Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.81 KB, 25 trang )

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS LŨNG HÒA

CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CỦA NGƯỜI HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Mai Dung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lũng Hòa
Đối tượng học sinh: Lớp 7– Số tiết dạy: 2 tiết

Lũng Hòa, tháng 11 năm 2018


PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
Phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết giáo
viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi
dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học
tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.
Nguyên nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xoáy ốc"
nhiều vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có những nội dung kiến thức được chia
ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự
hợp lý và cần thiết) ; việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định
hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng
một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy
học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những
nội dung kiến thức được đưa vào nhiều môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên
lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo


khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ngày nay đòi hỏi
nguồn nhân lực không những chỉ đủ về số lượng mà còn phải có chất lượng.
Nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của mỗi đơn vị,
doanh nghiệp nói riêng và của đất nước nói chung. Kiến thức và sự hiểu biết về
nguyên tắc đảm bảo chất lượng ngày càng mở rộng hơn, logíc tất yếu đòi hỏi
chất lượng đào tạo ngày càng phải tốt hơn. Một trong những định hướng cơ bản
của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh
viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan
trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là
những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường.

2


Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận
thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học.
1. Tên chuyên đề:


“ Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người
học cấp THCS”
Chủ đề minh họa: Chủ đề 4- Môn Công nghệ 7 cấp THCS
(Gồm các bài: 12,13)
2. Tác giả chuyên đề:
Họ tên: Nguyễn Thị Mai Dung – Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lũng Hòa
3. Lĩnh vực áp dụng chuyên đề:
Môn Công nghệ lớp 7 cấp THCS


PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề
a) Sự cần thiết của chuyên đề:
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái
gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung
các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thông tin. . . ) , trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và
phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ

phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn
thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những
hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở
ngoài lớp. . . Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm
bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội

4


dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
b) Mục đích, yêu cầu của chuyên đề:
- Tạo tâm thế học tập học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học
tập, hứng thú học bài mới. giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy
động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất
hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết
những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và
muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp học sinh suy nghĩ và bộc lộ
những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Vì vậy, các câu
hỏi/nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/vấn đề mở, không cần
có câu trả lời hoàn chỉnh.
- Giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và đưa các kiến
thức, kỹ năng mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của bản thân. giáo viên giúp
học sinh xây dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác
nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải

nghiệm sáng tạo. . .
- Giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được.
Trong hoạt động này, học sinh được yêu cầu áp dụng trực tiếp kiến thức vào giải
quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề trong học tập.
- Giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện
và giải quyết các tình huống/vấn đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương. giáo
viên cần gợi ý học sinh về những hoạt động, sự hiện, hiện tượng cần quan sát
trong cuộc sống hàng ngày, khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng
kiến thức ngoài lớp học, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà học sinh cần hoàn thành
để học sinh quan tâm thực hiện.
Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội
dung chủ đề phải hợp lí, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự
nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề
nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh.


Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực
cần xây dựng, kiểm tra.
Khi xây dựng chủ đề phải đảm bảo tính hệ thống, tính logic của chương
trình tránh đảo lộn nội dung hay rối loạn tư duy học sinh, phá vỡ hệ thống
kiến thức.
Tuyệt đối không được cắt xén chương trình, nội dung bài học. Việc xây
dựng chủ đề phải khớp với giáo án và tiến trình dạy học trên lớp, phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường, giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất,
thiết bị…
Các tiết dạy của một chủ đề phải được bố trí dạy liền nhau. Với chủ đề
có số tiết nhiều (2-3 tiết), phải đảm bảo tính liền mạch của chủ đề mà HS
không bị quá tải về 1 phân môn.
Từ thực trạng đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và yêu cầu đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn chuyên đề
này với mục đích hoàn thiện mình đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong
quá trình học tập, với một chủ đề cụ thể sẽ được trình bày trong phần bài dạy
minh họa trong chương trình công nghệ lớp 7.
2. Giải quyết vấn đề
a) Cơ sở lý luận
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng
lực thể hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kỹ năng)
được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại
công việc nào đó. Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi
công dân đều cần phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi bao
gồm những năng lực cơ bản: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực
6


giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
b) Thực trạng
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn
mang tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường,
giáo dục kỹ năng sống… một cách cứng nhắc. Chưa làm cho học sinh huy động
kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm
vụ học tập. Việc tích hợp nội môn và tích hợp liên môn chưa thực sự hiệu quả,
chính vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên
các năng lực của học sinh chưa được phát triển.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang
tính hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức ở các lớp thực hiện

chương trình SGK hiện hành nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học
sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự
chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá
nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan
điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.
- Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay
đổi cách thức tổ chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên
nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng
không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền
thống, có đổi mới song chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm
giúp khai thác kiến thức một cách có chiều sâu
+ Về phía học sinh: Học sinh ở trường chủ yếu là học sinh vùng
nông thôn, nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài
học còn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa
tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học nên chưa đảm bảo các năng lực.


Những mâu thuẫn giữa thực trạng
1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng
cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần
nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong
việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý
các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy
nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế
bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các

phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ
quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng
cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học
cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một
hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và
sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua
làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo
viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với
hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung
dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy
rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá
8


“bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó
là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải

quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học
chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn
dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề
khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy
nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học
chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình
huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn
xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học
tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương
tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội
dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với
thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học
chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.
Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa
rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường


hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong
đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông
qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là
con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời
sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay
của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học

là những tình huống mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải
quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động
thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây
là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học
định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo
dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý
thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định
hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,
dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý
hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy
học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ
thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm
10


của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và
công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong
dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện

trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương
pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning) , mạng trường học kết nối.
7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy.
8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,
việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc
thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như
trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật,
thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực
trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao
trong việc dạy học các môn khoa học. . .
9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc
tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ
chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập
chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập


cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong
bộ môn.

Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với
những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về
phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến
phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
c) Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
- Thường xuyên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học, lấy người
học làm trung tâm.
- Tích cực hoạt động dự giờ thăm lớp theo hướng đổi mới hoạt động sinh
hoạt chuyên môn theo tổ (nhóm)
- Xác định và giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm một cách cụ thể và rõ
ràng. Mỗi nhiệm vụ học tập phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: : mục đích, nội
dung, cách thức hoạt động (theo kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng) và sản
phẩm học tập phải hoàn thành (Lưu ý tăng cường các câu hỏi "Như thế nào? ",
"Tại sao? "…).
- Quan sát, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp
thời cho từng học sinh và cả nhóm. Khi giúp đỡ học sinh, cần gợi mở để học
sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ; khuyến khích để học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập; giao thêm nhiệm vụ cho những học
sinh hoàn thành trước nhiệm vụ (yêu cầu nâng cao hoặc giúp đỡ các bạn khác. . )
- Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh: kết quả hoạt động cá nhân, kết
quả thảo luận nhóm, nhận xét của giáo viên và nội dung bài học vào vở; không
"đọc – chép" hay yêu cầu học sinh chép lại toàn bộ nội dung bài học trong sách.
- Sử dụng hợp lý thiết bị dạy học, học liệu và các công cụ hỗ trợ trong lớp
học, nhất là việc sử dụng bảng trong việc hỗ trợ tiến trình tổ chức hoạt động học
của học sinh như: ghi những nội dung cơ bản, cốt lõi của bài học; những gợi ý,
12



hướng dẫn của giáo viên; những kết quả hoạt động học của học sinh… thiết bị
dạy học và học liệu được sử dụng trong dạy học mỗi hoạt động học phải đảm
bảo sự phù hợp với mục tiêu, nội dung học tập của học sinh.
d) Thực nghiệm và kết quả thực hiện
- Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 7 trường THCS Lũng Hòa
- Bài dạy minh họa:

CHỦ ĐỀ 4:
SÂU BỆNH HẠI CÂY TRỒNG
(Bài 12+13 -Theo PPCT)
I. Nội dung:
- Nội dung 1: Sâu bệnh hại cây trồng
- Nội dung 2: Phòng trừ sâu bệnh hại
II. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được tác hại của sâu, bệnh trên các bộ phận của cây trồng.
- Hiểu được khái niệm về côn trùng và bệnh cây.
- Nhận biết một số tác hại về chất và lượng của sản phẩm cây trồng do sâu, bệnh
gây hại.
- Nêu và giải thích nội dung, vài trò của từng nguyên tắc phòng, chống sâu, bệnh
hại cây trồng.
- Nêu được nội dung và vai trò của biện pháp canh tác phòng, trừ sâu bệnh hại,
biện pháp sử dụng giống chống sâu, bệnh.
- Nêu được nội dung công việc và ưu, nhược điểm của biện pháp thủ công
phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng.
- Chỉ ra được những ưu, nhược điểm của phương pháp hóa học phòng trừ sâu,
bệnh hại; trình bày được những cách dùng thuốc hóa học có hiệu quả trừ sâu,
bệnh an toàn cho người và sinh vật, bảo vệ được môi trường đất, nước, không

