Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHỦ ĐỘNG LĨNH HỘI KIẾN THỨC TRONG BÀI CHI TIẾT MÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.63 KB, 32 trang )

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS LŨNG HÒA

CHUYÊN ĐỀ
HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHỦ ĐỘNG LĨNH HỘI KIẾN
THỨC TRONG BÀI CHI TIẾT MÁY
Môn: Công nghệ 8
Người thực hiện: Trương Trọng Khoa
Chức vụ: Tổ trưởng tổ KHTN
Đơn vị công tác: Trường THCS Lũng Hòa
Đối tượng học sinh: Lớp 8 – Số tiết dạy: 3 tiết

Lũng Hòa, tháng 11 năm 2018
1


MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................4
1. Tên chuyên đề:....................................................................................................................................5
2. Tác giả chuyên đề:..............................................................................................................................5
3. Lĩnh vực áp dụng chuyên đề:.............................................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG....................................................................................................................................5

1. Đặt vấn đề.................................................................................................5
a) Sự cần thiết của chuyên đề:......................................................................5
b) Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:............................................................7
2. Giải quyết vấn đề......................................................................................9
a) Cơ sở lý luận.............................................................................................9
b) Thực trạng.................................................................................................9
Những mâu thuẫn giữa thực trạng............................................................11
c) Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề..................................15


d) Thực nghiệm và kết quả thực hiện.........................................................16
CHỦ ĐỀ 9:.......................................................................................................................................16
CHI TIẾT MÁY VÀ LẮP GHÉP, MỐI GHÉP THÁO ĐƯỢC, MỐI GHÉP ĐỘNG.............16
(Bài 24, 26, 27-Theo PPCT)............................................................................................................16
I.

Nội dung:.........................................................................................................................16

- Nội dung 1: Chi tiết máy và lắp ghép...................................................................................16
- Nội dung 2: Mối ghép cố định-Mối ghép tháo được............................................................16
- Nội dung 3: Mối ghép động..................................................................................................16
II.

Mục tiêu:......................................................................................................................16

1.

Kiến thức:........................................................................................................................16

2. Kỹ năng:...............................................................................................................................17
3. Thái độ:................................................................................................................................17
4. Các năng lực hướng tới: ....................................................................................................17
a. Năng lực chung:...................................................................................................................17
b. Năng lực chuyên biệt:...........................................................................................................17
III. Phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học và thiết bị dạy học............................17
IV. Bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh qua chuyên đề..............18
V. Biên soạn câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức:......................................................18
*/Các hoạt động trong tiến trình bài dạy..................................................................................19
Hoạt động tìm hiểu thực tiễn: tự nhiên, xã hội (Tình huống xuất phát)..................................19
*/Trong mỗi hoạt động của tiến trình thì thơng thường có các hợp phần và được tổ chức như

sau:............................................................................................................................................19
BÀI DẠY MINH HỌA CHỦ ĐỀ 9..........................................................................................20
BÀI 24: KHÁI NIỆM CHI TIẾT MÁY, LẮP GHÉP CHI TIẾT MÁY..........................................20
2


I.

Mục tiêu:..........................................................................................................................20

1.

Kiến thức:........................................................................................................................20

2. Kỹ năng:...............................................................................................................................20
3. Thái độ:................................................................................................................................20
II. Chuẩn bị...............................................................................................................................20
III. Phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học và thiết bị dạy học............................20
III.

Tiến trình dạy học:........................................................................................................21

1) Hoạt động 1: Khởi động (Xuất phát)...................................................................................21
2) Hoạt động 2: Tìm hiểu K. niệm chi tiết máy (Hình thành kiến thức mới).........................21
3) Hoạt động 3: Phân loại chi tiết máy.....................................................................................24
4) Hoạt động 4: Lắp ghép chi tiết máy.....................................................................................25
5) Hoạt động 5: Vận dụng kiến thức........................................................................................26
PHẦN 3: KẾT LUẬN...............................................................................................................................28

