Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đỗ Thị Thùy

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đỗ Thị Thùy

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

Chuyên ngành: Quản lý đất đai.
Mã số:

60850103


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Nguyễn Đắc Nhẫn

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành chƣơng trình sau đại học và viết luận văn này, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Địa lý trƣờng Đại học Khoa
học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp các kiến thức quý báu, hƣớng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện và hoàn thiện luận văn này.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Đắc Nhẫn ngƣời đã dành
rất nhiều thời gian, tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu giúp em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của lãnh đạo
UBND, các đồng chí công chức địa chính, các đồng chí chủ nhiệm hợp tác xã nông
nghiệp 3 xã nghiên cứu; các đồng chí phòng Kinh Tế, phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng, Văn phòng UBND huyện Chƣơng Mỹ, Chi cục thống kê huyện Chƣơng Mỹ
đã tạo rất nhiều điều kiện giúp đỡ để tôi có đầy đủ dữ liệu, số liệu nghiên cứu.
Cảm ơn sự động viên nhiệt tình, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng để có thể hoàn thiện luận văn bằng tất cả khả năng của

mình nhƣng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 2 năm 2018
Học viên

Đỗ Thị Thùy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện không trùng với bất kỳ luận văn, đề tài
nào đã công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 2 năm 2018
Học viên

Đỗ Thị Thùy


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................i
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
1. Tính cấp thiết của đề tài. ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ...........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ..........................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................................3
5.1 Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp. ....................................3
5.2 Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu. ................................................................3

5.3 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu. ................................................................4
5.4 Phƣơng pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng.............5
5.5 Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích. .....................................................................6
6. Cơ sở, tài liệu thực hiện luận. ..............................................................................6
7. Cấu trúc luận văn. ................................................................................................6
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................7
1.1 Tổng quan về chủ trƣơng, chính sách, quy định pháp lý của Đảng và Nhà
nƣớc, thành phố Hà Nội, huyện Chƣơng Mỹ trong công tác dồn điền đổi thửa. ....7
1.1.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc.............................................7
1.1.2. Chủ trƣơng, chính sách của thành phố Hà Nội, huyện Chƣơng Mỹ trong
công tác dồn điền đổi thửa. ..................................................................................8
1.2. Các quan điểm trong sử dụng đất nông nghiệp. ................................................9
1.2.1. Tích tụ, tập trung đất đai. ...........................................................................9
1.2.2 Những vấn đề về manh mún đất đai. .........................................................11
1.2.3 Nhu cầu dồn điền đổi thửa ở nƣớc ta. .......................................................15
1.2.4 . Mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới và DĐĐT. ........................16
1.3. Dồn điền đổi thửa ở một số nƣớc trên thế giới. ..............................................17
1.4. Tình hình dồn điền đổi thửa tại một số tỉnh của Việt Nam. ............................19
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất. ...........................................27
1.5.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên. .........................................................28
1.5.2. Nhóm các yếu tố kinh tế – xã hội. ............................................................30
1.5.3. Nhóm các yếu tố cơ sở hạ tầng, kỹ thuật. ................................................31
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ........................................33
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Chƣơng Mỹ, thành
phố Hà Nội. ...............................................................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ...................................................................................33


2.1.2. Các yếu tố kinh tế – xã hội. .....................................................................37

2.1.3. Dân số và lao động. ..................................................................................41
2.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện
Chƣơng Mỹ. ...........................................................................................................44
2.2.1 Tình hình giao đất sản xuất nông nghiệp. .................................................44
2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Chƣơng Mỹ năm 2016. ......................45
2.2.3. Tình hình quản lý đất đai huyện Chƣơng Mỹ. .........................................48
2.3. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ. .......51
2.3.1 Tổ chức thực hiện dồn điền đổi thửa. ........................................................51
2.3.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp. ..............68
2.4. Tác động của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp.....................................................................................................................78
2.4.1. Tác động của chính sách dồn điền đổi thửa đến cơ cấu thu nhập và đa
dạng hóa cây trồng. ............................................................................................78
2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất trƣớc và sau dồn điền đổi thửa. ..81
2.4.3. Dồn điền đổi thửa góp phần nâng cao hiệu quả xã hội . ..........................85
2.4.4. Dồn điền đổi thửa góp phần bảo vệ môi trƣờng. ......................................85
2.4.5. Tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến công tác quản lý đất sản
xuất nông nghiệp. ...............................................................................................86
2.5. Những tồn tại sau khi thực hiện công tác dồn điền đổi thửa. .........................86
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ..................................................90
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách. .....................................................................90
3.2. Giải pháp về cơ cấu cây trồng. .......................................................................90
3.3. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất. ..............................................................92
3.4. Giải pháp về đầu tƣ. ........................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................95
I. Kết luận. .............................................................................................................95
II. Kiến nghị ...........................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................97