khí. Nêu được những biện pháp an toàn khi sử dụng thuốc.
- Trình bày được nội dung phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học và ưu,
nhược điểm của phương pháp này.


- Giải thích được nội dung của biện pháp kiểm dịch thực vật và nêu được vai trò
của biện pháp này trong hệ thống các biện pháp bảo vệ thực vật.
2. Kỹ năng:
- Phân biệt được sâu, bệnh hại qua dấu hiệu biểu hiện trên cây trồng.
- Từ nghiên cứu về đặc điểm của sâu, bệnh hại mà hình thành biện pháp phòng
trừ, qua đó phát triển tư duy kỹ thuật.
- Biết vận dụng những biện pháp đã học vào việc phòng trừ sâu bệnh tại vườn
trường hay ở gia đình.
- Phát triển kỹ năng quan sát và trao đổi nhóm.
3. Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc trong hoạt động học tập
- Giữ gìn vệ sinh môi trường
- Học sinh tích cực bảo vệ côn trùng có ích, phòng trừ côn trùng gây hại.
- Học sinh hứng thú tìm hiểu các loại côn trùng.
- Liên hệ vào thực tế ở địa phương.
- Có ý thức tham gia tích cực cùng gia đình, địa phương phòng trừ sâu, bệnh hại
cây trồng như xử lí hạt giống, bắt sâu, bẫy đèn, bảo vệ động vật gây hại cho sâu
hại; dùng thuốc hóa học đúng kĩ thuật, hợp vệ sinh, an toàn lao động, đảm bảo
vệ sinh sản phẩm trồng trọt và bảo vệ môi trường đất, nước, không khí.
4. Các năng lực hướng tới: Trên cơ sở xác định chủ đề, nội dung kiến thức và
chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề, quá trình tổ chức hoạt động học của HS
trong bài học này sẽ chú trọng vào việc phát triển những năng lực sau đây cho
HS
a. Năng lực chung:
- Học sinh chủ động sáng tạo trong hoạt động học

- Hoạt động giao tiếp và hợp tác trong hoạt động học
- Biết đặt ra tình huống có vấn đề và đưa ra được giải pháp để giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Học sinh sử dụng chính xác ngôn ngữ kỹ thuật trong học tập bộ môn.
- Năng lực phân tích, xử lý và tổng hợp .
- Biết vận dụng năng lực công nghệ vào thực tế sản xuất và đời sống hàng ngày
III. Phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học và thiết bị dạy học.

14


- Phương pháp và và kĩ thuật dạy học: Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, thảo
luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình…
- Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp.
- Phương tiện thiết bị dạy học : Một số nhãn hiệu của thuốc trừ sâu bệnh hại,
tranh một số dấu hiệu khi cây trồng bị sâu bệnh phá hoại và các hình vẽ
trong SGK, bảng phụ.
IV. Bảng mô tả mức độ nhận thức đánh giá năng lực học sinh qua chuyên đề
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
(Sử dụng các động từ hành động để mô tả)
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
t
h

p

Nội dung


Nội dung

- Họcsinhhiểu
1 được tác hại
:
của sâu, bệnh.
S Biếtđượckhái
â niệm về côn
u
trùng và bệnh
b cây, đặc điểm
ệ và vòngđời
n côn trùng.
h
h

i
c
â
y
t
r

n
g

- Chỉ ra được điểm
giống và khác nhau
giữa 2 loại biến thái.


Vận

Các năng lực
hướ
ng
tới
của
chủ
đề
- Hiểu và biết
đượ
c
tác
hại
của
sâu,
bện
h và
dấu
hiệu
nhậ
n
biết
khi
cây
trồn
g bị
sâu,
bện

h
phá
hoại
.


