Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đỗ Mai Phƣơng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đỗ Mai Phƣơng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Ninh Minh Phƣơng

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã đƣợc cám ơn;
các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Đỗ Mai Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc bản luận văn này, trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Ninh Minh Phƣơng đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa
Địa Lý trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; các cán bộ thuộc Viện Khoa học Khí tƣợng
Thủy văn và Môi trƣờng đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài..

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đỗ Mai Phƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................4
6. Cấu trúc Luận văn ...................................................................................................5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ......................6
1.1. Tổng quan về sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ............................6
1.2. Tổng quan về biến đổi khí hậu .............................................................................8
1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất ................................................10
1.3.1. Mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và sử dụng đất ....................................10
1.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất .........12
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SỬ
DỤNG ĐẤT HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ............................................15

2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất trên địa bàn huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình ...........................................................................................................15
2.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng ........15
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...........................................................................23
2.2. Phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
giai đoạn năm 2005 - 2015 ........................................................................................26
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Tiền Hải .....................................26
2.2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn năm 2005 - 2015 huyện Tiền Hải ..........29
2.3. Biến đổi khí hậu tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình .........................................35
2.3.1. Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng ............................................35
2.3.2. Bão và ngập lụt ...........................................................................................41


2.3.3. Hạn hán và xâm nhập mặn ..........................................................................43
2.3.4. Biến đổi khí hậu ở huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2005 - 2015 ...............46
2.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến biến động diện tích, cơ cấu sử dụng đất giai
đoa ̣n 2005 - 2015 huyện Tiền Hải .............................................................................49
2.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến biến động diện tích, cơ cấu sử dụng đất
trong nhóm đất nông nghiệp .................................................................................51
2.4.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến biến động diện tích, cơ cấu sử dụng đất
trong nhóm đất phi nông nghiệp ...........................................................................55
2.4.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến biến động diện tích đất chƣa sử dụng .55
CHƢƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT BỀN VỮNG TẠI HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ..........................57
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiền Hải ..........................................57
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế ..........................................................................57
3.1.2. Chỉ tiêu phát triển xã hội ............................................................................58
3.2. Quan điểm sử dụng đất huyện Tiền Hải ............................................................59
3.2.1. Đất nông nghiệp ..........................................................................................59

3.2.2. Đất phi nông nghiệp ....................................................................................60
3.2.3. Đất chƣa sử dụng ........................................................................................61
3.3. Kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2020 và 2030 .............................................61
3.3.1. Kịch bản nƣớc biển dâng ............................................................................61
3.3.2. Về xâm nhập mặn .......................................................................................63
3.4. Đề xuất định hƣớng sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu huyện Tiền Hải
đến năm 2020 và 2030 ..............................................................................................65
3.4.1. Đề xuất định hƣớng sử dụng đất theo không gian sử dụng đến năm 2020 và
2030 ......................................................................................................................65
3.4.2. Đề xuất định hƣớng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến năm 2020 và
2030 ......................................................................................................................68


3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất bền vững trong điều kiện biến đổi
khí hậu huyện Tiền Hải .............................................................................................74
3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ..................................................................74
3.5.2. Giải pháp về đầu tƣ .....................................................................................75
3.5.3. Giải pháp về khoa học, công nghệ ..............................................................76
3.5.4 Giải pháp về chuyển đổi mục đích sử dụng đất ...........................................78
3.5.5. Giải pháp về quản lý sử dụng đất ...............................................................78
3.5.6. Giải pháp tổ chức thực hiện ........................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................82
1. Kết luận .................................................................................................................82
2. Kiến nghị ...............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84


DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

MĐSDĐ

:

Mục đích sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân



Quyết định

TT


Thứ tự

TB

Trung bình


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Tiền Hải ...............................26
Bảng 2. Biến động các loại đất của huyện Tiền Hải giai đoạn 2005 - 2015 .............30
Bảng 3. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ cơ sở (1986-2005)
...................................................................................................................................35
Bảng 4. Biến đổi của lƣợng mƣa năm (%) so với thời kỳ cơ sở (1986-2005) ..........37
Bảng 5. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản RCP2.6 ................................................39
Bảng 6. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản RCP4.5 ................................................40
Bảng 7. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản RCP6.0 ................................................40
Bảng 8. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản RCP8.5 ................................................41
Bảng 9. Thống kê các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện tại huyện Tiền Hải ..41
Bảng 10. Độ mặn trung bình tháng trên một số sông thuộc huyện Tiền Hải............44
Bảng 11. Khoảng cách xâm nhập mặn trên một số sông chính thuộc huyện Tiền Hải
...................................................................................................................................45
Bảng 12. Biến động diện tích đất nông nghiệp của huyện Tiền Hải giai đoạn 2005 2015 ...........................................................................................................................50
Bảng 13. Diện tích đất bị ngập úng và nhiễm mặn huyện Tiền Hải .........................50
Bảng 14. Dự báo diện tích đất bị ngập đến năm 2020 và 2030 huyện Tiền Hải ......61
Bảng 15. Dự báo diện tích các loại đất nông nghiệp bị ngập đến năm 2020 và 2030
huyện Tiền Hải ..........................................................................................................62
Bảng 16. Dự báo diện tích đất nông nghiệp bị nhiễm mặn đến năm 2020 và 2030
huyện Tiền Hải ..........................................................................................................64
Bảng 17. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 và 2030 ..................68

