểu chất thải.
+ Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển
hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
+ Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi
riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng


12


chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử
dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
+ Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở
sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
+ Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
+ Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao
và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường;
áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
+ Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
+ Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng
góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
+ Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
+ Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường,
giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
+ Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
+ Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
+ Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôdôn.
+ Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
+ Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất
thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
+ Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp
dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư
xanh.



13

+ Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có
giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
+ Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi
trường.
+ Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh
môi trường của cộng đồng dân cư.
+ Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây
hại đến môi trường.
+ Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường;
thực hiện hợp táccông tư về bảo vệ môi trường.
Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp
hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại
khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất
độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm
định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ,
phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.



14

10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật
ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ
sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt
quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên
nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi
trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với
con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi
trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm
của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
2.5.2. Thực tiễn xây dựng và thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn xã Mường Than
* Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của uỷ ban nhân dân
xã Mường Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu
* Khái quát về địa bàn xã Mường Than
Mường Than là một xã thuộc huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu, Địa giới hành
chính. Đông giáp với xã Nậm Xé, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và xã Hồ Bốn, huyện
Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái; Tây giáp các xã Mường Cang và Mường Mít, huyện
Than Uyên; Nam giáp với xã Hua Nà và thị trấn Than Uyên, huyện Than Uyên; Bắc
giáp với xã Phúc Than, huyện Than Uyên. Diện tích: 46,88km2, dân số đến năm 2017
là hơn 9.000 người. Năm 2006 một phần diện tích và dân số, bao gồm 5.628,32 ha

diện tích tự nhiên và 4.865 người của xã Mường Than được tách ra để thành lập
xã Phúc Than.


15

Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay Ủy ban nhân dân xã Mường Than có tổng số 23
đồng chí. Trong đó Dân tộc Thái: 11; Dân tộc Kinh: 9; dân tộc Mông: 3. Trong đó
trung cấp 6 đồng chí, cao đẳng 2, đại học: 15 đồng chí. Trình độ lý luận chính trị:
Trung cấp: 08, Sơ cấp: 15. Về tổ chức bộ máy đơn vị bao gồm 01 chủ tịch Uỷ ban
nhân dân, 01 phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân, 01 chủ tịch Hội đồng nhân dân, 01 phó
chủ tịch Hội đồng nhân dân, 01 chủ tịch Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, 01 chủ
tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam, 01 Chủ tịch hội nông dân Việt Nam, 01 Chủ tịch
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, 01 Bí thư đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và
các công chức chuyên môn tại xã bao gồm: 01 Trưởng công an; 01 chỉ huy trưởng
quân sự; 01 Tài Chính - Kế toán; 01 Văn phòng - thống kê; 02 Tư pháp – Hộ tịch; 01
Văn hoá - Xã hội; 03 Địa chính Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường; 01 bảo vệ uỷ
ban; 01 nhân viên dọn dẹp.
* Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật và xây dựng quy định bảo
vệ môi trường trên địa bàn xã Mường Than
Mường Than là một xã có lịch sử phát triển lâu đời dân số đông, kinh tế xã hội
trên địa bàn xã ngày càng phát triển năm 2015 xã vinh dự được công nhận là xã đạt
chuẩn nông thôn mới với 19 tiêu chí. Các tiêu chí đều đạt chuẩn trong đó tiêu chí
môi trường xã đã đạt được:
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy định (trong đó 90% số
hộ sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, 10% hộ dân sử dụng nước từ hệ
thống cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình); Đạt 100%.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm
bảo 3 sạch; đạt 80%.
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồn trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.

Chiếm 80% số hộ trên địa bàn xã.
- Tỷ lệ rác thải sinh hoạt trên địa bàn được thu gom và xử lý theo quy định,
chiếm 70% lượng rác thải sinh hoạt thải ra môi trường hằng ngày.
- Tỷ lệ hộ có cảnh quan nơi ở “xanh - sạch - đẹp”; chiếm 75% số hộ.
Tuy vậy trong thời gian qua lượng rác thải trên địa bàn thải ra môi trường ngày
càng tăng do nhu cầu vật chất của các hộ dân và lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa
bàn phát triển năm 2015 lượng rác thải thông kê thải ra môi trường là 15 nghìn tấn đến
năm 2016 đã tăng lên 25 nghìn tấn, năm 2017 lượng rác thải sinh hoạt tiếp tục có xu