3



PHẦN I: LỜI NĨI ĐẦU
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua.
Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực trong q trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như
quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương
pháp dạy học tích cực trong thực tiễn cịn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.
Nguyên nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xốy ốc"
nhiều vịng nên trong nội bộ mỗi mơn học, có những nội dung kiến thức được chia
ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng khơng thực sự
hợp lý và cần thiết) ; việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định
hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng
một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy
học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những
nội dung kiến thức được đưa vào nhiều mơn học; hình thức dạy học chủ yếu trên
lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo
khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Sự nghiệp cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ngày nay địi hỏi
nguồn nhân lực khơng những chỉ đủ về số lượng mà cịn phải có chất lượng.
Nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của mỗi đơn vị,
doanh nghiệp nói riêng và của đất nước nói chung. Kiến thức và sự hiểu biết về
nguyên tắc đảm bảo chất lượng ngày càng mở rộng hơn, logíc tất yếu địi hỏi
chất lượng đào tạo ngày càng phải tốt hơn. Một trong những định hướng cơ bản
của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh
viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan
trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát


4


triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là
những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận
thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học.
1. Tên chuyên đề:

“Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển
năng lực của người học cấp THCS”
Chủ đề minh họa: Chủ đề 9- Môn Công nghệ 8 cấp THCS
(Gồm các bài: 24, 26, 27)
2. Tác giả chuyên đề:
Họ tên: Trương Trọng Khoa – Chức vụ: TT tổ KHTN
Đơn vị công tác: Trường THCS Lũng Hịa
3. Lĩnh vực áp dụng chun đề:
Mơn Cơng nghệ lớp 8 cấp THCS
PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề
a) Sự cần thiết của chuyên đề:

Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
5


quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái
gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung
các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thơng tin. . . ) , trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và
phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ
phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn
thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những
hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở
ngoài lớp. . . Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm
bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ

thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể
hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
6


Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành
các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã
biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. . .
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và
phát hiện kiến thức mới. . . Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học) . Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
b) Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:
- Tạo tâm thế học tập học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học
tập, hứng thú học bài mới. giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy
động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất
hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết

những gì cá nhân học sinh cịn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và
muốn biết thơng qua hoạt động này. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và bộc lộ
những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Vì vậy, các câu
hỏi/nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/vấn đề mở, khơng cần
có câu trả lời hồn chỉnh.
7


- Giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và đưa các kiến
thức, kỹ năng mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của bản thân. giáo viên giúp
học sinh xây dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác
nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. . .
- Giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được.
Trong hoạt động này, học sinh được yêu cầu áp dụng trực tiếp kiến thức vào giải
quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề trong học tập.
- Giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện
và giải quyết các tình huống/vấn đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương. giáo
viên cần gợi ý học sinh về những hoạt động, sự hiện, hiện tượng cần quan sát
trong cuộc sống hàng ngày, khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tịi và mở rộng
kiến thức ngồi lớp học, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà học sinh cần hoàn thành
để học sinh quan tâm thực hiện.


Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội
dung chủ đề phải hợp lí, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự
nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề
nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh.




Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực
cần xây dựng, kiểm tra.



Khi xây dựng chủ đề phải đảm bảo tính hệ thống, tính logic của chương
trình tránh đảo lộn nội dung hay rối loạn tư duy học sinh, phá vỡ hệ thống
kiến thức.



Tuyệt đối khơng được cắt xén chương trình, nội dung bài học. Việc xây
dựng chủ đề phải khớp với giáo án và tiến trình dạy học trên lớp, phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường, giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất,
thiết bị…
8




Các tiết dạy của một chủ đề phải được bố trí dạy liền nhau. Với chủ đề
có số tiết nhiều (2-3 tiết) , phải đảm bảo tính liền mạch của chủ đề mà HS
không bị quá tải về 1 phân môn.
Từ thực trạng đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013. Chính vì vậy tơi mạnh dạn chọn chun đề
này với mục đích hồn thiện mình đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong
quá trình học tập, với một chủ đề cụ thể sẽ được trình bày trong phần bài dạy
minh họa trong chương trình cơng nghệ lớp 8.

