Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện lục yên – tỉnh yên bái giai đoạn 2010 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ VĨ

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC YÊN TỈNH
YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2010 – 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành
Khoa

: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên

Lớp

: 42A - QLĐĐ

Khoá học

: 2010 – 2014

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông



Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí
của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên –
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 – 2013”
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa
quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt
là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, người đã trực tếp hướng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại phòng tài
nguyên và môi trường huyện Lục Yên đã nhiệt tnh giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành
bản báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Thị Vĩ


MỤC LỤC
Phân 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................
1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .............................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................. 2
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập ...................................................................... 2
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tễn .................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở thực tễn của đề tài................................................................ 5
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất
đai ............................................................................................................. 5
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai

.......................................................... 6
2.3.1. Tranh chấp về đất đai ..................................................................... 6
2.3.2. Khiếu nại về đất đai ....................................................................... 9
2.3.3. Tố cáo về đất đai.......................................................................... 13
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam.. 15
2.4.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một
số địa phương trong cả nước ......................................................................

17

2.4.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của tỉnh
Yên Bái ............................................................................................... 20
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lục Yên –
tỉnh Yên Bái. ........................................................................................ 22
3.3.2. Thực trạng về công tác quản lý đất đai tại huyện Lục Yên – tỉnh Yên
Bái. ............................................................................................................. 22
3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 – 2013. ...........

22
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên........................................... 22
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên.

.................. 22


3.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 22
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 23


3.4.3. Phương pháp biểu đồ.................................................................... 23
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ..... 24

4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 29
4.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ................ 31
4.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................ 32
4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tê và xã hội .................. 38
4.2. Tình hình quản lí đất đai và sử dụng đất tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 39
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên ..................... 39
4.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất ..................................................... 42
4.2.3. Thực trạng bộ máy tổ chức cán bộ quản lý đất đai huyện Lục Yên.... 44
4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013 ............................................ 44
4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư ......................................... 44
4.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung trên
địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013 ..............................................

45
4.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn huyện Lục yên giai đoạn 2010 –
2013..................................................... 58
4.3.4. Tổng hợp chung tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 - 2013 ..........

61
4.3.5. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn huyện Lục Yên ...............................................................................

63
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên .................................................. 69
4.4.1. Thuận lợi .................................................................................... 69

4.4.2. Khó khăn .................................................................................... 69
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên trong thời gian
tới............... 70
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 72
5.1. Kết luận ............................................................................................ 72
5.2. Đề nghị ............................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP

: Chính phủ

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân NĐ


: Nghị định
QH

: Quốc hội

TT

: Thông tư

TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TTCP- BTP- BNV
BTP- TTCP

: Thanh tra Chính phủ- Bộ Tư pháp- Bộ Nội vụ TTLT-

: Thông tư liên tịch- Bộ Tư pháp- Thanh tra Chính phủ UBKT

: Ủy ban kinh tế
UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4. 1. Thành phần dân tộc huyện Lục Yên giai đoạn 2009 – 2013 .........29

Bảng 4.2: Thực trạng phát triển kinh tế .........................................................30
Bảng 4.3. Tổ chức cán bộ quản lý đất đai ......................................................44
Bảng 4.4: Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
huyện Lục yên giai đoạn 2010 - 2013 ..............................................46
Bảng 4.5. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên
giai đoạn 2010-2013 ........................................................................47
Bảng 4.6. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên
giai đoạn 2010 – 2013......................................................................53
Bảng 4.7. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai
đoạn 2010 – 2013. ...........................................................................55
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện
lục Yên giai đoạn 2010 – 2013. .......................................................58
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện
Lục Yên giai đoạn 2010 -2013.........................................................59
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục
Yên giai đoạn 2010 -2013................................................................60
Bảng 4.11. Tổng hợp tnh hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
.....................................................62 huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013
..........................................................62
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp
...........63
Bảng 4.13. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại..............................64
Bảng 4.14. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai .......................66


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Yên
năm 2013 .......................................................................................43

Hình 4.2. Tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 - 2013 ...............................46
Hình 4.3.Tình hình tranh chấp theo nội dung tranh chấp về đất đai trên
địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013. .............................48
Hình 4.4. Tình hình khiếu nại thể hiện qua các nội dung khiếu nại về đất
đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 - 2013 ..................53
Hình 4.5. Tình hình tố cáo thể hiện qua nội dung tố cáo về đất đai trên
địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2013. .............................55
Hình 4.6.Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến
tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn
2010 –
2013...............................................................................................63
Hình 4.7. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến khiếu
nại về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 –
2013...............................................................................................65
Hình 4.8. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tố
cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn 2010 2013...............................................................................................67