16

hướng tăng tăng lên 5 nghìn tấn so với năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2017 theo
thống kê lượng rác thải ra môi trường đã lên đến 16 nghìn tấn điều này chứng minh
lượng rác thải trên địa bàn xã Mường Than ngày càng có xu hướng tăng cao. Tuy
nhiên lượng rác thải thải ra môi trường cũng được các cấp chính quyền tạo mọi điều
kiện thu gom để tránh gây ô nhiễm thông qua các chế độ chính sách. Như xây dựng
các bể rác công cộng, vận động bà con đào hố rác cho gia đình tổ chức thành lập các
đội thu gom rác công cộng tại đường làng ngõ xóm. Tuyên truyền, vận động nhân dân
đẩy mạnh phong trào thi đua “Mường Than xây dựng nông thôn mới”, phấn đấu thực
hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2015 – 2020. Tuyên truyền, vận động nhân dân làm và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
theo quy định. Đến năm 2020 phấn đấu toàn xã đạt 95% hộ gia đình làm và sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh. Tuyên truyền, vận động nhân dân nuôi, nhốt, không thả rông gia
súc: Phấn đấu đến năm 2020 toàn xã đạt 90% hộ gia đình chăn nuôi có chuồng nuôi
nhốt gia súc hợp vệ sinh. Phấn đấu100% hộ gia đình có hố thu gom rác thải. Có thêm
1,5 km đường làng, ngõ xóm, đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Đến năm 2020 xây dựng 01
mô hình bản nông thôn xanh, sạch, đẹp tiêu biểu.
Số lượng thùng rác công cộng trên địa bàn ngày càng được trang bị nhiều hơn
để bà con nhân dân thuận tiện vứt rác, chính quyền thuận tiện việc thu gom năm

2015 số lượng thùng rác công cộng mới chỉ có 10 cái thùng rác công cộng nhưng
đến năm 2016 Uỷ ban nhân dân xã đã trang bị thêm số lượng thùng rác tăng lên 3
cái, đến năm 2017 số lượng thùng rác tiếp tục tăng đến năm 2018 đã tăng lên gấp
đôi so với năm 2015 từ 10 lên 20 cái thùng điều này thể hiện sự quan tâm của chính
quyền xã đối với việc bảo vệ môi trường tại địa phương. Song song với việc trang
bị các thùng rác công cộng thì Uỷ ban nhân dân xã cũng thành lập các tổ thu gom
rác thải tại các thôn bản năm 2015 số lượng tổ thu gom rác trên toàn địa bàn xã mới
chỉ có 4 tổ đến năm 2016 tăng thêm 2 thành 6 tổ đến năm 2017 là 9 tổ và đến năm
2018 là 12 tổ về cơ bản chúng ta nhận thấy trung bình mỗi bản sẽ có một tổ thu gom
rác tại địa bàn bản mình để giữ vệ sinh xóm, điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm
bảo vệ môi trường của nhân dân trên địa bàn xã rất cao. Các hộ gia đình cũng luôn
nêu cao khẩu hiệu xây dựng thôn xóm xanh - sạch - đẹp. Mặc dù chính quyền địa
phương đã thực hiện rất tốt chủ trương đường lối chính sách của Đảng pháp luật của
nhà nước về môi trường vào tổ chức thực hiện tại địa bàn, phối hợp với các bản trên


17

địa bàn xã xây dựng hương ước về bảo vệ môi trường và các hình thức xử phạt khi
vi phạm nhưng trên địa bàn vẫn còn xảy ra một số trường hợp vi phạm và có xu
hướng tăng rõ rệt. Năm 2015 số trường hợp Vi phạm xử lý nước thải không đúng
nơi quy định 3 trường hợp đến năm 2016 tăng lên 2 trường hợp lên 5 trường hợp,
năm 2017 cũng có 5 trường hợp vi phạm bằng với năm 2016. đến 6 tháng đâu năm
2018 đã có 3 trường hợp vi phạm bằng năm 2015 điều này cho chúng ta thấy số
lượng các trường hợp vi phạm do xử lý nước thải không đúng nơi quy định có xu
hướng tăng cao.
Vi phạm sử dụng thuốc trừ sâu quá liều lượng có xu hướng giảm nhờ công tác
vận động tuyên truyền của đội ngũ cán bộ công chức của xã năm 2015 xảy ra 5
trường hợp, năm 2016 xảy ra 4 trường hợp giảm 1 trường hợp, năm 2017 cũng xảy
ra 4 trường hợp, 6 tháng đầu năm 2018 xảy ra 3 trường hợp điều này thể hiện sự nỗ