Bảng 18. Định hƣớng sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 và 2030 ............71


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1. Vị trí địa lý huyện Tiền Hải .........................................................................15
Hình 2. Biểu đồ diện tích các nhóm đất trên địa bàn huyện Tiền Hải năm 2005 và
năm 2015 ...................................................................................................................34
Hình 3. Nồng độ muối tại Ái Quốc-Đông Trà-Tiền Hải ...........................................45
Hình 4. Nồng độ muối tại Lợi Thành-Đông Quý-Tiền Hải ......................................45
Hình 5. Nồng độ muối tại Lƣơng Phú-Tây Lƣơng-Tiền Hải ....................................45
Hình 6. Nồng độ muối tại Vũ Lăng-Tiền Hải ...........................................................45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả, là một trong
những vấn đề đƣợc các nƣớc đặc biệt quan tâm hiện nay, bởi vì đất đai là tài sản
quốc gia có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của hộ gia đình, cá nhân, là tƣ
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trƣờng sống, là cơ sở để
xây dựng, phát triển không gian kinh tế, xã hội và phát triển dân sinh, an ninh quốc
phòng.
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng lớn đến đất đai.
Khí hậu ảnh hƣởng trực tiếp đến đất thể hiện ở lƣợng nƣớc mƣa và nhiệt; ảnh
hƣởng gián tiếp thông qua sinh vật. Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mƣa, nguy
cơ nắng nóng nhiều hơn… làm cho lƣợng dinh dƣỡng trong đất bị mất cao hơn,
hiện tƣợng xói mòn, khô hạn nhiều hơn. Nƣớc biển dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng
sẽ làm tăng hiện tƣợng nhiễm mặn, ngập úng, sạt lở bờ sông, bờ biển… dẫn đến ảnh
hƣởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất.
Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu, nhiệt độ trung
bình toàn cầu và mực nƣớc biển tăng lên nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc biệt

trong khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua nhiệt độ trung
bình đã tăng khoảng 0,5 – 0,7oC, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tƣợng
El Nino, La Nina ngày càng tác động mạnh mẽ. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm
cho những thiên tai, đặc biệt là bão, lũ và hạn hán diễn ra ngày càng phức tạp, khó
dự đoán với cƣờng độ mạnh.
Trong nhóm các nguồn tài nguyên ở Việt Nam, đất đƣợc xác định là một
trong những tài nguyên bị ảnh đầu tiên của các hiện tƣợng biến đổi khí hậu, đặc biệt
là nƣớc biển dâng. Chỉ tính trong 10 năm (2001 – 2010) các loại thiên tai nhƣ: Bão,
lũ. Lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã
làm thiệt hại đáng kể về ngƣời và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn 9.500 ngƣời,
giá trị thiệt hại về tài sản ƣớc tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm.

1


Mức độ ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng đƣợc xác định là
khác nhau đối với từng khu vực do sự không đồng nhất về địa hình, địa mạo, khí
hậu, thổ nhƣỡng và do ảnh hƣởng của từng loại hình phát triển kinh tế xã hội.
Trong thời gian qua, dƣới tác động của biến đổi khí hậu đã khiến cho các
tỉnh, thành phố trên cả nƣớc nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng đang phải chống
chọi với thực trạng khô hạn, lũ lụt và nƣớc biển đang ngày càng dâng cao. Nhiều
thời điểm, do tác động của triều cƣờng làm cho nƣớc biển dâng cao từ 3 - 4 m, duy
trì trong thời gian dài đã làm hƣ hại nghiêm trọng đến nhiều công trình đê điều và
dân sinh cũng nhƣ làm nhiều diện tích đất canh tác bị nhiễm mặn... Các hiện tƣợng
thời tiết cực đoan nhƣ: bão, lụt, áp thấp nhiệt đới xảy ra thất thƣờng đã trực tiếp ảnh
hƣởng, gây thiệt hại nghiêm trọng đến đời sống sản xuất, sinh hoạt của ngƣời dân.
Bão số 8 năm 2012 và bão số 5, 6, 14 năm 2013 đổ bộ trực tiếp vào Thái Bình đã
gây thiệt hại lớn về tài sản của ngƣời dân mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hƣởng
của biến đổi khí hậu.
Huyện Tiền Hải là một trong hai huyện tiếp giáp với biển của tỉnh Thái Bình,

có tổng diện tích tự nhiên 23.130,30 ha. Để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
trong điều kiện hiện nay thì việc thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất
định hướng sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình” là rất cần thiết, làm cơ sở cho việc dự báo sử dụng đất đến
năm 2020, 2030 của huyện thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt là nƣớc biển
dâng, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả, bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ thực trạng và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến hiện trạng sử dụng
đất trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Tƣ̀ đó đề xuấ t đƣơ ̣c định hƣớng sử
dụng đất và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí
hậu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu thực hiện các nội dung sau:
- Thu thập, sắp xếp các tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất; các đặc