Nội dung
2
:
P
h
ò
n
g
t
r

s
â
u

- Biết được
nội
dun
g
của
các
biện
phá
p

phò
ng
trừ
sâu,
bện
h
hại.

-Giải thích được
nguyên tắc phòng là
chính.
-Xác định được ưu
nhược điểm của
phương pháp phòng
trừ sâu bệnh.
-Xác định được tác
dụng của biện pháp
canh tác và ưu
nhược điểm của
3biện pháp phòng
trừ sâu bệnh.

- Vận

- Vận
d

n
g
k

i
ế
n
t
h

c
đ
ã

b

n
h

h

c

h

i

đ

l

a
c
h


n
p
h
ư
ơ
n
g

16

- Biết và hiểu
đượ
c
nội
dun
g,
ưu
như
ợc
điể
m
của
từn
g
biện
phá
p
phò
ng

trừ
sâu,
bện
h
hại.
- Vận dụng
kiến thức vào
thực tế


p
h
á
p
p
h
ù
h

p
đ

i
v

i
c
â
y
t

r

n
g
t
r
o
n
g
t
h

c


t
ế
.

18


V. Biên soạn câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức:
Mức 1: Nhận biết
Câu 1. Nêu tác hại của sâu, bệnh ảnh hưởng đến đời sống cây trồng?
Câu 2. Em hãy cho biết côn trùng có đặc điểm gì?
Câu 3. Trình bày khái niệm về côn trùng và vòng đời của côn trùng?
Câu 4. Bệnh cây là gi? Có những nguyên nhân nào gây nên bệnh ở cây trồng?
Câu 5. Theo em, có những biện pháp nào để phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng?
Trình bày nội dung của từng biện pháp?

Mức 2: Thông hiểu
Câu 6. Biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn toàn có điểm gì giống và
khác nhau?
Câu 7. Tại sao lại đặt nguyên tắc phòng là chính lên hàng đầu trong công tác
phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng?
Câu 8. Biện pháp canh tác và sử dụng giống chống sâu, bệnh hại có tác dụng gì?
Câu 9. Xác định ưu, nhược điểm của biện pháp thủ công, biện pháp hóa học và
biện pháp thủ công?
Mức 3: Vận dụng cấp độ thấp
Câu 10. Theo em, trong các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh nêu trên chúng ta nên
sử dụng biện pháp nào để áp dụng ở địa phương? Vì sao
Mức 4: Vận dụng cấp độ cao
Câu 11. Trước cửa nhà An có một khoảng đất trống nhỏ nên mẹ An đã tận dụng
nó để trồng rau ăn. Sáng nay, cũng như thường ngày mẹ An dậy sớm để tưới rau
trước khi đi làm. Bỗng nhiên mẹ An phát hiện thấy có sâu róm phá hoại rau, mẹ
An băn khoăn không biết nên xử lí thế nào trong khi chỉ còn khoảng 2 đến 3
ngày nữa là được thu hoạch.
Vậy nếu là em trong trường hợp này em sẽ xử lí như thế nào? Tại sao?


*/Các hoạt động trong tiến trình bài dạy
Hoạt động tìm hiểu thực tiễn: tự nhiên, xã hội (Tình huống xuất phát)
Hoạt động tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (Hình thành kiến thức)
Hoạt động luyện tập, thực hành, thí nghiệm
Hoạt động Vận dụng, Tìm tòi mở rộng.
*/Trong mỗi hoạt động của tiến trình thì thông thường có các hợp phần và
được tổ chức như sau:
Tên hoạt động: (Hoạt động 1. Tìm hiểu thực tiễn, tự nhiên-xã hội) …….
a) Mục đích:
b) Nội dung:

c) Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
d) Cách thức tổ chức hoạt động:
- Giao nhiệm vụ
- Thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo, trao đổi thảo luận
- Đánh giá và chốt kiến thức
Nội dung hoạt động: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về
hiện tượng, sản phẩm, công nghệ. GV sẽ tạo tình huống HT dựa trên
việc huy động KT, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn
đề xuất hiện trong bài học; làm bộc lộ "cái" HS đã biết, những gì HS
còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung
hoạt động (Ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ;
đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
Kỹ thuật tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện,
cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện
nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo,
thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề
(giáo viên hỗ trợ) .