2. Giải quyết vấn đề
a) Cơ sở lý luận
Xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để
đáp ứng những yêu cầu phát trển đó càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở
thành một trong những vấn đề đáng quan tâm của tồn xã hội nói chung và trong
hệ thống giáo dục nước nhà nói riêng. Trong định hướng đổi mới chương trình
và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2018 đã nêu rõ: một trong những
quan điểm nổi bật là phát triển chương trình theo định hướng năng lực.
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng
lực thể hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kỹ năng)
được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại
cơng việc nào đó. Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi
cơng dân đều cần phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi bao
gồm những năng lực cơ bản: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp,
năng lực tính tốn, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
9


b) Thực trạng
Từ thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều.
Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được
quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác
(chủ yếu tái hiện kiến thức) , chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá
quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học cịn thụ động, lúng túng khi
giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Điều đó thể hiện ở những tồn tại sau:

- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn
mang tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường,
giáo dục kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động
kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm
vụ học tập. Việc tích hợp nội mơn và tích hợp liên mơn chưa thực sự hiệu quả,
chính vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên
các năng lực của học sinh chưa được phát triển.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cịn mang
tính hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức ở các lớp thực hiện
chương trình SGK hiện hành nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học
sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự
chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá
nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan
điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.
- Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay
đổi cách thức tổ chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên
nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng
không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền

10


thống, có đổi mới song chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm
giúp khai thác kiến thức một cách có chiều sâu
+ Về phía học sinh: Học sinh ở trường chủ yếu là học sinh vùng
nơng thơn, nên việc tiếp cận và tìm tịi những thơng tin thời sự phục vụ cho bài
học cịn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa
tích cực trong việc tìm tịi nghiên cứu bài học nên chưa đảm bảo các năng lực.

Những mâu thuẫn giữa thực trạng
1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng
cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần
nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong
việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý
các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy
nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế
bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ
q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng
cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học
cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một
hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học tồn lớp và
sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thơng qua
làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo
viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với
hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học
11


sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như

phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung
dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy
rõ việc tích cực hố “bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hố
“bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó
là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải
quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học
chun mơn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn
dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề
khoa học chun mơn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy
nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học
chun mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình
huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn
xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học
12


tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương
tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội

dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với
thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các mơn khoa học
chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.
Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa
rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường
hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong
đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thơng
qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là
con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời
sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay
của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học
là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải
quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động
thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây
là một quan điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học
định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo
dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể cơng bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý
13



thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định
hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,
dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý
hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy
học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ
thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm
của giáo viên ln có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và
công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong
dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện
trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương
pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning) , mạng trường học kết nối.
7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy.
8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,
việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ mơn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc
thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như
trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật,
14



thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mơ hình, các dự án là những phương pháp chủ lực
trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao
trong việc dạy học các môn khoa học. . .
9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc
tích cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ
chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập
chuyên biệt của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong
bộ mơn.
Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với
những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung.
Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về
phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến
phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
c) Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
- Thường xuyên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học, lấy người
học làm trung tâm.
- Tích cực hoạt động dự giờ thăm lớp theo hướng đổi mới hoạt động sinh
hoạt chun mơn theo tổ (nhóm)
- Xác định và giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm một cách cụ thể và rõ
ràng. Mỗi nhiệm vụ học tập phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: : mục đích, nội
dung, cách thức hoạt động (theo kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng) và sản
phẩm học tập phải hoàn thành (Lưu ý tăng cường các câu hỏi "Như thế nào? ",