2


điểm khí hậu của các năm 2005, 2015 của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất huyện Tiền Hải.
+ Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng
+ Các yếu tố kinh tế - xã hội
- Phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Tiền Hải giai đoạn
năm 2005 - 2015.
+ Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Tiền Hải
+ Biến động sử dụng đất giai đoạn năm 2005 - 2015 huyện Tiền Hải
- Biến đổi khí hậu tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
+ Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng
+ Bão và ngập lụt
+ Hạn hán và xâm nhập mặn

+ Biến đổi khí hậu ở huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2005 – 2015
- Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến sự biến động diện tích, cơ cấu
sử dụng đất giai đoa ̣n 2005 - 2015 huyện Tiền Hải.
+ Nhóm đất nông nghiệp (Đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản…);
+ Nhóm đất phi nông nghiệp (Đất khu dân cƣ, đất giao thông, đất thủy lợi,
đất có mặt nƣớc chuyên dùng…);
+ Đất chƣa sử dụng (đất bằng chƣa sử dụng, đất đồi núi chƣa sử dụng).
- Đề xuất định hƣớng sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn
huyện Tiền Hải (theo không gian sử dụng và theo mục đích sử dụng).
- Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả, bền vững trong điều
kiện biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Tiền Hải (giải pháp về cơ chế chính sách;
giải pháp về đầu tƣ; giải pháp về khoa học, công nghệ; giải pháp về chuyển đổi mục
đích sử dụng đất; giải pháp tổ chức thực hiện).
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện trên toàn bộ địa bàn
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

3


Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề sau:
- Phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình giai đoạn năm 2005 - 2015.
- Đề xuất định hƣớng sử dụng đất và các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu theo hƣớng phát triển bền vững.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp điều tra, khảo sát
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp:
+ Thu thập các tài liệu về biến đổi khí hậu và quản lý, sử dụng đất tại Tổng

cục Quản lý đất đai; Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng; Thƣ viện
Quốc gia Việt Nam; Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Thu thập các tài liệu về kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai, quy hoạch sử dụng đất, khí tƣợng thủy văn, các yếu tố biến đổi khí hậu ảnh
hƣởng đến sử dụng đất của tỉnh tại Ủy ban Nhân dân huyện Tiền Hải, Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Thu thập các tài liệu về kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai, quy hoạch sử dụng đất, khí tƣợng thủy văn, các yếu tố biến đổi khí hậu ảnh
hƣởng đến sử dụng đất khu vực ven biển tại Ủy ban Nhân dân và Phòng Tài nguyên
và Môi trƣờng huyện Tiền Hải.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Điều tra tại khu vực ven biển để
nghiên cứu các khu vực bị ngập, xâm nhập mặn phải chuyển mục đích sử dụng đất.
5.2 Phương pháp kế thừa
Sử dụng phƣơng pháp kế thừa các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến
vấn đề sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các vấn đề liên quan đến
môi trƣờng và biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và kịch
bản biến đổi khí hậu các năm 2012, 2016 làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
5.3 Phương pháp thống kê, so sánh
Phƣơng pháp thống kê, so sánh đƣợc dùng sau khi đã thu thập đƣợc toàn bộ
tài liệu, số liệu và các thông tin cần thiết từ các phƣơng pháp đƣợc thực hiện trƣớc

4


đó. Những tài liệu, số liệu, thông tin đƣợc kiểm tra ở ba khía cạnh: đầy đủ, chính
xác, kịp thời. Sau đó đƣợc xử lý tính toán và đánh giá thông qua bảng thống kê,
biểu đồ, đồ thị hoặc hình ảnh minh họa để đánh giá, so sánh và rút ra các luận cứ
khoa học về thực trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến
đổi khí hậu.
5.4 Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp

Phân tích và đƣa ra đánh giá về tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất
của địa bàn nghiên cứu so sánh với các tổn thƣơng từ biến đổi khí hậu trong quá
khứ để từ đó đƣa ra giải pháp khắc phục.
5.5 Phương pháp bản đồ
Dùng các thao tác bản đồ để biên tập bản đồ định hƣớng sử dụng đất.
5.6 Phương pháp chuyên gia
Tham vấn ý kiến của các chuyên gia về biến đổi khí hậu, quản lý đất đai
thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu; Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Tiền Hải về các nội dung cụ thể
nhƣ: sử dụng đất bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu, tác động của các yếu tố
biến đổi khí hậu đến sử dụng đất, cách xác định tiêu chí đánh giá tình hình sử dụng
đất thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của Luận
văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan.
Chƣơng 2. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 3. Nghiên cứu đề xuất định hƣớng sử dụng đất thích ứng với biến
đổi khí hậu và các giải pháp quản lý, sử dụng đất bền vững tại huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình.