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nƣớc năm 1997. .........13
Bảng 1.2 Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH năm 2003. ........14
Bảng 2.1: Bảng thống kê các nhóm đất của huyện Chƣơng Mỹ năm 2012..............36
Bảng 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Chƣơng Mỹ từ năm
2014 – 2016 ...............................................................................................................38
Bảng 2.3: Phân loại độ tuổi dân số của huyện Chƣơng Mỹ năm 2016 .....................42
Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động của huyện Chƣơng Mỹ thời kỳ 2014 – 2016
...................................................................................................................................43
Bảng 2.5 Thực trạng ruộng đất của huyện sau khi giao đất năm 1993. ....................45
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Chƣơng Mỹ các năm 2012, 2016..
...................................................................................................................................47
Bảng 2.3 Tình hình ruộng đất của huyện Chƣơng Mỹ năm 2003.............................69
Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả DĐĐT trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ đến tháng
02/2013 ......................................................................................................................71
Bảng 2.5 Báo cáo kết quả thực hiện DĐĐT tại xã Tân Tiến, Văn Võ, Đại Yên năm
2013. ..........................................................................................................................76
Bảng 2.6 Kết quả thực hiện DĐĐT tại 3 xã điều tra. ................................................77
Bảng 2.7 Sự thay đổi cơ cấu thu nhập trƣớc và sau DĐĐT. .....................................79
Bảng 2.8 Sự thay đổi về diện tích qua DĐĐT ở các xã điều tra năm 2013. ............80
Bảng 2.9 Mức chi phí trung bình cho 1 ha 2lúa – 1 cà chua/năm.............................83
Bảng 2.10 Hiệu quả kinh tế mô hình lúa – cá – vịt. ..................................................84
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1: Sơ đồ hành chính huyện Chƣơng Mỹ năm 2012 .....................................33
Hình 2. 3: Cơ cấu sử dụng đất huyện Chƣơng Mỹ năm 2016. .................................48
Hình 2. 4: Sơ đồ các bƣớc thực hiện dồn điền đổi thửa. ...........................................52
Hình 2. 5: Sơ đồ cánh đồng xã Văn Võ trƣớc và sau khi DĐĐT. ............................75


i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND

Hội đồng nhân dân

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

QH


Quy hoạch

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

CN – TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt trong sản
xuất nông – lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lƣợc
phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển nền
kinh tế nói chung. Trƣớc đây thực hiện Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 64/CP
ngày 27/9/1993 của Chính phủ về “Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”. Việc giao đất đƣợc
chia bình quân có ruộng tốt, có ruộng xấu, có gần, có xa. Do vậy rất phân tán, manh
mún, bình quân 10 – 12 thửa/hộ, cá biệt có nơi tới 30 – 40 thửa/hộ, diện tích bình
quân 150m2/thửa, có nơi diện tích mạ chỉ có 5 – 7m2/thửa. Việt Nam là một trong
những quốc gia có mức độ phân mảnh đất đai cao nhất so với khu vực và Thế giới.

Ruộng đất manh mún đã không còn phù hợp với tình hình sản xuất nhƣ hiện nay
vì không thể đầu tƣ thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi không đƣa
đƣợc cơ giới hóa vào gây lãng phí công lao động rất lớn. Đồng thời cũng dẫn đến
tình trạng lãng phí đất đai đƣợc sử dụng làm ranh giới, bờ bao, con số này không
dƣới 4% diện tích canh tác. Mặt khác ruộng đất manh mún, ô thửa nhỏ còn gây khó
khăn cho việc lập hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền sử dụng đất, quản lý đất đai…
Nhận thức đƣợc những ảnh hƣởng bất lợi của tình trạng manh mún ruộng đất
trong sản xuất nông nghiệp, Chính phủ ta đã ban hành Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg
ngày 20/02/1998 và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 và theo tinh thần
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, để tiến hành xây dựng nông thôn mới, điều quan trọng là phải quy hoạch
lại ruộng đồng theo hƣớng quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, quy hoạch giao
thông, thủy lợi nội đồng đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa và ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến vào sản xuất, làm tăng năng suất lao động. Thực hiện theo chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, Hà Nội cùng với nhiều địa
phƣơng khác trong cả nƣớc đã tiến hành công tác chuyển đổi ruộng đất hay còn gọi

1


là công tác “dồn điền đổi thửa” với sự tham gia tự nguyện của hộ nông dân và sự
chỉ đạo sát sao của Chính quyền các cấp.
Chƣơng Mỹ là một huyện nằm ở phía Tây Nam của thủ đô Hà Nội, cách
trung tâm thành phố 20km. Huyện tổng diện tích tự nhiên 232,94 km2, là địa
phƣơng có diện tích lớn thứ ba của thành phố; huyện gồm 32 đơn vị hành chính (30
xã và 2 thị trấn). Địa hình chia thành ba vùng: vùng đồi gò, vùng “núi sót” và vùng
đồng bằng với ba con sông: sông Bùi, sông Tích và sông Đáy bao bọc, rất thuận tiện
cho phát triển nông nghiệp. Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp,
huyện đã hƣởng ứng và làm theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc đó là thực hiện công tác
dồn điền đổi thửa. Việc thực hiện dồn điền dổi thửa diễn ra với sự hƣởng ứng nhiệt

tình từ chính quyền các cấp đến nhân dân địa phƣơng. Công tác DĐĐT trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ đã có những kết quả thành công đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện công tác DĐĐT còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc, bất cập
dẫn đến hiệu quả của công tác DĐĐT ở một số địa phƣơng còn hạn chế.
Việc nghiên cứu quá trình thực hiện công tác DĐĐT trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ, giúp ta có cái nhìn tổng quan hơn về hiệu quả của công tác chuyển đổi
ruộng đất, đồng thời nắm bắt đƣợc hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn nghiên cứu. Từ đó, đƣa ra những mô hình phù hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng công tác dồn điền đổi thửa và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng công tác DĐĐT trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố
Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.