lực quyết tâm bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ, công chức. Xã Mường Than là
khu vực có cánh đồng lúa nước đứng thứ ba khu vực tây bắc nên lượng thuốc trừ
sâu sử dụng khá nhiều trong quá trình trồng, chăm sóc lúa nước và các loại rau, củ,
quả trên địa bàn.
Trường hợp xử phạt vi phạm thực tiễn: Xử phạt gia đình ông Hoàng Văn
Quang số tiền 200.000 đồng xung vào công quỹ vì ông đã có hành vi phun thuốc trừ
sâu quá liều lượng vào lúa đang vào đòng. Dẫn đến lúa khi chín vẫn còn dư lại
lượng thuốc trừ sâu và ô nhiễm môi trường đất.
Vi phạm phát tán khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường cũng đang
có xu hướng giảm do nhận thức của các chủ sản suất kinh doanh trên địa bàn đã
nắm được Luật bảo vệ môi trường cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành, tiêu
chuẩn lượng khí thải theo quy chuẩn ký thuật môi trường để xây dựng ống khí thải.
Năm 2015 xảy ra 3 trường hợp, đến năm 2016 giảm 1 trường hợp còn 2 trường hợp,
2017 cũng xảy ra hai trường hợp. Tuy nhiên đến 6 tháng đầu năm 2018 lại có xu
hướng tăng, riêng 6 tháng đầu năm đã xảy ra 3 trường hợp. Việc phát tán khí thải bị
xử phạt vi phạm chủ yếu là của các cơ sở sản xuất ghạch trên địa bàn do ống khói
thấp, lượng khí thải ra nhiều gây ô nhiễm không khí xung quanh khiến cây cối
không mọc được người dân trên địa bàn phản ảnh chính quyền cấp xã đã cùng
trưởng bản đến để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi
vi phạm.


18

Trường hợp xử phạt thực tiễn:
Đồng chí chủ tịch đã ra quyết định xử phạt vi phạm 1.000.000 đồng đối với
gia đình ông Đỗ Văn Thuỷ và Bà Phan Thị Tuyết. Vì gia đình ông bà là chủ cơ sở
sản xuất gạch gói đặt tại khu Cẩm Chung 3 xã Mường Than, huyện Than Uyên, tỉnh
Lai Châu. Theo quy định tại Nghị định số 115/ 2016/NĐ-CP quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.



19

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét về hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật môi
trường trên địa bàn xã Mường Than
* Những thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện các quy định pháp luật
về môi trường trên địa bàn xã Mường Than
Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam thực sự được quan tâm từ cuối những
năm 80, đầu những năm 90 và đặc biệt là năm 1993 khi Luật bảo vệ môi trường được
ban hành. Đây là văn bản quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ môi trường ở nước ta. Lần đầu tiên, các khái niệm cơ bản có liên quan
đến đã được định nghĩa, xác định làm cơ sở cho việc vận dụng vào hoạt động quản lý
môi trường. Trong đó, bảo vệ môi trường được hiểu là những hoạt động giữ cho môi
trường trong lành sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn
chặn và khắc phục hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường,
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, các khái niệm
về thành phần môi trường, chất thải, chất gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường, suy thoái
môi trường, sự cố môi trường, tiêu chuẩn môi trường, công nghệ sạch, hệ sinh thái, đa
dạng sinh học, đánh giá tác động môi trường cũng được giải thích rõ trong Luật. Đồng
thời, đây cũng là lần đầu tiên quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức
và cá nhân trong việc bảo vệ môi trường được pháp luật quy định. Đến nay Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 đã ngày càng hoàn thiện hơn đưa ra khung pháp lý tổng thể
và cơ bản cho các quy định về môi trường tại Việt Nam, quy định các hoạt động, chính
sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền hạn chung của chính quyền
trung ương và địa phương trong việc bảo vệ môi trường; các quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường. Điều này tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý của chính quyền về môi trường tại địa bàn xã. Luật này đã trao
cho chính quyền trung ương quyền thiết lập thống nhất các tiêu chuẩn về khí thải hoặc