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1. Tổng quan về sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
Theo Hiến pháp năm 2013: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nƣớc, đƣợc quản lý theo pháp luật”.
Đất đai không chỉ giới hạn là bề mặt trái đất, mà còn đƣợc hiểu nhƣ là khái

niệm pháp lý về bất động sản. Tài sản hợp pháp đƣợc định nghĩa là không gian bên
trên, dƣới hoặc trên mặt đất và bao gồm một số công trình xây dựng về mặt vật chất
hoặc pháp lý gắn với tài sản đó.
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất đƣợc sử
dụng. Việc sử dụng đất có thể đƣợc định nghĩa là những hoạt động của con ngƣời
có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên
chúng.
Theo quy định tại điều 6, Luật đất đai 2013, việc sử dụng đất phải đảm bảo
các nguyên tắc sau đây:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất
- Tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng và không làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất xung quanh
- Ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn
sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất một mặt bị chi phối
bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số
điều kiện và nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất.
+ Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian nhƣ diện
tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng… cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự
nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng nhƣ các yếu tố bao quanh mặt đất
nhƣ yếu tố khí hậu, địa hình, thổ nhƣỡng.

6


+ Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố nhƣ chế độ xã hội, dân số, lao
động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trƣờng, chính sách đất đai, các điều
kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển

của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện trang thiết bị vật
chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đƣa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Yếu tố không gian: đây là một tính chất đặc biệt khi sử dụng đất do đất đai
là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con ngƣời. Đất đai
hạn chế về số lƣợng, có vị trí cố định và là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc
khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.
- Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng là tỷ trọng diện tích của phần
đất có cùng mục đích sử dụng trong tổng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính,
bao gồm tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng chiếm
trong tổng diện tích tự nhiên.
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là một thuật ngữ chuyên môn mới đƣợc nêu
ra trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất, song thực tế vấn đề này đã diễn ra ở hầu
hết các địa phƣơng trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
nhất là giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH hiện nay. Nguyên nhân chính dẫn đến
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là sự chuyển MĐSDĐ.
Có nhiều tiêu chí tiếp cận khác nhau về chuyển MĐSDĐ.
Về mặt nội dung công việc thì chuyển MĐSDĐ bao gồm các bƣớc cụ thể
sau: thu hồi đất đai để phục vụ cho các dự án đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
bồi thƣờng, hỗ trợ cho các đối tƣợng có đất bị thu hồi; giải tỏa các công trình tài sản
có trên mặt đất; thực hiện các chính sách tái định cƣ nhƣ chỗ ở, việc làm, thu nhập,
ổn định cuộc sống; giao đất, cho thuê đất cho các chủ dự án để họ sử dụng theo các
mục đích đã đƣợc phê duyệt.
Về mặt mục đích thì chuyển MĐSDĐ tạo điều kiện cần thiết cho sự phát
triển. Ở nƣớc ta hiện nay đó là sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ, sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiệu quả hơn.