BÀI DẠY MINH HỌA CHỦ ĐỀ 4
BÀI 13: PHÒNG TRỪ SÂU, BỆNH HẠI
VI. Thiết kế tiến trình dạy học:
1. Hoạt động 1: Khởi động
-GV đưa ra tình huống :
1. Ở địa phương em để cho cây trồng ít hoặc không có sâu bệnh và đỡ mất
thời gian, không tốn kém diệt trừ sâu, bệnh thì phải làm như thế nào?
- HS: phòng trừ sâu, bệnh
2. Khi đã có sâu bệnh phát sinh ở cây trồng thì phải làm như thế nào cho có

hiệu quả?
- HS: phải sử dụng tổng hợp các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại
- GV nhận xét đánh giá kết quả và rút ra kết luận. Để giải quyết các vấn đề
trên chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên tắc phòng trừ sâu, bệnh hại.
* Hình thành kiến thức về: Các nguyên tắc phòng trừ
- Hoạt động cá nhân hoặc nhóm để trả lời câu hỏi:
1) Khi tiến hành phòng trừ sâu, bệnh cần đảm bảo các nguyên tắc nào?
- Gợi ý: Nếu cây đã bị sâu bệnh phá hoại rất nhiều thì bắt đầu diệt trừ được
không?
- HS hoặc đại diện nhóm trả lời
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
* Hình thành kiến thức về: phòng là chính
- Hoạt động cá nhân và nhóm tìm hiểu về SGK để trả lời câu hỏi:
2) Phòng là chính có những lợi ích gì?
- Gợi ý: VD khi bị sâu bệnh phá hoại thì có tốn kém và mất thời gian (tốn công
không) để diệt trừ không?
- HS hoặc đại diện nhóm báo cáo (trả lời)
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
3. Hoạt động 3: Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại


* Hình thành kiến thức về: Biện pháp canh tác và sử dụng giống chống sâu,
bệnh
- Hoạt động cá nhân và nhóm tìm hiểu về bảng trong SGK để trả lời câu hỏi:
1) Biện pháp canh tác và sử dụng giống chống sâu, bệnh có tác dụng gi?
- Gợi ý: Khi cuốc đất, vệ sinh đồng ruộng và sử dụng hạt chống sâu bệnh thì sâu
bệnh còn chỗ ẩn nấp được nữa không?
- HS hoặc đại diện nhóm báo cáo (trả lời)
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.

* Hình thành kiến thức về: Biện pháp thủ công
- Hoạt động cá nhân và nhóm quan sát hình 21,22 SGK để trả lời câu hỏi
2) Biện pháp thủ công là làm thế nào? Chúng có ưu, nhược điểm gì?
- Gợi ý: Khi cây trồng mới có 3-4 con sâu hại thì ta làm như thế nào để
diệt trừ chúng mà không độc hại?
- Gợi ý: Khi sâu bệnh mới phát sinh trên luống rau sắp thu hoạch có nên phun
thuốc trừ sâu không? Nếu sâu phát sinh nhiều bắt tay có hết được không?
- HS hoặc đại diện nhóm báo cáo (trả lời)
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
* Hình thành kiến thức về: Biện pháp hóa học
- Hoạt động cá nhân và nhóm đọc thông tin quan sát hình 23 SGK để trả lời
câu hỏi
3) Biện pháp hóa học có ưu điểm và nhược điểm gì?
- Gợi ý: Trên mấy luống rau có rất nhiều sâu dày đặc, 2 buổi tối dùng bẫy đèn
có diệt trừ được hết không? Vậy khi người dân đang phun thuốc trừ sâu cạnh
ruộng rau sắp thu hoạch thì có ảnh hưởng gì không?
- HS hoặc đại diện nhóm báo cáo (trả lời)
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.


* Hình thành kiến thức về: Biện pháp sinh học
- Hoạt động cá nhân và nhóm đọc thông tin quan sát hình 23 SGK để trả lời
câu hỏi
4) Biện pháp sinh học là thực hiện như thế nào?
- Gợi ý: khi cây trồng bị sâu bệnh phá hoại nếu phun thuốc thì sẽ bị ô nhiễm
môi trường, vậy phải diệt chúng như thế nào?
- HS hoặc đại diện nhóm báo cáo (trả lời)
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
* Hình thành kiến thức về: Biện pháp kiểm dịch thực vật
- Hoạt động cá nhân và nhóm đọc thông tin SGK để trả lời câu hỏi