thải các chất ô nhiễm môi trường, áp dụng trong toàn quốc và chính quyền địa phương
trong việc tổ chức thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường tại địa phương. Ngoài
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường, xử phạt vi phạm hành chính
về bảo vệ môi trường, Nhà nước ta cũng ban hành văn bản pháp luật chung và chuyên
ngành khác quy định nghĩa vụ bảo vệ môi trường đối với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân hữu quan như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi 2016, Luật bảo vệ sức


20

khoẻ nhân dân (2012), Luật Đất đai (năm 2013), Luật Dầu khí (2015), Luật Khoáng
sản (2010)….Liên quan đến lĩnh vực môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho chính
quyền cấp xã vận dụng các quy định pháp luật môi trường vào địa bàn thuận lợi hơn.
Nhìn chung, cho đến nay hệ thống pháp luật về môi trường ở nước ta đã phát
triển cả nội dung và hình thức, điều chỉnh tương đối đầy đủ các thành tố tạo nên môi
trường. Hệ thống các tiêu chuẩn của môi trường cũng đã được ban hành làm cơ sở cho
việc kiểm soát, đánh giá tác động môi trường. Các văn bản pháp luật được ban hành
bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,
nâng cao nhận thức của cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân đối với vấn đề môi
trường. Với tư cách là thành viên của Liên hợp quốc và Chương trình môi trường Liên
hợp quốc, Việt Nam đã rất quan tâm đến việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường. Tính đến nay, nước ta đã tham gia 14 công ước, hiệp định quốc tế về môi
trường; đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương với các nước trong và ngoài khu
vực về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó còn hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành
như nghị định, thông tư về bảo vệ môi trường…
Dựa trên các quy định của hệ thống pháp luật về môi trường Uỷ ban nhân dân
xã Mường than đã tổ chức xây dựng và thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường trên địa bàn. Vận dụng và thực thi các quy định vào trong thực tiễn tại
địa bàn xã. Áp dụng đúng các quy định của pháp luật vào xử lý các trường hợp vi
phạm gây ô nhiễm môi trường. Đội ngũ cán bộ, công chức tích cực đi xuống các bản

làng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, Phối hợp với các
trưởng bản tổ chức họp lấy ý kiến nhân dân xây dựng các quy ước, hương ước về bảo
vệ giữ gìn vệ sinh môi trường. Việc xây dựng quy ước, hương ước về môi trường được
nhân dân đồng tình ủng hộ riêng đối với lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng các bản
làng xây dựng quy ước riêng. Nội dung quy ước, hương ước thể hiện rõ chính sách bảo
vệ môi trường của nhà nước ta. Ví dụ: Quy ước bản Phương Quang xã Mường Than,
huyện Than Uyên quy định tại điều 21 giữ gìn vệ sinh môi trường như sau: “Mọi gia
đình và cá nhân đều phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường. các hộ gia đình
hoạt động sản xuất, kinh doanh không được vứt các loại bao bì, rác phế thải không
được để các loại nước thải chưa qua xử lý ra nơi công cộng không thả rông gia súc, để
gia súc phóng uế bừa bãi gây ô nhiễm môi trường. Mọi người phải có ý thức giữ gìn
sức khoẻ cho mình và những người thân trong gia đình, phải thực hiện ăn chín, uống