7


Nhƣ vậy, nhìn một cách tổng quát thì chuyển MĐSDĐ là quá trình từ việc

nhà nƣớc ra các quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
đã giao, đến việc giao đất, cho thuê đất cho các chủ đầu tƣ để sử dụng cho các mục
đích mới và giải quyết hậu quả các vấn đề phát sinh trong quá trình đó bằng các
hình thức và phƣơng pháp thích hợp bao gồm: bồi thƣờng đất, bồi thƣờng và giải
tỏa các công trình trên mặt đất, tái định cƣ, hỗ trợ giải quyết việc làm, ổn định đời
sống của ngƣời bị thu hồi đất nhằm mục tiêu thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, góp phần thực hiện tốt
mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2. Tổng quan về biến đổi khí hậu
- Khái niệm về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu đƣợc dùng để chỉ những thay đổi của khí hậu vƣợt ra khỏi
trạng thái trung bình và đƣợc duy trì trong một thời gian dài, thƣờng là một vài thập
kỉ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do quá trình tự nhiên bên trong hoặc có tác động
bên ngoài, hoặc do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển
hay trong khai thác sử dụng đất. Nói một cách đơn giản: “ BĐKH là sự thay đổi của
khí hậu diễn ra trong một thời gian dài, có thể là ấm hơn hoặc lạnh hơn, lƣợng mƣa
hoặc lƣợng tuyết trung bình hàng năm có thể tăng hoặc giảm”[3].
Biến đổi khí hậu xác định sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của
một tham số hay thống kê khí hậu. Trong đó, trung bình đƣợc thực hiện trong một
khoảng thời gian xác định, thƣờng là vài thập kỷ[24].
Trên thế giới, nhiều thành phố của các quốc gia ven biển đƣợc dự đoán đang
đứng trƣớc nguy cơ bị nƣớc biển nhấn chìm do mực nƣớc biển dâng - hậu quả trực
tiếp của sự tan băng ở Bắc và Nam cực. Mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do
nƣớc biển dâng theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ, Bănglađet, Việt Nam,
Inđônêxia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan và Philippin.
Nƣớc biển dâng còn kèm theo hiện tƣợng xâm nhập mặn vào sâu trong nội
địa và sự nhiễm mặn của nƣớc ngầm, tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và tài
nguyên nƣớc ngọt. Theo dự đoán, đến năm 2080, sẽ có thêm khoảng 1,8 tỷ ngƣời

8



phải đối mặt với sự khan hiếm nƣớc, khoảng 600 triệu ngƣời sẽ phải đối mặt với
nạn suy dinh dƣỡng do nguy cơ năng suất trong sản xuất nông nghiệp giảm.
Trong thời gian 20 - 25 năm trở lại đây, có thêm khoảng 30 bệnh mới xuất hiện. Tỷ
lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh truyền nhiễm gia tăng, trong đó sẽ có
thêm khoảng 400 triệu ngƣời phải đối mặt với nguy cơ bị bệnh sốt rét.
Theo Nicolas Stern (2007) – nguyên chuyên gia kinh tế hàng đầu của Ngân hàng
Thế giới, thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt hại do BĐKH gây ra cho toàn thế
giới ƣớc tính khoảng 7.000 tỷ USD; nếu chúng ta không làm gì để ứng phó thì thiệt
hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5-20% GDP.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, diễn biến của khí hậu cũng có những nét
tƣơng đồng với tình hình chung trên thế giới. BĐKH tác động tới tất cả các vùng,
miền, các lĩnh vực về tài nguyên, môi trƣờng và kinh tế – xã hội, nhƣng trong đó tài
nguyên nƣớc, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế và các vùng ven biển
sẽ chịu tác động mạnh nhất.
Nhu cầu nƣớc sinh hoạt cho con ngƣời, nƣớc phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, năng lƣợng, giao thông… đều tăng. Bên cạnh đó, lƣợng bốc
hơi nƣớc của các thủy vực (hồ ao, sông, suối…) cũng tăng. Hậu quả dẫn đến là sự
suy thoái tài nguyên nƣớc cả về số lƣợng và chất lƣợng sẽ trở nên trầm trọng hơn.
Những thay đổi về mƣa, sẽ dẫn tới những thay đổi về dòng chảy của các con sông
và cƣờng độ các trận lũ, tần suất và đặc điểm của hạn hán, lƣợng nƣớc ngầm. Theo
dự đoán, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm đáng kể lƣợng nƣớc trong các con sông ở
Việt Nam.
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, hiện nay, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Khi nhiệt độ, tính biến động và dị thƣờng của
thời tiết và khí hậu tăng sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng
trọt. Trong thời gian qua, ở nhiều địa phƣơng, mùa màng đã bị mất trắng do thiên
tai (lũ lụt và hạn hán).
Việt Nam có đa dạng sinh học cao, có các hệ sinh thái đa dạng. Nhiệt độ

tăng, còn làm gia tăng khả năng cháy rừng, nhất là các khu rừng trên đất than bùn,