1

Phân 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Đất
đai được coi là tư liệu sản xuất bởi nó không chỉ là đối tượng lao động mà
còn là tư liệu lao động. Không chỉ vậy, đất đai còn có vị trí cố định, tính giới
hạn về không gian, tnh vô hạn về thời gian sử dụng. Những đặc tính đó
không một loại tư liệu nào có thể thay thế trong quá trình sản xuất.
Tốc độ đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, dân số đông nhu cầu sử

dụng đất vào các mục đích như: là địa bàn phân bổ dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và một số mục đích khác ngày
càng tăng. Mặt khác đất đai là tài sản có giá trị lớn, quản lý về đất đai vẫn
tồn tại nhiều hạn chế và còn nhiều bất cập. Do vậy tnh trạng tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Tình
trạng này diễn ra ở tất cả các địa phương trong cả nước. Việc thực hiện,
giải quyết công tác này là rất quan trọng vì nếu thực hiện tốt sẽ đem lại sự
tin tưởng của người dân về quản lý của Nhà nước. Nhưng trên thực tế việc
giải quyết công tác này ở một số vụ việc còn chưa đúng, còn chậm, chưa
mạnh và dứt điểm, số vụ phát sinh nhiều, số vụ được giải quyết hiệu quả
chưa cao dẫn đến tnh trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày càng tăng.
Lục Yên là huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Yên Bái. Gồm
24 đơn vị hành chính cấp xã. Trong những năm gần đây công việc quản lý
Nhà nước về đất đai đã đạt được một số kết quả góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên cạnh đó, tồn tại nhiều nguyên
nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai gây mất ổn định
chính trị, kìm hãm sự phát triển đời sống xã hội nói chung, trong khi đất đai
là vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Vậy nên, công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai là một yêu cầu rất cấp bách, có ý nghĩa hết sức
quan trọng và


2

thiết thực, cần tm ra những giải pháp phù hợp, chặt chẽ nhằm ngăn chặn
việc phát sinh mới các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo hướng
giảm dần đầu vào và kiên quyết giải quyết hết các trường hợp tồn đọng.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa quản lý Tài nguyên và sự hướng dẫn của thầy
PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông - Phó hiệu trưởng Trường Đại Học Nông Lâm Thái

Nguyên, em đã tến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của huyện Lục Yên – Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013.
- Tìm hiểu và phân tch những nguyên nhân dẫn đến tnh trạng
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và đề xuất những giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lục Yên trong thời
gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Lục Yên và việc điều tra, thu thập số liệu phải khách quan, trung
thực, tuân theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp và phân tch được những thuận lợi, khó khăn, ưu
điểm, khuyết điểm trong quá trình thực hiện công tác đồng thời đề xuất và
kiến nghị một số giải pháp để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập
- Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.


3

- Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước
về đất đai nói chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất

đai nói riêng.
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai nói riêng.
- Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của địa phương
từ đó đưa ra cách khắc phục khó khăn trong thời gian tới.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Từ năm 1945, ngay sau khi đất nước giành độc lập, Đảng và Nhà nước ta
đã rất quan tâm đến việc sử dụng đất. Với sự ra đời của các Luật Đất
đai
1988, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003, cùng với sự thay đổi liên tục
nhằm hoàn thiện các chính sách về đất đai, cũng như những chính sách
để phát triển, đổi mới đất nước và phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế văn hóa- xã hội- chính trị nên đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quan hệ
đất đai (Nguyễn Thị Lợi, 2007) [4]. Những mâu thuẫn này được thể hiện
thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn nói trên có thể do lịch
sử, các chính sách, chế độ từ trước để lại. Tuy nhiên, sự quản lý của nhà nước
về đất đai của nước ta là theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật Đất đai
2003 ban hành kèm theo nhiều văn bản pháp lý bổ sung, hướng dẫn thi
hành nên đây là những văn kiện có tính chất pháp lý rất quan trọng nhằm
quy định chế độ quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo quyền và
nghĩa vụ cho người sử dụng đất, cho những quan hệ xã hội phát sinh trong

quá trình quản lý và sử dụng đất diễn ra phù hợp hơn với quyền lợi hợp pháp
của Nhà nước, góp phần ổn định xã hội, tăng cường quan hệ sản xuất.
Đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai trong
thời kỳ CNH- HĐH, hội nhập nền kinh tế thế giới của đất nước (Nguyễn Thị
Lợi, 2007) [4].
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một trong những
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai
1993, Luật Đất đai 2003. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai với ý nghĩa là một nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với đất đai,
là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các
bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham
gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật
nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm


5

pháp lý đối với các hành vi vi phạm Luật Đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
[5].