2


3. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: đất sản xuất nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu, số liệu về công tác dồn điển đổi thửa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác dồn điển đổi thửa.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trƣớc và sau
dồn điển đổi thửa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.

5.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp.
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, số liệu, văn bản tại các cơ quan Nhà nƣớc
và chuyên môn có liên quan tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Nhƣ Báo cáo
tổng kết kết quả thực hiện DĐĐT của huyện Chƣơng Mỹ, các định hƣớng, chính
sách, niêm giám thông kê…các báo cáo về điều kiện kinh tế – xã hội của huyện.
Sử dụng phƣơng pháp điều tra nhanh nông hộ trong vấn đề thực hiện DĐĐT,
hiệu quả kinh tế, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp sau DĐĐT.
5.2 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
Chọn lọc tài liệu, số liệu và tiến hành phân tích, tổng hợp các số liệu phù hợp
với mục đích nghiên cứu.
Thống kê tình hình dân số, lao động, hiện trạng sử dụng đất, diện tích đất sản
xuất nông nghiệp, diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi sau khi thực
hiện DĐĐT; thống kê diện tích trung bình trên/thửa đất, số thửa trung bình/hộ trƣớc
và sau khi thực hiện DĐĐT, từ đó đánh giá mức độ thành công của công tác.
Thống kê hiệu quả kinh tế sử dụng đất trƣớc và sau DĐĐT, đánh giá mức độ
thành công trong mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp sau DĐĐT.

3


5.3 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.
Tiến hành khảo sát điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
Theo quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đến năm 2010 và định
hƣớng đến năm 2020 của huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội, phân vùng kinh tế chung
của huyện, tiềm năng đất đai, lao động, kinh tế, tập quán canh tác, hiện trạng sử
dụng đất nông nghiệp, loại đất, địa hình, thành phần cơ giới, chế độ tƣới, chế độ
tiêu, hiện trạng kiểu sử dụng đất nông nghiệp, huyện Chƣơng Mỹ có thế chia thành
3 vùng chính gồm: Vùng bãi; vùng đồng bằng và vùng bán sơn địa.
Vùng bãi gồm 8 xã: Phụng Châu, TT. Chúc Sơn, Thụy Hƣơng, Lam Điền,
Hoàng Diệu, Thƣợng Vực, Văn Võ, Phú Nam An. Cây trồng chính của vùng này là

lúa, cây rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ lạc, đậu tƣơng.
Vùng đồng bằng gồm 12 xã: Tiên Phƣơng, Hòa Chính, Trƣờng Yên, Ngọc
Hòa, Trung Hòa, Tốt Động, Đại Yên, Hợp Đồng, Quảng Bị, Hồng Phong, Đồng
Phú và Phú Nghĩa. Vùng này có hệ thống cây trồng gần giống với vùng 1, tuy nhiên
có diện tích đất thấp, trũng trồng lúc vụ xuân cho năng suất cao nhƣng vụ mùa hay
bị ngập nƣớc nên năng suất thấp hơn vùng 1. Do đặc điểm địa hình của vùng nên có
thêm mô hình lúa – cá và chuyên cá.
Vùng bán sơn địa gồm 12 xã còn lại của huyện nằm dọc quốc lộ 6 và vùng
Hữu Bùi. Đây là vùng bán sơn địa có địa hình phức tạp nhất huyện.
Qua quá trình điều tra nghiên cứu, đã tiến hành lựa chọn 3 điểm nghiên cứu
gồm 3 xã với các đặc điểm tự nhiên đặc trƣng cho từng vùng:
Vùng bãi lựa chọn xã Văn Võ là địa bàn nghiên cứu. Xã Văn Võ là xã nằm ở
phía Nam của huyện Chƣơng Mỹ, giáp danh với huyện Thanh Oai, toàn xã có diện
tích tự nhiên là 451,69 ha. Văn Võ là xã có địa hình đất trũng, phần lớn diện tích đất
canh tác của xã đều đƣợc gieo trồng 2 – 3 vụ/năm với công thức chủ yếu là 2 lúa
hoặc 2 lúa – 1 màu. Nguồn thu nhập chính của xã là sản xuất nông nghiệp, ngoài ra
ngành nghề phụ đƣợc phát triển.