9


vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lƣợng phát thải khí nhà kính và làm
gia tăng BĐKH.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua cũng xuất hiện một số bệnh mới ở ngƣời và
động vật (tả, cúm gia cầm, bệnh tai xanh…) nhiều bệnh có diễn biến phức tạp và
bất thƣờng hơn (sốt xuất huyết) và gây ra những thiệt hại đáng kể.
1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất
1.3.1. Mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và sử dụng đất
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng lớn đến đất đai.
BĐKH gây rối loạn chế độ mƣa, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn làm cho lƣợng dinh
dƣỡng trong đất bị mất cao hơn, hiện tƣợng xói mòn, khô hạn nhiều hơn. Nƣớc biển
dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng làm tăng hiện tƣợng nhiễm mặn, ngập úng, sạt lở bờ
sông, bờ biển ảnh hƣởng nghiêm trọng tới tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội
trong đó có quy hoạch sử dụng đất.
Các yếu tố khí hậu nhƣ mƣa, gió, nhiệt độ, biến thiên nhiệt độ (theo ngày,
đêm, theo mùa) có tác dụng mạnh đến sự hình thành tài nguyên đất, cụ thể nhƣ sau:
Ảnh hưởng trực tiếp: Khí hậu ảnh hƣởng trực tiếp đến đất đƣợc thể hiện ở
lƣợng nƣớc mƣa và nhiệt. Nƣớc và nhiệt độ là tác nhân gây nên phong hóa hóa học,
lý học đá và khoáng. Lƣợng nƣớc mƣa nhiều hay ít quyết định độ ẩm, mức độ rửa
trôi, độ pH của đất, thúc đẩy phong hóa hóa học. Nƣớc ta nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa, lƣợng mƣa nhiều, độ ẩm cao, mức độ rửa trôi mạnh, do đó trong quá trình
phong hóa kiềm và kiềm thổ bị rửa trôi. Đất đƣợc hình thành có phản ứng chua và
phong hóa hóa học chiếm ƣu thế.
Trong quá trình hình thành đất đai, nƣớc đóng vai trò là “vật mang”, “vật vận
chuyển” và là nơi hòa tan các vật liệu cấu tạo nên môi trƣờng sinh thái đất. Do vậy
chế độ nƣớc có ảnh hƣởng không nhỏ đến sự tạo thành đất đai và tính chất môi

trƣờng sinh thái của vùng đó. Vùng khô hạn thì đất đai sẽ trơ sỏi đá, vùng ngập úng
thì đất đai sẽ yếm khí, vùng nhiễm phèn thì đất đai sẽ phèn hóa, vùng bị ảnh hƣởng
mặn thì đất đai sẽ bị nhiễm mặn,... Lƣu lƣợng nƣớc và tốc độ dòng chảy sẽ gây xói
mòn nơi này và bồi tích nơi khác, tạo nên những dạng đất khác nhau.

10


Nhiệt độ làm cho đất nóng hay lạnh, do đó có ảnh hƣởng đến cƣờng độ
phong hóa hóa học và phong hóa sinh học. Nhiệt độ có tác dụng làm tăng khả năng
hòa tan, tăng quá trình chuyển hóa hóa học trong đất, tăng sự phân giải hộ chất
mùn. Khi nhiệt độ càng nóng, gió to thì sự bốc hơi nƣớc trong đất càng cao và
ngƣợc lại.
Ảnh hưởng gián tiếp: Khí hậu có ảnh hƣởng gián tiếp tới đất thông qua sinh
vật. Thƣờng khí hậu nhiệt đới thực vật phát triển phong phú, cung cấp lƣợng chất
hữu cơ cho đất. Khu hệ vi sinh đất phong phú có ảnh hƣởng lớn tới quá trình phân
hủy và tổng hợp các hợp chất khác nhau ở trong đất. Sinh vật và khí hậu gắn với
nhau một cách chặt chẽ đến mức ngƣời ta thƣờng gọi chúng là điều kiện sinh khí
hậu của đất.
Mối quan hệ giữa BĐKH và vấn đề sử dụng đất có liên quan mật thiết với
nhau. BĐKH sẽ ảnh hƣởng đến các kiểu sử dụng đất thông qua những hệ quả của
nó ví dụ nhƣ mực nƣớc biển dâng, sa mạc hóa, thiếu nguồn nƣớc, lụt lội, bão, sự
xâm nhập mặn,.. Mặt khác, vấn đề sử dụng đất có khả năng làm giảm nhẹ hậu quả
của BĐKH bằng cách đƣa ra các biện pháp để giảm hiệu ứng nhà kính, ví dụ nhƣ
hạn chế tối đa diện tích rừng bị mất, trồng và khoanh nuôi rừng, khuyến khích sản
xuất sạch.
Ở Việt Nam, hiện nay, diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp do sức ép
dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa và bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Hiện tƣợng
xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa và ô nhiễm do hóa chất nông nghiệp ngày càng
gia tăng.

Dƣới tác động của BĐKH, nhất là nƣớc biển dâng làm mất đi nơi ở của cƣ
dân và phần đất màu mỡ nhất cho sản xuất nông nghiệp sẽ là thách thức lớn cho
ngành nông nghiệp. Thiên tai, bão, lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tƣợng xói mòn, rửa
trôi, sạt lở bờ sông, bờ biển, bồi lắng lòng dẫn ảnh hƣởng nghiêm trọng tới tài
nguyên đất. Hiện tƣợng thiếu nƣớc và hạn hán sẽ dẫn tới hoang mạc hóa, đặc biệt là
các tỉnh miền Trung.
Nhƣ vậy, biến đổi khí hậu có ảnh hƣởng lớn đến sử dụng đất ở Việt Nam, tác