"Tại sao? "…).
15


- Quan sát, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp
thời cho từng học sinh và cả nhóm. Khi giúp đỡ học sinh, cần gợi mở để học
sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ; khuyến khích để học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập; giao thêm nhiệm vụ cho những học
sinh hoàn thành trước nhiệm vụ (yêu cầu nâng cao hoặc giúp đỡ các bạn khác. . )
- Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh: kết quả hoạt động cá nhân, kết
quả thảo luận nhóm, nhận xét của giáo viên và nội dung bài học vào vở; không
"đọc – chép" hay yêu cầu học sinh chép lại toàn bộ nội dung bài học trong sách.
- Sử dụng hợp lý thiết bị dạy học, học liệu và các công cụ hỗ trợ trong lớp
học, nhất là việc sử dụng bảng trong việc hỗ trợ tiến trình tổ chức hoạt động học
của học sinh như: ghi những nội dung cơ bản, cốt lõi của bài học; những gợi ý,
hướng dẫn của giáo viên; những kết quả hoạt động học của học sinh… thiết bị
dạy học và học liệu được sử dụng trong dạy học mỗi hoạt động học phải đảm
bảo sự phù hợp với mục tiêu, nội dung học tập của học sinh.
d) Thực nghiệm và kết quả thực hiện
- Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 8 trường THCS Lũng Hòa
- Bài dạy minh họa:
CHỦ ĐỀ 9:
CHI TIẾT MÁY VÀ LẮP GHÉP, MỐI GHÉP THÁO ĐƯỢC,
MỐI GHÉP ĐỘNG
(Bài 24, 26, 27-Theo PPCT)
I. Nội dung:
- Nội dung 1: Chi tiết máy và lắp ghép
- Nội dung 2: Mối ghép cố định-Mối ghép tháo được
- Nội dung 3: Mối ghép động
II. Mục tiêu:

1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu được khái niệm và phân loại chi tiết máy
- Biết được các kiểu lắp ghép của chi tiết máy
- Học sinh hiểu được khái niệm và phân loại mối ghép cố định

16


- Biết được cấu tạo, đặc điểm và ứng dụng của một số mối ghép khơng tháo
được thường gặp
- Trình bày được khái niệm mối ghép bằng ren ; mối ghép bằng then và chốt.
- Mô tả được cấu tạo, đặc điểm của mối ghép bằng ren và mối ghép bằng chốt.
- Liệt kê được các ứng dụng của hai loại mối ghép trên.
- Học sinh hiểu và giải thích được thế nào là mối ghép động.
- Trình bày, mơ tả được các loại khớp động.
- Liệt kê được các ứng dụng của mối ghép động và khớp động trong kỹ thuật và
đời sống.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá các chi tiết máy
- Biết liên hệ vào thực tế trong sản xuất và cuộc sống hàng ngày. Từ đó nhận
biết chính xác mối ghép tháo được và mối ghép động.
3. Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc trong hoạt động học tập
- Giữ gìn vệ sinh mơi trường
4. Các năng lực hướng tới: Trên cơ sở xác định chủ đề, nội dung kiến thức và
chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề, quá trình tổ chức hoạt động học của HS
trong bài học này sẽ chú trọng vào việc phát triển những năng lực sau đây cho
HS
a. Năng lực chung:
- Học sinh chủ động sáng tạo trong hoạt động học

- Hoạt động giao tiếp và hợp tác trong hoạt động học
- Biết đặt ra tình huống có vấn đề và đưa ra được giải pháp để giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Học sinh sử dụng chính xác ngôn ngữ kỹ thuật trong học tập bộ môn.
- Năng lực phân tích, xử lý và tổng hợp và tính tốn dữ liệu
- Biết vận dụng năng lực cơng nghệ vào thực tế sản xuất và đời sống hàng
ngày
III. Phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học và thiết bị dạy học.
- Phương pháp và và kĩ thuật dạy học: Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, thảo
luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình…
17


- Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp.
- Phương tiện thiết bị dạy học : Một số mẫu chi tiết máy, vật mãu các loại mối
ghép (tháo được, động) và các hình vẽ trong SGK.

18


IV. Bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh qua chuyên đề
Nội dung
Nội dung 1: Khái
niệm chi
tiết máy

Nội dung 2: Mối
ghép tháo
được


MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
(Sử dụng các động từ hành động để mô tả)
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao

Các năng lực hướng tới của chủ đề

- Học sinh hiểu - Nhận biết
- Lý giải được
- Hiểu và biết được khái niệm về
được
được
phần tử
chi tiết máy, dấu hiệu
khái
đâu
phức tạp
nhận biết chi tiết máy
niệm

có phải là

chi
chi tiết
phân
tiết
máy hay

loại chi
máy
không
tiết
máy
- Biết được các
dấu
hiệu
nhận
biết chi
tiết
máy
- Biết được khái - Mô tả được - Biết được ứng - Vận dụng linh
- Biết và hiểu được bản chất cơ
niệm
cấu
dụng
hoạt ứng
bản của mối ghép bằng
mối
tạo
của
dụng của
ren, mối ghép bằng then
ghép
các
mối
mối ghép
và chốt
19