4


Vùng đồng bằng chọn xã Đại Yên là địa bàn nghiên cứu. Xã Đại Yên có diện
tích đất tự nhiên là 435,81ha, trong đó đất nông nghiệp là 288,5ha chiếm 86,19%.
Đại Yên là xã thuần nông nghiệp, nằm sát với thị trấn Chúc Sơn, cách trung tâm
Huyện 2km, có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi cho việc phát triển kinh tế – xã
hội và giao lƣu hàng hóa.
Vùng bán sơn địa lựa chọn xã Tân Tiến là địa bàn nghiên cứu. Xã Tân Tiến
có diện tích tự nhiên là 1.322,54ha, trong đó đất nông nghiệp 857,54ha chiếm
65,38%. Tân Tiến là xã bán sơn địa, địa hình không bằng phẳng, ngặp úng, nắng
hạn xảy ra thƣờng xuyên, gây ra những khó khăn, ảnh hƣởng nhất định cho sản xuất

và đời sống, nhƣng cũng tạo điều kiện cho địa phƣơng phát triển một nền sản xuất
nông nghiệp đa dạng, phong phú.
5.4 Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng.
Thu thập số liệu từ việc điều tra, khảo sát các hộ gia đình, cá nhân tham gia
công tác DĐĐT.
Thông tin đƣợc thu thập thông qua mẫu phiếu điều tra soạn sẵn. Nội dung
thông tin thu thập đƣợc bao gồm: Tên đối tƣợng sử dụng đất, tình hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp, sự thay đổi mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi
thực hiện DĐĐT; mức độ hài lòng về chủ trƣơng chính sách cũng nhƣ mong muốn
của hộ gia đình sau khi thực hiện DĐĐT. Số lƣợng phiếu điều tra là 200 phiếu đƣợc
phân bổ nhƣ sau: xã Tân Tiến 53 phiếu, xã Đại Yên 77 phiếu và xã Văn Võ 70
phiếu. Sau khi tiến hành điều tra nhanh các hộ gia đình đã thu đƣợc các thông tin về
chủ sử dụng đất, diện tích các thửa đất trƣớc và sau khi thực hiện DĐĐT, chi phí
sản xuất cũng nhƣ năng suất cho mỗi mô hình sử dụng đất có thay đổi so với trƣớc
khi thực hiện DĐĐT. Các ý kiến cũng nhƣ nguyện vọng của nông dân sau khi thực
hiện DĐĐT. Từ các kết quả điều tra đƣợc, đã tiến hành phân tích, tổng hợp số liệu
để so sánh đƣợc số thửa và diện tích trên thửa của các hộ nghiên cứu trƣớc và sau
DĐĐT, làm cơ sở đánh giá hiệu quả công tác DĐĐT.

5


5.5 Phương pháp tổng hợp, phân tích.
Tổng hợp các số liệu, tài liệu, kết quả điều tra…từ đó phân tích, đánh giá quá
trình thực hiện và hiệu quả của công DĐĐT; phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả
sử dụng đất trƣớc và sau khi thực hiện DĐĐT trên địa bàn nghiên cứu. Từ những
phân tích, tổng hợp đó làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
6. Cơ sở, tài liệu thực hiện luận.
- Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ của các

Bộ, Quyết định của UBND thành phố Hà Nội và các văn bản của địa phƣơng về
hƣớng dẫn thực hiện Luật Đất đai.
- Các quyết định, kế hoạch, chỉ thị, hƣớng dẫn, nghị quyết liên quan đến
công tác dồn điền đổi thửa.
- Báo cáo tổng kết, đồ án quy hoạch trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành
phố Hà Nội.
- Các đề án, phƣơng án thực hiện dồn điền đổi thửa của các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Các luận văn, tạp chí khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn.
Chương I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện.
Chương III: Tác động của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố
Hà Nội.

6


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về chủ trƣơng, chính sách, quy định pháp lý của Đảng và
Nhà nƣớc, thành phố Hà Nội, huyện Chƣơng Mỹ trong công tác dồn điền đổi
thửa.
1.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Trong văn kiện Đại hội Đảng khóa IX cho thấy, trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội 2001 – 2010, phần định hƣớng phát triển các ngành kinh tế và các
vùng kinh tế đối với nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp và kinh tế nông thôn có
nêu: Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và sinh

thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm
thu hút lao động ở nông thôn… Đồng thời trong phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển
kinh tế – xã hội năm 2001 – 2005 nêu rõ: “Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa
chuyên canh phù hợp với tiềm năng lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động của từng
vùng, địa phƣơng”.
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg, ngày
17/7/2002 về chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị
lần thứ 5 ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX, tại điểm 1 mục II Quyết định
94/2002/QĐ-TTg nêu: “Trong quý IV của năm 2002, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Tổng cục địa chính, Bộ tài chính, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng hƣớng dẫn việc “dồn điền đổi thửa” trên nguyên
tắc tự nguyện, tự thỏa thuận và các bên cùng có lợi kết hợp tổ chức quy hoạch lại
ruộng đồng, tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hóa, mở mang ngành
nghề”.
Hội nghị lần 7 Ban chấp hành TW khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26NQ/ TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Trong phần nhiệm vụ
và giải pháp có nêu rõ: Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất NN trên cơ sở nhu
cầu thị trƣờng và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả,

7


duy trì diện tích đất lúa đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia trƣớc mắt và lâu dài.
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trƣờng.
1.1.2. Chủ trương, chính sách của thành phố Hà Nội, huyện Chương Mỹ
trong công tác dồn điền đổi thửa.
Trƣớc năm 2008, huyện Chƣơng Mỹ thuộc tỉnh Hà Tây (cũ), các chủ trƣơng
chính sách của huyện nằm trong khuôn khổ của tỉnh Hà Tây.
Nhằm đẩy mạnh sản xuất trên cơ sở chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ
thành ô thửa lớn, ngày 10/02/1997 Tỉnh uỷ Hà Tây đã ban hành Chỉ thị số 14 - CT/