11


động của biến đổi khí hậu đến các loại hình sử dụng đất nhƣ sau:
Đất nông nghiệp: có thể giảm do biến đổi khí hậu, một phần sẽ không sử
dụng đƣợc do ngập úng, nhiễm mặn, khô hạn.
Đất phi nông nghiệp: biến đổi khí hậu gây ra các hiện tƣợng bão lũ, hạn hán,
xâm nhập mặn… gây khó khăn cho việc sử dụng đất ở, đất giao thông, đất thủy lợi,
đất y tế... do mất đất và khó khăn trong quá trình xây dựng các công trình.
1.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
Việt Nam là một quốc gia đƣợc xếp vào loại khan hiếm đất, bình quân đất
đầu ngƣời xếp thứ 159 và chỉ bằng khoảng 1/6 bình quân của thế giới. Những thay
đổi về điều kiện thời tiết (nhiệt độ, lƣợng mƣa, hiện tƣợng khí hậu cực đoan,…) đã
làm diện tích đất bị xâm nhập mặn, khô hạn, hoang mạc hóa, ngập úng, xói mòn,
rửa trôi, sạt lở… xảy ra ngày càng nhiều hơn. Sự không đồng nhất về địa hình, địa
mạo, khí hậu, thổ nhƣỡng cũng nhƣ sự phát triển kinh tế - xã hội đã tạo nên những
vùng lãnh thổ đặc trƣng, đồng thời cũng gặp phải những tác động của sự thay đổi
các yếu tố khí hậu đến tài nguyên đất khác nhau. Nguyên nhân của chúng không thể
khẳng định hoàn toàn là do BĐKH nhƣng cũng không thể phủ nhận là không chịu
ảnh hƣởng của BĐKH.
Hiện nay, nƣớc mặn xâm nhập ngày càng sâu vào đất liền, độ mặn tăng cao
và thời gian ngập mặn kéo dài. Đó là hậu quả của các yếu tố: nƣớc biển dâng cao;

lƣu lƣợng nƣớc sông trong mùa khô ít đi do rừng thƣợng nguồn ở các nƣớc đầu
nguồn thuộc lƣu vực sông bị tàn phá nặng nề... Năm 2009, vào tháng 5, nƣớc mặn
đã xâm nhập sâu nội địa vùng Đồng bằng sông Cửu Long 70 km qua các cửa thuộc
sông Mê Kông, sâu hơn 5 km so với cùng kỳ 2008. Trên địa bàn Cà Mau, nƣớc mặn
từ sông Ông Đốc đã xâm nhập sâu 65 km. Nƣớc mặn từ sông Cái Lớn cũng xâm
nhập sâu 65 km đến thị xã Vị Thanh (Hậu Giang). Hiện tƣợng nhiễm mặn ở vùng
ven biển lớn hơn nhiều ở các khu vực khác. Nƣớc mặn xâm nhập sâu kết hợp với
suy giảm nguồn nƣớc ở hạ lƣu đã gây ảnh hƣởng lớn đến nhiều diện tích đất sản
xuất nông nghiệp.

12


Sự phối hợp không hài hòa giữa chế độ nhiệt và chế độ mƣa tạo nên sự khắc
nghiệt có khả năng thúc đẩy các quá trình hạn hán, hoang mạc hóa của đất. Nguy cơ
nắng nóng và đất đai bị khô cằn nhiều hơn làm giảm năng suất trồng trọt. Tại những
vùng đất khô hạn, bán khô hạn, sự thay đổi nhỏ của nhiệt độ và lƣợng mƣa có thể
ảnh hƣởng lớn tới đất đai. Hạn hán kéo dài, làm tăng nguy cơ cháy rừng và làm suy
giảm đáng kể sức sản xuất của đất. Trung bình trong 10 năm qua, diện tích bị khô
hạn ở miền Trung lên tới 140.000 ha và mất trắng gần 50.000 ha. Diện tích đất liên
quan đến hoang mạc hóa phân bố trên khắp các vùng trong cả nƣớc, đặc biệt là ở
Tây Bắc và Duyên hải Miền Trung. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi còn nhiều
vùng đồi núi trọc đang bị mƣa lũ làm lở đất, xói mòn và suy thoái đến khô cằn
hoang mạc. Đây là những vấn đề đáng lo ngại, là thách thức lớn cho việc sử dụng
đất của nƣớc ta hiện nay.
Những năm gần đây thiên tai, lũ lụt, hiện tƣợng triều cƣờng xảy ra liên tiếp
đã làm cho vấn đề ngập úng đất ngày càng trở nên nghiêm trọng. Tại miền Bắc, hội
tụ đới gió Đông Nam kết hợp với bộ phận không khí lạnh phía Bắc tràn xuống là
nguyên nhân dẫn đến trận mƣa cực lớn gây ngập úng ở nhiều nơi. Cuối tháng 10
năm 2008 tại Hà Nội, tính riêng lƣợng mƣa trong vòng 24 giờ đầu tiên tại đƣờng