6

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong những năm gần đây tnh trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai diễn ra thường xuyên có nơi tạo thành điểm nóng, đặc biệt là khiếu
kiện đông người, vượt cấp. Tình trạng khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương về
lĩnh vực đất đai có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, tập trung vào nhiều
các nội dung về thu hồi đất; đòi lại đất; thực hiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư, tố cáo cán bộ vi phạm pháp luật, mất dân

chủ, tham nhũng, cố ý làm trái chính sách pháp luật…Nhiều vụ việc mang
tính chất nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng
chủ yếu là do việc giải quyết vụ việc của một số địa phương chưa tốt trái với
quy định của Pháp luật khiến người dân bất bình. Những vụ việc này
được sự quan tâm đặc biệt của các cấp các ngành cũng như người dân đối
với kết quả giải quyết các vụ việc như trên.
Do số vụ ngày càng nhiều và tính chất của các vụ việc ngày càng phức
tạp nên công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
các cấp, các ngành gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy đánh giá công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để tm ra những giải pháp
hiệu quả, nâng cao chất lượng quản lý, cũng như nhận thức của người dân
là một việc cần thực hiện hiện nay.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về
đất đai
- Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 của Chính phủ;
- Nghị định số 182/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư 01/2005/TT- BTNMT ngày 13/04/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thực hiện thi hành Luật Đất
đai 2003 của Chính phủ;
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo số
58/2005/QH11 ngày 29/11/2005;


7


- Nghị định số 136/2006/NĐ- CP ngày 14/01/2006 của Chính phủ quy
định về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Chỉ thị số 36/2004/CT- TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các
cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 84/2007/NĐ- CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định quy định về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại
tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh ngày 21/01/2008 của UBND
tỉnh Bắc Giang;
- Quyết định số 114/QĐ- BTP của Bộ Tư pháp ngày 08/06/2010 về việc
hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT- BTP- TTCP của Bộ Tư pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính
phủ về hướng dẫn quy trình tếp công dân;
- Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT- BTP- BNV ngày 19/10/2011 của Bộ
Tư pháp và Bộ Nội vụ về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên
chế của Sở tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi thường Nhà nước.
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011.
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai
2.3.1. Tranh chấp về đất đai

* Khái niệm tranh chấp về đất đai: Theo quy định tại khoản 26 Điều 1
Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp về đất đai là tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ.


8

* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
Quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao quyền quản lý và sử dụng không tránh khỏi những tranh chấp. Vì vậy,
Nhà nước đã có những cơ chế để giải quyết khi tranh chấp phát sinh mà
các tổ chức, cá nhân không tự giải quyết được. Theo quy định của Điều
136 Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, thì việc giải
quyết tranh chấp về đất đai được thực hiện theo hai cách: giải quyết tại
Tòa án và giải quyết tại các cơ quan hành chính Nhà nước. Cụ thể là:
Theo quy định tại Điều 136 - Luật Đất đai 2003 thì tranh chấp đất đai
sau khi hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên
đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các đương sự có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ sau: những giấy tờ về
quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (tức là trước khi
Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) do cơ quan có thẩm quyền
cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính; giấy tờ hợp pháp thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tnh nghĩa gắn liền với đất; giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua, bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ thanh lý,

hóa giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Hộ gia
đình và cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ nói trên mà trên
giấy tờ có ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất
đai năm 1993 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp. Hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi


9

hành (khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai) và tranh chấp về tài
sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết [14].
+ Tranh chấp về thẩm quyền sử dụng mà đương sự không có giấy
tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ quy
định như nói ở trên thì được giải quyết như sau:
- Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết. Khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết thì quyết định
này là quyết định giải quyết cuối cùng [14].
- Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không
đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng [14].
- Theo điều 160- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 chỉ rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai trong trường hợp các bên không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
+ Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại
giấy qui định tại Khoản 1, 2 và 5 - Điều 50 Luật Đất đai 2003 thì các bên
tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết [6].
+ Chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan hành chính
nêu trên thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp
đất đai đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết
định giải quyết cuối cùng [6]
+ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết
tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá
nhân,