TU của Ban Thƣờng vụ tỉnh Hà Tây. Thƣờng vụ Huyện ủy Chƣơng Mỹ có Chỉ thị
15-CT/HU ngày 17/3/1997 về việc DĐĐT nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn gắn
với cấp GCN QSDĐ nông nghiệp cho các hộ sản xuất nông nghiệp.
- Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 14/6/2006 của Ban thƣờng vụ tỉnh Hà Tây về
việc đẩy nhanh tiến độ DĐĐT gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi;
- Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân thành phố Hà Nội về xây dựng NTM thành phố Hà Nội giai đoạn
2010-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Hội
đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 4 về việc thí điểm một số
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất NN, xây dựng hạ tầng nông thôn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016;
- Xét đề nghị của Liên Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Tài chính
– Kế hoạch và Đầu tƣ tại Tờ trình số 77/LS: NN&PTNT-TC-KH&ĐT ngày 06
tháng 6 năm 2012;
- Với mục đích khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đầu
tƣ phát triển sản xuất NN, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội nhằm phát
triển NN theo hƣớng sản xuất hàng hóa, chất lƣợng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm,
hoàn thành chỉ tiêu xây dựng NTM Thành phố đã đề ra đến năm 2015 thông qua
Quyết định số 16/2012/ QĐ-UBND, ngày 06/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội

8


về ban hành Quy định thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
NN, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2016;
- Kế hoạch số 68/ KH-UBND, ngày 09/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội
về kế hoạch thực hiện DĐĐT đất sản xuất NN trên địa bàn thành phố Hà Nội năm
2012 – 2013;
- Hƣớng dẫn số 29/HD-SNN, ngày 14/5/2012 của Sở Nông nghiệp & Phát

triển nông thôn Hà Nội về hƣớng dẫn quy trình thực hiện công tác DĐĐT đất sản
xuất NN trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Hƣớng dẫn số 4791/STC-NSQH ngày 12/10/2012 của Sở Tài chính Hà Nội
về thực hiện chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa; xây dựng kiên cố đƣờng
giao thông thôn, xóm đạt chuẩn nông thôn mới;
- Chƣơng trình số 06-CTr/HU của Huyện ủy Chƣơng Mỹ về phát triển nông
nghiệp xây dựng nông thôn mới, từng bƣớc nâng cao đời sống nông dân giai đoạn
2011 – 2015;
- Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 27/6/2012 của UBND huyện Chƣơng Mỹ
về thực hiện dồn điền đổi thửa gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện năm 2012 – 2013;
- Nghị quyết số 19-NQ/HU ngày 04/7/2012 của Huyện ủy Chƣơng Mỹ về
việc tiếp tục lãnh đạo thực hiện dồn điền đổi thửa gắn với chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp;
- Hội đồng nhân dân huyện ban hành Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày
06/7/2012 về dồn điền đổi thửa gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong
sản xuất nông nghiệp năm 2012 – 2013. Đây là hành lang pháp lý để chỉ đạo, triển
khai, tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ.
1.2. Các quan điểm trong sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.1. Tích tụ, tập trung đất đai.
a) khái niệm tích tụ, tập trung đất đai.
“Tích tụ và tập trung tƣ bản là sự gia tăng quy mô tiền vốn kinh doanh của
một doanh nghiệp bằng cách chuyển một phần lợi nhuận thu đƣợc hằng năm vào

9


tiền vốn và sát nhập nhiều doanh nghiệp nhỏ thành một doanh nghiệp duy nhất.
Tích tụ và tập trung tƣ liệu sản xuất nói chung và ruộng đất nói riêng, là sự biểu
hiện bằng hiện vật của tích tụ và tập trung tƣ bản. Trong nông nghiệp, do ruộng đất

là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, chƣa có gì thay thế đƣợc, nên tích tụ, tập trung ruộng đất
là yếu tố quan trọng nhất của quá trình tích tụ, tập trung tƣ bản để mở rộng sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doạnh nhờ lợi thế kinh tế theo quy mô”.[1]
Có thể hiểu đơn giản tích tụ, tập trung ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp
là làm tăng quy mô diện tích của thửa đất, của chủ sử dụng đất thông qua các hình
thức: chuyển nhƣợng, tặng cho, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp…
Tích tụ, tập trung ruộng đất diễn ra qua hai hình thức: hình thức thứ nhất là
hợp nhất ruộng đất của nhiều chủ sở hữu nhỏ thành một chủ sở hữu lớn thông qua
hoạt động chuyển quyền sở hữu đất; hình thức thứ hai là sát nhập ruộng đất của các
chủ sở hữu nhỏ thành ruộng đất với quy mô lớn nhƣ hợp tác xã.
Việc tập trung ruộng đất tạo điều kiện phát triển kinh tế, áp dụng khoa học
kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên, nếu quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất không
đƣợc quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng “Ngƣời cày không
có ruộng”. Một bộ phận nông dân sẽ rơi vào tình trạng không có đất canh tác, phải
đi làm thuê cho các ông chủ về “ruộng đất”. Phần lợi họ đƣợc hƣởng từ sản phẩm
sinh ra từ đất đai là rất ít, sự phân hóa giàu nghèo càng rõ rệt. Ngƣời nông dân đi
làm thuê có thể bị bần cùng hóa do mất tƣ liệu sản xuất là đất đai, tạo ra mối nguy
hại cho xã hội.
b) Sự cần thiết tích tụ, tập trung đất đai.
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất mang tính chất đặc thù, tƣ liệu sản xuất
quan trọng nhất và không thể thiếu đƣợc là đất đai. Hay nói cách khác, không có đất
đai thì không thể sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, quy mô và trình độ phát triển
sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tính chất cũng nhƣ mức độ tập trung về
đất đai cho sản xuất.