Láng đã lớn thứ hai trong lịch sử (sau trận mƣa năm 1984), đây là hiện tƣợng thời
tiết bất thƣờng, trái với quy luật. Tại miền Trung, bình quân mỗi năm có khoảng 12
vạn ha lúa bị úng và có trên 6,2 vạn ha hoa màu bị úng ngập. Tại miền Nam, từ năm
2004 - 2007, đỉnh triều cƣờng trên sông Hậu tại thành phố Cần Thơ mỗi năm cao
thêm 4 cm, gây nên tình trạng ngập lụt thƣờng xuyên ở một số tuyến đƣờng phố
trung tâm Thành phố Cần Thơ.
Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mƣa nắng, nguy cơ nắng nóng nhiều
hơn, lƣợng mƣa thay đổi, lƣợng dinh dƣỡng trong đất bị mất cao hơn trong suốt các
đợt mƣa dài, gây ra hiện tƣợng xói mòn nhiều hơn. Các quan trắc có hệ thống về
xói mòn đất từ 1960 đến nay cho thấy trên thực tế có khoảng 10 - 20% lãnh thổ Việt
Nam bị ảnh hƣởng xói mòn từ trung bình đến mạnh. Vùng Tây Bắc đất dốc chiếm
98% nên nguy cơ thoái hóa và xói mòn là rất lớn. Hàng năm, chỉ trong 6 tháng mùa

13


mƣa, lƣợng đất mất đã chiếm tới 75 - 100% tổng lƣợng xói mòn cả năm, còn lại
dƣới 25% lƣợng đất bị xói mòn xẩy ra trong các trận mƣa giông ở thời kỳ chuyển
tiếp từ mùa khô sang mùa mƣa (tháng 3 - 4) hoặc từ mùa mƣa sang mùa khô (tháng
11). Ở các tỉnh miền Trung, mùa mƣa tập trung vào 4 tháng đầu năm và giữa mùa
gió mùa Đông Bắc, có nơi mƣa dồn dập từ tháng 9 đến tháng 12, là nguyên nhân
chính gây xói mòn rửa trôi.
Tình hình sạt lở đất trong mấy thập niên vừa qua đã xảy ra rất phổ biến với
hai loại hình sạt lở đó là xói lở bờ biển; sạt lở đất ven sông và vùng cao. Đối với xói
lở bờ biển, hầu hết bờ biển nƣớc ta đang bị xói lở với cƣờng độ vài chục mét mỗi
năm. Xu hƣớng dâng lên của mực nƣớc biển trong những năm gần đây cũng góp
phần gây ra sụt lở mạnh hơn. Sạt lở đất ven sông và vùng cao cũng là một vấn đề
xẩy ra thƣờng xuyên ở Việt Nam. Dọc theo các hệ thống sông vào mùa mƣa lũ, có
hiện tƣợng sạt lở đất nghiêm trọng ở nhiều nơi, đặc biệt ở phần hạ lƣu các con sông
Hồng, Cửu Long, Trà Khúc, Ba... Những nơi có độ dốc cao, tầng đất không dày, sâu

trên 1 m đã gặp những tầng đá vụn, đất không bám đƣợc vào lớp đá vụn phía dƣới
bị bong ra, lở xuống phía dƣới theo trọng lực. Ở Mƣờng Tè (Lai Châu), Yên Sơn
(Sơn La) và Trạm Tấu (Yên Bái) các trận mƣa rào đầu vụ đã làm trƣợt cả tầng đất
mặt đang trồng lúa, ngô xuống dƣới chân dốc. Sạt đất, trƣợt lở đất không chỉ làm
lấp đất đang sản xuất mà còn làm hƣ hại đƣờng giao thông, công trình xây dựng và
có những vụ đã vùi lấp một phần diện tích bản làng, sông, suối.

14


CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất trên địa bàn huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình
2.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường[6]
 Vị trí địa lý

Hình 1. Vị trí địa lý huyện Tiền Hải
Huyện Tiền Hải nằm phía Đông Nam tỉnh Thái Bình, với 35 xã, thị trấn.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 23.130,30 ha. Huyện có tọa độ địa lý từ 20o17’
- 20o28’ độ vĩ Bắc; 106o27’ - 106 o35’ độ kinh Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy;
+ Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ;
+ Phía Nam giáp huyện Giao Thủy (tỉnh Nam Định);
+ Phía Tây giáp huyện Kiến Xƣơng.
Tiền Hải là huyện giáp biển; cách thành phố Thái Bình 21 km, cách thủ đô
Hà Nội 130 km và cách thành phố Hải Phòng 70 km (tính từ thị trấn Tiền Hải) cùng
với hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng thuỷ thuận lợi cho giao lƣu hội nhập, trao
đổi hàng hoá, thông tin khoa học kỹ thuật, tiếp thu các thành tựu khoa học công


15


×