Nội dung 3:
Mối ghép động

tháo
loại
ghép
được:
mối
tháo
Mối
ghép
được
ghép
tháo
bằng
được
ren;
mối
ghép
bằng
then và
chốt.
- Biết được thế - Mô tả được - Biết được ứng
nào là
cấu
dụng
mối
tạo

của
ghép
của
mối
động
mối
ghép
ghép
động
động - Phân biệt rõ
các
loại
mối
ghép
động

20

tháo được
vào thực
tiễn

- Nắm rõ và vận dụng linh hoạt
ứng dụng của mối ghép
động trong sản xuất và
đời sống


V. Biên soạn câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức:
Câu 1. Chi tiết máy là gì? Có những loại chi tiết máy nào?

Câu 2. Xích xe đạp và ổ bi có được coi là chi tiết máy
khơng? Tại sao?
Câu 3. Chi tiết máy được lắp ghép với nhau như thế nào?
Nêu đặc điểm của từng loại mối ghép?
Câu 4. Tại sao chiếc máy được chế tạo gồm chiều chi tiết
lắp ghép với nhau?
Câu 5. Mối ghép tháo được và mối ghép khơng tháo được
có điểm gì khác nhau?
Câu 6. Nêu cấu tạo của mối ghép bằng ren? Nêu ứng
dụng của từng loại mối ghép ren?
Câu 7. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa mối
ghép bằng then và mối ghép bằng chốt?
Câu 8. Mối ghép bằng then và mối ghép bằng chốt có
đặc điểm gì? Ứng dụng của từng loại?
Câu 9. Như thế nào là mối ghép động? Cơng dụng của
khớp động?
Câu 10. Có những loại khớp động nào? Mối loại lấy một
ví dụ?
Câu 11. Nêu cấu tạo và công dụng của khớp quay?
Câu 12. Khớp tịnh tiến có đặc điểm gì? Để khắc phục
những hạn chế của khớp tịnh tiến người ta làm gì?

18


*/Các hoạt động trong tiến trình bài dạy
Hoạt động tìm hiểu thực tiễn: tự nhiên, xã hội (Tình huống xuất phát)
Hoạt động tìm tịi, tiếp nhận kiến thức (Hình thành kiến thức)
Hoạt động luyện tập, thực hành, thí nghiệm
Hoạt động Vận dụng, Tìm tịi mở rộng.

*/Trong mỗi hoạt động của tiến trình thì thơng thường có các hợp phần và được
tổ chức như sau:
Tên hoạt động: (Hoạt động 1. Tìm hiểu thực tiễn, tự nhiên-xã hội) …….
a) Mục đích:
b) Nội dung:
c) Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
d) Cách thức tổ chức hoạt động:
 Giao nhiệm vụ
 Thực hiện nhiệm vụ
 Báo cáo, trao đổi thảo luận
 Đánh giá và chốt kiến thức
VD hoạt động tìm hiểu thực tiễn (Tình huống xuất phát)
Mục đích: Thu thập thơng tin, phát hiện vấn đề, tạo tâm thế sẵn sàng học tập.
Nội dung hoạt động: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về
hiện tượng, sản phẩm, công nghệ. GV sẽ tạo tình huống HT dựa trên
việc huy động KT, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn
đề xuất hiện trong bài học; làm bộc lộ "cái" HS đã biết, những gì HS
cịn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung
hoạt động (Ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ;
đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
Kỹ thuật tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện,
cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện
nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo,


thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề
(giáo viên hỗ trợ) .
BÀI DẠY MINH HỌA CHỦ ĐỀ 9
BÀI 24: KHÁI NIỆM CHI TIẾT MÁY, LẮP GHÉP CHI TIẾT MÁY