21

sôi, tẩm màn và tiêm phòng theo quy định của y tế để phòng chống dịch bệnh. Làm tốt
công tác vệ sinh môi trường, quét dọn đường làng, ngõ xóm sạch, đẹp, phát quang bờ,
bụi rậm. Các hộ gia đình trong bản phải có công trình vệ sinh (hố tiêu, nhà xí) hợp vệ
sinh, giếng, bể nước, nhà tắm, hợp vệ sinh. Các xác chết động vật phải được chôn lấp
cẩn thận, đổ rác vào thùng rác của bản theo quy định, không được vứt rác bừa bãi ra
đường, ao, hồ, cống, rãnh, đầu nguồn nước làm ô nhiễm môi trường. Các hộ gia đình,
cá nhân phải dùng nước sạch để sinh hoạt”.
Ngân sách chi cho hoạt động bảo vệ môi trường ngày càng được chính quyền
xã quan tâm dành một khoản chi khá lớn trong tổng số chi thường xuyên ngân sách xã.
theo báo cáo quyết toán chi ngân sách xã qua các năm từ 2015 đến năm 2018 cho
chúng ta thấy rõ điều này.
Trình độ chuyên môn, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức tại uỷ
ban nhân dân xã Mường Than nói chung và công chức địa chính xây dựng – nông
nghiệp – môi trường ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng luôn nhiệt

tình, tâm huyết với công việc.
* Những khó khăn khi xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định pháp
luật môi trường trên địa bàn xã Mường Than
Bên cạnh những thuận lợi về hệ thống pháp luật trong lĩnh vực môi trường cũng
như các điều kiện tại địa bàn thì chúng ta thấy vẫn còn một số bất cập gây khó khăn
cho chính quyền xã.
- Nhìn vào tổng thể hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay, chúng ta có thể dễ
dàng nhận thấy các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường còn rất nhiều bất cập
và hạn chế trước yêu cầu của phát triển bền vững:
Một là, chưa có sự gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa các quy định về phát triển
kinh tế với các quy định về bảo vệ môi trường. Yếu tố môi trường chưa thực sự được
coi trọng và tính đến nhiều trong quá trình xây dựng và ban hành luật như các vấn đề
về thương mại, đầu tư và phát triển kinh tế bởi những đòi hỏi bức xúc về phát triển
kinh tế. Hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế còn chưa tính đến chi phí
môi trường trong sản xuất kinh doanh. Còn thiếu vắng những công cụ kinh tế nhằm
bảo vệ môi trường như lệ phí môi trường, thuế môi trường, người gây ô nhiễm phải trả
tiền… làm cho công tác bảo vệ môi trường không phát huy được sự kích thích từ góc
độ kinh tế đối với những chủ thể sử dụng các thành phần môi trường cho hoạt động


22

sản xuất kinh doanh của mình, gây ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái. Vì thế, có thể
nói rằng hiện tại các chính sách, pháp luật về kinh tế chưa thực sự “thân môi trường”.
Hai là, Chưa có một cơ chế pháp lý hữu hiệu trong việc kiểm soát các hoạt
động tác động vào tự nhiên, ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái: Các chế tài chưa
thích hợp. và chưa đủ mạnh để trừng trị và răn đe những hành vi vi phạm. Vì vậy,
nghĩa vụ đánh giá tác động môi trường của các chủ thể tham gia vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hầu như còn hình thức. Các hoạt động gây ảnh hưởng đến môi
trường, sinh thái như gây ô nhiễm nguồn nước, không khí, chặt phá rừng... vẫn tiếp tục

diễn ra, không được ngăn chặn triệt để.
Ba là, Những quy định về biện pháp xử lý vi phạm giữa các văn bản pháp luật
về môi trường còn có những khoảng trống nên không có biện pháp xử lý thích hợp đối
với chủ thể vi phạm, hiệu quả của việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi
trường còn thấp.
Bốn là, pháp luật về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường còn
quá chung chung, khó áp dụng. Mặc dù, các quy định về bồi thường thiệt hại của
người có hành vi gây ô nhiễm môi trường đã được đề cập nhưng các quy định này chỉ
dừng lại ở mức độ chung chung. Trách nhiệm chấm dứt hành vi vi phạm, khôi phục lại
môi trường và bồi thường thiệt hại chỉ được quy định trong văn bản pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính. Còn đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi
trường mới chỉ dừng lại ở quy định chung chung, mang tính nguyên tắc trong Luật bảo
vệ môi trường, Bộ luật Dân sự, đến nay vẫn chưa được quy định cụ thể, hướng dẫn
thực hiện. Ngay trong các quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi
trường, đến nay cũng chưa có quy định nào hướng dẫn về các phương pháp xác định
thiệt hại, xác định mức bồi thường.
Năm là, Chưa có một văn bản hướng dẫn chi tiết quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng và bảo vệ môi trường tại xã. Nên
đã gây khó khăn cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến môi trường.
- Nguồn ngân sách sử dụng vào mục đích bảo vệ môi trường còn ít dẫn đến việc
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các bản để bảo vệ môi trường còn chưa được
nhiều.