10


Việc tích tụ, tập trung ruộng đất có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh
tế nông nghiệp, tạo điều kiện hƣớng tới nền nông nghiệp hiện đại công nghệ cao.

Khi hoạt động tập trung ruộng đất đƣợc diễn ra đúng cách, có sự quản lý chặt
chẽ sẽ mang lại những lợi ích đáng kể cho nền nông nghiệp hiện đại. Giảm tình
trạng manh mún đất đai, manh mún là một trong những rào cản của nền kinh tế
nông nghiệp khi hạn chế khả năng thâm canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản
xuất.
1.2.2 Những vấn đề về manh mún đất đai.
a) khái niệm manh mún ruộng đất.
Manh mún đất đai (Land fragmentation) nghĩa là một nông hộ canh tác từ 2
thửa đất riêng lẻ trở lên.[2]
b) Thực trạng manh mún đất đai ở Việt Nam.
Ngày 05/4/1988 Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 10-NQ/TW về đổi mới quản
lý kinh tế nông nghiệp. Nghị quyết có quy định: “Nhà nƣớc công nhận sự tồn tại lâu
dài và tác dụng tích cực của kinh tế cá thể, tƣ nhân trong quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội; thừa nhận tƣ cách pháp nhân, bảo đảm bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
trƣớc pháp luật, bảo hộ quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp của các hộ
cá thể, tƣ nhân và quyền thừa kế sử dụng doanh nghiệp của con cái họ…Ở các vùng
còn nhiều đất đai, mặt nƣớc chƣa khai thác, tùy tình hình cụ thể mà Nhà nƣớc có thể
cho thuê hoặc giao quyền sử dụng một số ruộng đất, đất rừng và mặt nƣớc cho các
hộ cá thể, tƣ nhân để họ tổ chức sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật. Đối với
đất trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày, có thể giao quyền sử dụng từ 1 đến 2
chu kì kinh doanh. Đối với đất mặt nƣớc và đất trồng cây lƣơng thực, cây công
nghiệp hàng năm, thời gian đó có thể từ 15 đến 20 năm. Trong thời gian này, họ
đƣợc giao quyền thừa kế sử dụng cho con cái và trong trƣờng hợp chuyển sang làm
nghề khác đƣợc chính quyền cho phép chuyển nhƣợng quyền tiếp tục sử dụng cho
chủ khác”.

11


Sự ra đời của Nghị quyết 10-NQ/TW hay còn gọi là khoán 10 đã giao quyền

sử dụng đất cho nông dân, trao cho ngƣời nông dân quyền đƣợc thừa kế, chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất. Giao khoán đất đai đến từng hộ cá thể, cá nhân, đã
khuyến kích nông dân yên tâm đầu tƣ sản xuất. Điều này mang lại những hiệu quả
đáng kể cho nền kinh tế nông nghiệp nƣớc nhà lúc bấy giờ. Tuy nhiên cũng chính vì
lý do này đã dẫn đến tình trạng tiêu cực khi diện tích đất đai bị chia nhỏ khi giao
cho hộ cá thể, cá nhân.
Luật Đất đai năm 1993 quy định “hộ gia đình cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao
đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử
dụng đất”. Khi đƣợc nhà nƣớc trao các quyền nói trên, biến động quyền sử dụng đất
diễn ra mạnh mẽ hơn.
Đến ngày 27/9/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 64-CP về việc ban hành
bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Nghị định có quy định: “Hộ gia đình và
cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp”. Với chủ trƣơng giao đất theo nguyên tắc tốt có, xấu có,
xa có, gần có để đảm bảo công bằng cho nông dân. Cũng chính sự công bằng này đã
dẫn đến tình trạng manh mún đất đai ở nƣớc ta.
Việt Nam hiện là một trong những nƣớc có mức độ manh mún đất đai rất cao
theo tiêu chuẩn của thế giới, số liệu thống kê năm 2004 cho thấy nƣớc ta có khoảng
75 – 100 triệu mảnh đất (Hung .ccs 2004; World Bank 2003), trung bình một hộ sở
hữu 5 mảnh khác nhau và khoảng 10% số mảnh đất có diện tích nhỏ hơn 100m2.
Diện tích đất canh tác trung bình của một hộ khác nhau giữa các vùng, tuy nhiên
hầu hết các hộ nông thôn Việt Nam có diện tích đất ít hơn 1 héc ta, một số tỉnh nhƣ
Hà Tây cũ diện tích đất nông nghiệp trung bình của một hộ chỉ là 2400m2.[3]
Theo số liệu của Tổng cục Địa chính năm 1998, bình quân 1 hộ vùng đồng
bằng sông Hồng có khoảng 7 mảnh trong khi ở vùng núi phía Bắc con số này còn