1
0

cộng đồng dân cư. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết
của Chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh
chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên &
Môi trường là quyết định cuối cùng [6].
* Trình tự giải quyết tranh chấp
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước

sau: Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
liên quan.
Bước 3: Tổ chức hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 5: Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp.
2.3.2. Khiếu nại về đất
đai
Theo Khoản 1 - Điều 2 - Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 quy định:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình [15].
Từ khái niệm chung về khiếu nại, chúng ta có thể suy ra: Khiếu nại về
đất đai là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
* Chủ thể của khiếu nại
Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
* Đối tượng của khiếu nại
Là các quyết định hành chính, các hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ công chức. Các quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại (Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng
10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai):


10


- Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của
cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định
như nói ở trên.
Theo điều 17 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định:
* Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình
để khiếu nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lí giải quyết khiếu nại, nhận
quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Pháp luật tố tụng hành chính.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật.
+ Có quyền quyền rút đơn khiếu nại trong bất kì giai đoạn nào của quá
trình giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày,
việc cung cấp thông tn tài liệu đó.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
[15].
* Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
+ Có quyền đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
+ Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu

nại lần 2 đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết mà tếp tục khiếu nại.
+ Tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho người bị khiếu nại về việc thụ
lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi
hành chính


11

bị khiếu nại. Gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về giải quyết của mình.
+ Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại; cung cấp thông tn, tài liệu liên quan khi
người giải quyết khiếu nại lần 2 yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật.
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành
chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của
Pháp luật [15].
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
1) Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình; của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn con khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước

của Bộ hoặc ngành mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương
đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
+ Chánh thanh tra Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Tổng thanh tra có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại; giúp Thủ
tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.


12

+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau:
- Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại
giữa các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
- Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ.
- Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và UBND các cấp [15].
2) Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện, cấp tỉnh
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ công chức của mình.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
+ Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc

quyết định kỷ luật cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết
khiếu nại do Thủ trưởng cơ quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn
khiếu nại.
+ Chánh thanh tra cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp.
- Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy
định của Chính phủ [15].
3) Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình
quản lý [9].
* Trình tự giải quyết khiếu nại Trình
tự giải quyết bao gồm 4 bước: Bước 1:
Chuẩn bị giải quyết khiếu nại. Bước 2:
Thẩm tra, xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.


13

2.3.3. Tố cáo về đất đai
Theo Khoản 2, điều 2 - Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 quy định: Tố cáo
là việc công dân theo thủ tục của Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [15].
Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: Tố cáo về đất đai
là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết

về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
* Chủ thể của tố cáo
Là mọi công dân.
* Đối tượng của tố cáo
Là các hành vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
* Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền.
+ Được yêu cầu giữ kín bí mật tên, địa chỉ và bút tích của mình.
+ Có quyền yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập,
trả thù.
+ Người tố cáo phải trình bày trung thực về nội dung tố cáo.
+ Phải nêu rõ họ tên và địa chỉ của mình.
+ Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thực [15].
* Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
+ Được thông báo về nội dung tố cáo.
+ Có quyền đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không
đúng sự thật.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi
danh dự; được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo sai sự thực.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố
cáo sai sự thực.


14


+ Giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo.
+ Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của
mình gây ra [15].
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai được phân định theo các
cấp quản lý, cụ thể theo Điều 39, 62, 63 của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998:
+ Chủ tịch UBND xã giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật
của mình trực tiếp quản lý.
+ Chủ tịch UBND huyện giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
của Chủ tịch UBND xã, Phó chủ tịch UBND xã, trưởng phòng, phó phòng thuộc
UBND huyện, những người mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm đối với những người mình bổ
nhiệm và quản lý trực tiếp như Giám đốc Sở, Phó giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện.
+ Giám đốc Sở giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng
phòng, Phó phòng thuộc Sở và những người khác do mình quản lý và
bổ nhiệm trực tiếp.
+ Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ
trưởng cơ quan cùng cấp khi được giao. Ngoài ra, Chánh thanh tra còn
xem xét kết luận nội dung tố cáo mà Thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực
tếp của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải
quyết tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu; cấp phó
của người đứng đầu; các cơ quan đơn vị, cơ quan thuộc Bộ; cơ quan thuộc
Chính phủ và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tếp.

+ Tổng thanh tra có quyền xác minh, kết luận nội dung tố cáo; kiến nghị
biện pháp xử lý đối với tố cáo thuộc thẩm quyền của Chính Phủ khi
được giao. Ngoài ra xem xét, kết luận về nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch UBND tỉnh đã giải quyết nhưng vi
phạm pháp luật.