5) Biện pháp kiểm dịch thực vật làm như thế nào?
- Gợi ý: Hạt giống hay cây trồng khi đưa về địa phương để trồng để đảm bảo đủ
các tiêu chí thì phải làm gì?
- HS hoặc đại diện nhóm báo cáo (trả lời)
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
4. Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà
Cuối mỗi tiết học, GV yêu cầu HS ôn lại nội dung đã học, đọc trước bài
mới, sưu tầm, tìm hiểu các thông tin có liên quan trong các tài liệu, internet và
thực tiễn cuộc sống.
- Học và trả lời các câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa?
- Sưu tầm vỏ thuốc trừ sâu, bệnh


PHẦN 3: KẾT LUẬN
- Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi
giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là trung tâm
nhưng vai trò, uy tín của người thầy được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng
chuyên môn của người thầy sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội
dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các
câu hỏi của người học trong thời đại thông tin rộng mở.
- Dạy học là quá trình trao đổi kiến thức giữa thầy và trò. Nếu thầy chỉ
thuyết trình, có gì nói nấy thì những gì thầy giảng chỉ là kiến thức một chiều. Có
thể người học đã biết những kiến thức ấy, hay đó là những nội dung không hữu
ích đối với cuộc sống hiện tại và tương lai của họ. Người thầy phải luôn đổi mới
bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Như vậy, người dạy sẽ học được từ
học trò của mình rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Mối quan hệ thầy
trò sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến
nội dung bài học và cuộc sống của người học.
- Khi áp dụng phương pháp giáo dục chủ động, người học giữ vai trò
trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ. Người học chủ động

tìm kiếm tri thức và có thể thu nhận kiến thức không chỉ từ thầy mà còn từ rất
nhiều nguồn khác nhau.
- Như vậy, vai trò của người thầy có giảm đi không? Xin khẳng định ngay
là không. Ngược lại, vai trò người thầy càng trở nên quan trọng. Giữa biển thông
tin mênh mông, điều gì cần gạn lọc, cách sử dụng ra sao và ứng dụng chúng vào
cuộc sống như thế nào… Tất cả những điều ấy đều cần đến sự chỉ dẫn của người
thầy.
- Sự thay đổi này đòi hỏi chúng ta phải dạy và học như thế nào? Với
người học, các bạn cần hiểu rõ mình là ai và mình muốn là người như thế nào,
điều gì mình cần học và mình muốn học cái gì. Với người dạy, mỗi thầy/cô càng
phải phấn đấu, tu dưỡng nhiều hơn, tự học, tự sáng tạo nhiều hơn để xứng đáng
trong vai trò mới.


- Theo dạy học tích cực, giáo viên phải nghiên cứu bài, tài liệu đầy đủ
trước khi lên lớp. Trong quá trình học tập, giáo viên chủ động đưa ra các câu
hỏi, yêu cầu các em học sinh tự tìm tòi, trả lời các câu hỏi đó. Việc áp dụng
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS trong quá trình học
tập không những giúp các em phát huy tính tích cực mà còn tăng thêm tính đoàn
kết, hợp tác trong nhóm của các em học sinh.
- Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng rất quan trọng; đó chính
là mức đo lường kết quả học tập của học sinh để phân loại học tập và giúp học
sinh học tốt hơn. Muốn vậy, giáo viên phải đưa ra các nhận xét nhằm động viên,
khuyến khích các em, không chê bai hay la mắng các em. Thường xuyên gần
gũi, trò chuyện, giúp cho các em có hứng thú học tập, tìm tòi kiến thức mới lạ.
- Chúng ta cần rèn luyện cho học sinh có khả năng tự học, tự phát triển.
Một khi học sinh tự khám phá ra tri thức mới thì các em sẽ cảm thấy hứng thú
hơn với việc học. Điều này không chỉ tốt cho các em khi còn đang ngồi trên ghế
nhà trường mà còn hữu ích ngay cả khi các em vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Còn đối với giáo viên thì niềm say mê học tập của học sinh luôn truyền

cảm hứng cho các thầy cô giảng dạy hăng say và nhiệt tình hơn, các em sẽ cảm
nhận được rằng mỗi lớp học là một thiên đường. Vì vậy, hơn bao giờ hết, việc
đổi mới giảng dạy theo hướng tích cực hóa học sinh là thực sự cần thiết.

Lũng Hòa, ngày 03 tháng 12 năm 2018
Người thực hiện

Nguyễn Thị Mai Dung


×