12



cao hơn từ 10 – 20 mảnh (Land 2001). Số liệu điều tra từ 42.167 nông hộ ở tỉnh
Hƣng Yên cho thấy sau khi giao đất năm 1993, trung bình một hộ có 7.6 mảnh. [2]
Table 1Bảng

1.1 Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nƣớc năm
1997.
Tổng số thửa/hộ

SST

Vùng sinh thái

Trung



bình

biệt

10 – 20

Diện tích bình quân/thửa
(m2)
Đất rau

Đất lúa

150


150 – 300

100 – 150

1

Trung du miền núi Bắc bộ

2

Đồng bằng sông Hồng

7

25

300 – 400

100 – 150

3

Duyên hải Bắc trung bộ

7 – 10

30

300 – 500


200 – 300

4

Duyên hải Nam trung bộ

5 – 10

30

300 – 1000

200 – 1000

5

Tây Nguyên

5

25

200 – 500

1000 – 5000

6

Đông Nam bộ


4

15

1000 – 3000

1000 – 5000

7

Đồng bằng sông Cửu Long

3

10

3000 – 5000

500 – 1000

(Nguồn: Tổng cục Địa chính năm 1997)
Ngoài ảnh hƣởng của quá trình giao đất, địa hình cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng đến tình trạng manh mún ruộng đất ở nƣớc ta. Do ảnh hƣởng của địa
hình vùng Trung du miền núi Bắc bộ có độ phân mảnh lớn nhất cả nƣớc gấp khoảng
6 đến 15 lần (đối với cùng cá biệt) so với đồng bằng sông Cửu Long. Quy mô diện
tích trên một thửa đất của khu vực này cũng rất bé chỉ 150 – 300m2/thửa đối với đất
lúa; 100 – 150m2/thửa đổi với đất trồng rau.
Ở khu vực Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long sự manh mún ruộng
đất ít hơn. Ở đồng bằng sông Cửu Long trung bình 1 hộ có khoảng 3 thửa đất và
quy mô diện tích cũng lớn nhất cả nƣớc. Diện tích trên 1 thửa đất ở đồng bằng sông

Cửu Long gấp 11,4 lần đối với đất trồng lúa và gấp 3,3 lần đối với đất trồng rau so
với đồng bằng sông Hồng.

13


Theo kết quả điều tra của Viện quy hoạch và Thống kê nông nghiệp cũng
phản ánh rõ mức độ manh mún đất nông nghiệp ở 7 tỉnh thuộc vùng ĐBSH:
Table 2Bảng

1.2 Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH năm
2003.
Diện tích bình

Tổng số thửa/hộ
TT

Tỉnh

quân/thửa(m2)

Nhiều

Trung

Nhỏ

Lớn

Trung


nhất

bình

nhất

nhất

bình

-

-

9,5

20

700

216

Ít nhất
1

Hà Tây

2


Hải Phòng

5,0

18

6-8

20

-

-

3

Hải Dƣơng

9,0

17

11,0

10

-

-


4

Vĩnh Phúc

7,1

47

9

10

586.8

228

5

Nam Định

3,1

19

5,7

10

100.0


288

6

Hà Nam

7,0

37

8,2

14

126.5

-

7

Ninh Bình

3,3

24

8,0

5


422.4

-

(Viện quy hoạch và Thống kê nông nghiệp, 2003)
Từ bảng trên ta thấy các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng có độ manh mún
khá lớn trung bình có từ 5 đến 23 thửa trên hộ, ở những vùng đặc biệt của tỉnh Vĩnh
Phúc con số này lên đến 47 thửa/hộ, với diện tích bé nhất chỉ 10m2/thửa con số này
thực quá manh mún, tuy nhiên đối với những thửa có diện tích lớn nhất thì tỉnh
Vĩnh Phúc lại đứng đầu với quy mô diện tích 589.8m2/thửa.
Nhìn chung mức độ manh mún ở 7 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng rất lớn,
điều này làm cản trở sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp khu vực nói riêng
cũng nhƣ của cả nƣớc nói chung.
Đất đai manh mún có tác động rất xấu lên năng suất và tăng trƣởng nông
nghiệp, nó cản trở việc áp dụng các phƣơng tiện cơ giới nhƣ máy cày hay máy gặt,

14


đồng thời làm giảm khả năng phát triển các loại cây trồng mà chỉ mang lại lợi nhuận
ở quy mô lớn nhất định. Bên cạnh đó nó cũng làm tăng nhu cầu về lao động do
những hạn chế về cơ giới hóa cũng nhƣ đòi hỏi thời gian di chuyển giữa các mảnh
đất và thời gian đắp bờ phân cách giữa các thửa. Sản xuất nông sản tập trung cũng
chỉ có thể áp dụng đối với những mảnh đất có quy mô lớn nhất định do đòi hỏi cao
về chi phí đầu tƣ ban đầu và lƣợng hàng hóa tối thiểu khi giao dịch với các doanh
nghiệp.[3]
1.2.3 Nhu cầu dồn điền đổi thửa ở nước ta.
Từ “Dồn điền đổi thửa” xuất hiện trong quá trình phát triển của đất nƣớc ,
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Tùy vào từng địa phƣơng có
thể có các tên gọi khác nhau, có nơi thì gọi là “Dồn đất, đổi ruộng” có nơi thì gọi là