15

+ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của Bộ trưởng, Thứ trưởng, của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Phó chủ tịch UBND tỉnh và
những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp [15].
* Trình tự giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Cơ quan nhà nước nơi tiếp nhận đơn tố cáo sẽ phân loại các
đơn tố cáo.
Bước 2: Thụ lí giải quyết tố cáo.
Bước 3: Ra quyết định giải quyết tố cáo.
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam
Từ nhiều năm nay, tnh hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo luôn là vấn đề
bức bách được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và
đang được triển khai thực hiện, có tác động tch cực đến tình hình khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhờ vậy, nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ
việc phức tạp đã được giải quyết, góp phần ổn định tnh hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước. Tuy nhiên,do nhiều nguyên nhân,
thời gian gần đây tnh hình khiếu nại, tố cáo của công dân diễn ra không
bình thường, số lượng gia tăng, tính chất phức tạp, trong đó khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp về đất đai chiếm số lượng lớn, khoảng 80% so với các khiếu

nại, tố cáo trong cả nước, có những tỉnh, thành phố riêng về đất đai chiếm số
lượng rất lớn như: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng,
Hà Tây, Thái Bình, Cần Thơ, Hải Dương, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng
Tàu, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng ...
Trong những năm 2008 - 2011, các cơ quan hành chính nhà nước đã
tiếp trên 1.571.500 lượt người đến khiếu nại, tố cáo và tiếp nhận, xử lý
672.990 đơn thư. Số lượng công dân khiếu nại, tố cáo ngày càng tăng cả về
số đoàn đông người, số vụ việc (từ 187.037 vụ việc năm 2008 tăng lên
236.466 vụ việc năm 2011, tỷ lệ tăng 26,4%; từ 2.466 lượt đoàn năm 2008
tăng lên 4.056 lượt đoàn năm 2011 tỷ lệ tăng 64,5%). Sự gia tăng ở các khu
vực không đồng đều: khu vực phía Bắc tuy số vụ việc giảm 6,3%, nhưng số
đoàn đông người tăng cao nhất (99%); khu vực Miền Trung - Tây Nguyên
tăng 64,2% số vụ


16

việc, 66,4% số đoàn đông người; khu vực phía Nam tăng 17,5% số vụ, 31,9%
số
đoàn
người.

đông

Trong chương trình “Dân hỏi - Bộ trưởng trả lời” ngày 31/3, Tổng
Thanh tra Chính phủ Huỳnh Phong Tranh cho biết trong năm 2012, tuy số
lượt người, số vụ khiếu nại,tố cáo có giảm nhưng tính chất phức tạp, gay gắt
tăng hơn so năm 2011, đặc biệt là số đoàn đông người ngày càng nhiều.
Năm
2012 so với năm 2009, số vụ việc tăng 26,4%; đoàn đông người 64,5% trong

đó 70% các vụ việc liên quan đến đất đai. Tới cuối năm 2012, đã có trên
380.000 lượt người khiếu nại, tố cáo, gửi trên 124.000 lượt đơn đến các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Các cơ quan nhà nước đã hết sức quan
tâm, tch cực, trách nhiệm trong việc triển khai công tác tếp công dân, giải
quyết khiếu nại tố cáo. Đến cuối năm 2012, các cơ quan nhà nước đã thụ
lý, giải quyết trên 54.000 đơn trong số 65.000 đơn theo thẩm quyền, giải
quyết được trên 85%. Tỷ lệ giải quyết trong năm 2012 cao hơn năm 2011.
Trong năm 2013, các cơ quan nhà nước đã tiếp 380.331 lượt công
dân đến khiếu nại, tố cáo (giảm 2% so với năm 2012), với 4.481 đoàn đông
người (giảm 1,2%); tiếp nhận, xử lý 215.789 đơn khiếu nại, tố cáo. Trong
tổng số đơn thư đã tếp nhận, các cơ quan hành chính nhà nước đã giải
quyết 39.013 vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm được giao, đạt tỷ lệ
88,8%. Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi cho Nhà nước
95 tỷ đồng, 89 ha đất; trả lại cho tập thể, công dân 1.083 tỷ đồng, 93 ha
đất; kiến nghị xử lý hành chính 675 người, chuyển cơ quan điều tra xem
xét trách nhiệm hình sự
28 vụ việc với 89 người.
Theo Báo cáo kết quả tếp công dân phục vụ Kỳ họp thứ 6, Quốc hội
khóa XIII của Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước,
trong 09 tháng đầu năm 2013, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân tại
Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước giảm về số lượng
người nhưng số đoàn đông và số vụ việc tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy
nhiên, trong tháng 10 và tháng 11 (thời điểm diễn ra Kỳ họp thứ 6, Quốc hội
khóa XIII) tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân các địa phương trong cả
nước đến khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và


×