23

- Nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, một bộ phận không nhỏ người
dân tại địa bàn xã là người dân tộc nên dẫn đến việc xây dựng cũng như thống nhất nội
dung quy ước, hương ước tại các bản làng gặp nhiều khó khăn, ý thức bảo vệ môi

trường tại nơi công cộng còn kém vẫn còn tình trạng người dân xả rác bừa bãi không
đúng nơi quy định hoặc vứt ra ao, hồ, sông, suối.
- Chế tài quy định trong các quy ước, hương ước còn chưa đủ mạnh mới chỉ
mang tính chất răn đe và kêu gọi người dân thực hiện là chủ yếu nên không đủ sức
cưỡng chế bắt buộc người dân thực hiện.
- Một số cán bộ, công chức chuyên môn còn hạn chế chưa nắm được các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, chưa nghiên cứu kỹ các quy định nên dẫn
đến việc áp dụng các hình thức xử phạt đôi khi còn chưa chính xác, nắm bắt địa bàn
chưa sâu nên việc đặt các thùng rác công cộng chưa hợp lý, tuyên truyền phổ biến vận
động nhân dân bảo vệ môi trường còn chưa khoa học nên hiệu quả chưa cao.
- Các tổ thu gom rác tại các bản làng làm việc chưa thật sự hiệu quả mới chỉ
mang tính hình thức không phát huy hết trách nhiệm và sự nhiệt tình trong công việc.
- Chính sách xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh và hố rác tại các hộ gia đình vẫn
chưa được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng do điều kiện kinh tế của các hộ gia đình còn
nhiều khó khăn.
3.2. Kiến nghị một số giải pháp khắc phục những bất cập trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở xã
Mường Than
Trước yêu cầu thực tế và thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW về việc đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá IX) về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Để làm tốt việc này thì các
cấp chính quyền của Việt Nam nói chung và Uỷ ban nhân dân xã Mường Than nói
riêng phải thực hiện tốt một số giải pháp sau để thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường ở
nước ta nói chung và địa bàn xã Mường Than nói riêng.
Một là, Hoàn thiện hơn pháp luật về môi trường xây dựng cần xuất phát và nằm
trong tổng thể các chính sách, định hướng mang tính quốc gia về phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành để khắc phục tính thiếu nhất
quán, không cụ thể, không rõ ràng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường. Ban hành văn bản mới để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong



24

lĩnh vực BVMT cho đến nay chưa điều chỉnh. Sửa đổi cơ bản Luật bảo vệ môi trường
đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa Luật bảo vệ môi trường và các văn bản luật
chuyên ngành điều chỉnh về môi trường, phát huy đồng bộ sức mạnh của các biện
pháp được quy định trong luật hành chính, hình sự, dân sự, kinh tế trong việc xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, đặc biệt là các biện pháp kinh tế để bảo đảm
sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường trên địa bàn xã.
Hai là, xã hội hóa các hoạt động thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường bằng
cách tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cộng đồng
dân cư trong việc tham gia quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát công tác bảo vệ môi
trường. Như Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tại xã phối hợp với cac ban, ngành
tăng cường công tác vận động, tuyên truyền nhân dân làm và sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh, chăn nuôi nhốt gia súc đúng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phù hợp với tập
quán từng dân tộc. Vận động hội viên và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tự giác
tham gia phong trào cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn. Hội liên hiệp Phụ nữ xã
tuyên truyền vận động hội viên thực sự là nòng cốt thực hiện nội dung giữ gìn nhà
sạch, vườn đẹp, cải tạo vệ sinh môi trường; đẩy mạnh xây dựng mô hình học tập và
làm theo lời Bác năm 2018 với chủ đề “ Phụ nữ Mường Than quyết tâm chung tay giữ
gìn đường làng, ngõ bản sạch đẹp”; tổ chức dọn dẹp vệ sinh thứ 7 hàng tuần”. Đoàn
thanh niên xã chủ trì, triển khai đến các chi đoàn thanh niên về thực hiện phong trào “
Tuổi trẻ Mường Than xung kích xây dựng nông thôn mới”; tổ chức các hoạt động tình
nguyện giúp các hộ gia đình nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn làm nhà
tiêu, xây dựng chuồng trại nuôi nhốt gia súc, gia cầm, di dời chuồng trại gia súc ra xa
khu vực nhà ở, đào hố chôn rác thải. Xây dựng mô hình học tập và làm theo lời Bác
với chủ đề: “ Thanh niên Mường Than quyết tâm giữ gìn đường làng, ngõ bản sạch,
đẹp” ; tổ chức dọn dẹp vệ sinh thứ 7 hàng tuần”. Hội nông dân xã chỉ đạo các chi hội
thôn bản vận động nông dân thực hiện phong trào “ Nông dân thi đua xây dựng nông
thôn mới” trong lĩnh vực cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn.