“Dồn điền đổi thửa” nhƣng chung quy lại mục đích chính của nó vẫn là sắp xếp lại
ruộng đất, dồn đổi ruộng đất từ nhiều thửa nhỏ thành những thửa lớn nhằm khắc
phục tình trạng ruộng đất phân tán, mạnh mún, tổ chức lại đồng ruộng; đẩy mạnh
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa,
phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. [4]
Từ sau khi thực hiện chủ trƣơng giao đất theo Nghị định 64-CP dẫn đến tình
trạng đất đai phân tán, nhỏ lẻ làm hạn chế sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp.
Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây khó khăn trong công tác quy
hoạch, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp. Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20 tháng 02
năm 1998 và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01 tháng 7 năm 1999 và theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân
và nông thôn. Để tiến hành xây dựng nông thôn mới, điều quan trọng là phải quy
hoạch lại đồng ruộng theo hƣớng quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa, quy hoạch
giao thông, thủy lợi nội đồng đáp ứng yêu cầu đƣa cơ giới hóa và ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, làm tăng năng xuất lao động.

15


Hiện nay, với những điều kiện khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển, cùng
với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nƣớc ta đã giành đƣợc những thành
tựu rất quan trọng, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nƣớc ta
đã có nhiều tiến bộ. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một
nội dung quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Cùng
với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta đang
đứng trƣớc những thời cơ hết sức thuật lợi, tuy nhiên tình trạng manh mún ruộng
đất lại gây ra nhiều khó khăn, bất lợi. Ruộng đất manh mún, diện tích ô, thửa nhỏ,
phân tán mỗi hộ có tới hàng chục thửa ở nhiều xứ đồng khác nhau dẫn đến tình

trạng lãng phí đất đai, các chi phí cho việc chăm sóc, vận chuyển, thăm đồng cao và
mất nhiều thời gian. Đồng thời, cũng hạn chế về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và đƣa cơ giới vào nông nghiệp nhằm giải phóng sức lao động, giảm chi phí,
tăng thu nhập cho ngƣời nông dân.
Việc chuyển đổi, dồn ghép tích tụ ruộng đất để có ô thửa lớn liền vùng, liền
thửa tạo điều kiện cho ngƣời nông dân sản xuất, tiết kiệm lao động sống trong việc
đi lại, làm đất, chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch. Tạo điều kiện để nông hộ sản xuất
tập trung, thâm canh tăng năng suất, từng bƣớc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đƣa cơ
giới vào nông nghiệp giải phóng sức lao động, giảm chi phí, tăng thu nhập cho
ngƣời nông dân và tăng hiệu quả sử dụng đất. Ngƣời nông dân có điều kiện để sản
xuất tập trung, sản xuất hàng hóa trên các ô thửa lớn đó là ý nghĩa to lớn của công
tác dồn điền đổi thửa mang lại, nó có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, từng bƣớc nâng cao đời sống nông dân.[5]
1.2.4 . Mối quan hệ giữa xây dựng nông thôn mới và DĐĐT.
Khái niệm nông thôn mới: là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị. Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật
tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng đồng
bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công

16


nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị đƣợc nâng cao, đảm
bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.[6]
Xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 bao gồm 19 tiêu chí, trong đó có tiêu
chí về: QH và phát triển theo QH, giao thông, thủy lợi, cơ cấu lao động, hình thức
tổ chức sản xuất, môi trƣờng gắn liền với lập phƣơng án DĐĐT. Các xã khi lập

phƣơng án DĐĐT phải gắn với 6 tiêu chí xây dựng NTM nói trên để QH lại ruộng
đồng một cách quy củ, QH lại hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, QH các vùng
sản xuất tập trung. Nhằm đáp mục tiêu xây dựng NTM là phát triển nông nghiệp
theo hƣớng hiện đại, sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, sản lƣợng, hiệu quả
cao gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Chính vì vậy, DĐĐT là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng NTM.
DĐĐT thành công đồng nghĩa với việc ruộng đồng đƣợc QH lại một cách quy củ,
có quy mô diện tích lớn, hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng cũng đáp ứng nhu
cầu để đƣa cơ giới hóa vào sản xuất, góp phần làm tăng sản lƣợng, giảm thời gian
lao động… Đây cũng chính là một trong những mục tiêu của xây dựng NTM.
1.3. Dồn điền đổi thửa ở một số nƣớc trên thế giới.
Tình trạng đất đai manh mún, nhỏ lẻ diễn ra tại nhiều nơi trên thế giới. Nắm
bắt đƣợc những bất lợi của việc manh mún đất đai, từ lâu con ngƣời đã ý thức đƣợc
việc tích tụ đất đai để tập trung sản suất, cơ giới hóa nông nghiệp.
a) Nhật Bản.
Để chấn hƣng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật Bản đã ban hành
chính sách nông nghiệp là đƣa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Để thực
hiện mục tiêu này Bộ Nông nghiệp đề ra "sự nghiệp xây dựng ruộng đất với ba mục
tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thƣớc thửa ruộng lên 0,3 ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế xây
dựng thoát nƣớc cho từng thửa ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng máy móc

17


×