I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu được khái niệm và phân loại chi tiết máy
- Biết được các kiểu lắp ghép của chi tiết máy
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá và nhận biết các chi tiết máy
3. Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc trong hoạt động học tập
- Giữ gìn vệ sinh mơi trường
II. Chuẩn bị
- Thầy: +/ Tài liệu liên quan, sách giáo khoa
+/ Hình vẽ sách giáo khoa
+/ Vật mẫu: Cụm trục trước (sau) xe đạp
+/ Mẫu một số mối ghép (Mối ghép cố định, mối ghép động)
- Học sinh: Sách vở, sưu tầm các chi tiết (GV gợi ý tên các ci tiết) liên quan
tới cuộc sống và thực tiễn.
III. Phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học và thiết bị dạy học.
- Phương pháp và và kĩ thuật dạy học: Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, thảo
luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình…
- Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp.
- Phương tiện thiết bị dạy học : Một số mẫu chi tiết máy, vật mãu các loại mối
ghép (tháo được, động) và các hình vẽ trong SGK.

20


III.

Tiến trình dạy học:
1. Tổ chức:

2. Kiểm tra:
3. Bài mới
1) Hoạt động 1: Khởi động (Xuất phát)

- GV đưa ra tình huống làm xuất hiện vấn đề để HS phải suy nghĩ giải quyết
vấn đề.
(1) Trong thực tế trong một chiếc xe đạp, để lắp thành một chiếc xe hoàn chỉnh
người ta phải sử dụng những bộ phận nào? Những bộ phận đó ta sẽ gọi
chúng là gì?
- HS: Các bộ phận đó là: Săm, lốp, nan hoa, ghi đơng, bàn đạp…. .
(2) Tại sao người ta không hàn cố định các phần tử đó với nhau?
- HS Phát hiện vấn đề: Nếu hàn cố định một số bộ phận thì có thể xe vẫn đi được
(3) Nếu hàn cố định các bộ phận đó thì có vấn đề gì khơng?
-HS phát hiện tiếp: Nếu hàn cố định thì khơng thể thay săm, lốp…được
- GV tổ chức nhận xét đánh giá kết quả của nhóm và rút kết luận: Để giải quyết
các vấn đề và mâu thuẫn trên chúng ta cùng nghiên cứu tiết học hôm
nay.
GV ghi tên tiết dạy lên bảng:
Chủ đề 9-Bài 24: KHÁI NIÊM CHI TIẾT MÁY VÁ LẮP GHÉP
2) Hoạt động 2: Tìm hiểu K. niệm chi tiết máy (Hình thành kiến thức mới)
* Hình thành kiến thức về: Chi tiết máy


Hoạt động của thầy

Hoạt động của trị

(4) Hãy nêu cơng dụng của các phần tử Quan sát hình vẽ 24.1/SGK
trong cụm trục trước xe đạp? - Hoạt động cá nhân hoặc nhóm để trả
lời câu hỏi:

Gợi ý: Cho HS quan sát các chi tiết
bằng vật thật, và đặt câu hỏi gợi ý
(4.1) Để lắp cố định được bánh xe vào
càng xe cần phải có chi bộ phận nào
(GV chỉ vào hình ảnh chiếc xe đạp-vị
trí trục sau hoặc trục trước xe đạp)

- Quan sát, thảo luận và trả lời

GV: Dự kiến câu trả lời của học sinh

- Con ốc

GV: Sửa lại câu trả lời của HS cho
chính xác từ ngữ KT (Đai ốc)
(4.2) Vậy nếu khơng có bộ phận đó thì
trục xe có cố định được với càng xe
khơng

- Khơng

(4.3) Qua câu trả lời vừa rồi, em nào
có thể cho cả lớp biết đai ốc có nhiệm
vụ gì (thực hiện nhiệm vụ gì)
GV: Dự kiến câu trả lời của HS

- Vặn chặt bánh xe vào càng xe

?5 Nếu trục xe đạp bị cong, hỏng ren
………thì liệu có thể đảm

nhiệm được nhiệm vụ khơng,

- Thảo luận nhóm

?6 Hoặc chiếc đai ốc bị hỏng ren thì có
thể vặn chặt được nữa hay
khơng………
?7 Vậy một chiếc đai ốc bị hỏng thì có - Đại diện nhóm trả lời:
được coi là hồn chỉnh khơng
- Khơng hồn chỉnh
GV: Dự kiến câu trả lời của HS
GV: Đặt các câu hỏi tương tụ như vậy
với các chi tiết khác trong cụm trục

- Thảo luận

22


×