Vận động nhân dân xây dựng chuồng trại, không thả rông gia súc, tích cực
trồng mới, bảo vệ rừng, không chặt đốt phá rừng bừa bãi. Trạm y tế xã tham mưu, chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình dự án về phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh lao động, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh. Tổ chức triển khai kiểm tra, đánh giá về


25

nhà tiêu hợp vệ sinh. Chỉ đạo cộng tác viên thôn bản chủ động triển khai thực hiện
phong trào vệ sinh môi trường xanh, sạch, đẹp tại bản.
Ba là, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường, đặc biệt là hợp tác
quốc tế về pháp luật. Cần tìm cơ chế thích hợp để đẩy mạnh hơn nữa việc nội luật hoá
các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và xác
định rõ hiệu lực pháp lý của cam kết quốc tế đó. Đồng thời, cần phải xây dựng cơ chế
bảo đảm thực thi hiệu quả các cam kết quốc tế đó tại Việt Nam. Mở rộng hợp tác quốc
tế về môi trường trên tinh thần tôn trọng và thực hiện nghiêm túc các công ước quốc tế
mà nước ta ký kết tham gia. Ưu tiên mở rộng quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường
trong phạm vi khu vực dưới hình thức thiết lập các chương trình, dự án đa phương và
song phương. Chú ý mở rộng mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi;
Bốn là, tăng nguồn chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường tại địa bàn. Từ năm
2006, ngân sách cho bảo vệ môi trường đã được bố trí thành một nguồn riêng (chi sự
nghiệp môi trường) với quy mô không thấp hơn 1% tổng chi ngân sách xã. Tuy nhiên,
trong bối cảnh mới, nhằm giải quyết những vấn đề môi trường cấp thiết, cần phải tăng
chi ngân sách. Tăng mức chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường cần phải cải thiện được
chất lượng môi trường hướng đến một nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, tăng thụ
hưởng cho người dân trên địa bàn xã.
Năm là, tập trung tuyên truyền vận động nhân dân một số nội dung liên quan
đến bảo vệ môi trường vận động nhân dân làm và sử dụng nhà tiêu theo quy định của
thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ

thuật Quốc gia về nhà tiêu điều kiện đảm bảo vệ sinh. Tuyên truyền, vận động nhân
dân làm chuồng, trại gia súc hợp vệ sinh; khắc phục những tập tục thói quen sinh hoạt
lạc hậu, không đảm bảo vệ sinh môi trường. Tuyên truyền phổ biến các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhân dân; vận động
các cơ sở kinh doanh, hộ gia đình thay đổi công nghệ cũ, áp dụng công nghệ tiên tiến
trong sản xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuyên truyền về cải thiện môi
trường: Vận động nhân dân xây dựng nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình,
không đi vệ sinh bừa bãi, xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh; thực hành ủ phân hợp vệ
sinh. Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, thực hiện nếp sống vệ sinh, ăn sạch, uống sạch, ở
sạch, ăn uống hợp lý và rèn luyện thân thể. Đẩy mạnh thực hiện tốt nội dung 3 sạch
trong phong trào 5 không, 3 sạch. Cụ thể là: sạch ngõ gắn với vệ sinh môi trường, sạch


×