Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

DẠY TIẾT LUYỆN NÓI THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.15 KB, 12 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS YÊN LẬP

--------&--------

SẢN PHẨM THAM GIA HỘI THẢO THIẾT KẾ
BÀI GIẢNG THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
GIÁO VIÊN: ĐỖ THỊ THU HƯƠNG


Yên Lập, tháng 12 năm 2018

TÁC GIẢ: ĐỖ THỊ THU HƯƠNG
MÔN: NGỮ VĂN
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG THCS YÊN LẬP- VĨNH TƯỜNG

CHỦ ĐỀ: DẠY TIẾT LUYỆN NÓI THEO HƯỚNG PHÁT HUY
NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
ĐỐI TƯỢNG: HỌC SINH LỚP 6,7,8,9
A. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ

- Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới – mà trước hết là
chương trình tổng thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo đăng tải lên mạng lần thứ
hai - từ 16/4 đến 20/5/2017 - để tranh thủ sự đóng góp của các nhà khoa
học, nhà giáo và các tầng lớp nhân dân, trong đó có phụ huynh học sinh
và học sinh) được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp
với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện
yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "tạo chuyển
biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông;
kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển


nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát
huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Đổi mới phương pháp dạy học
là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực
hiện chương trình này.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của
thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực,
mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực,
phù hợp với nội dung giáo dục từng cấp, lớp được xem như một điều kiện
có tính tiên quyết, nhằm quán triệt quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: "Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học".
- Từ xu hướng của việc đổi mới trên, cộng với bản thân tôi đã đứng
lớp nhiều năm tự thấy rằng các tiết luyện nói trong chương trình lớp
6,7,8,9 có thể luyện năng lực nói và diễn đạt tốt cho học sinh THCS mặc
dù đây là một yêu cầu khó vì ở lứa tuổi này các em còn nhút nhát và rụt


rè, sợ nói trước đám đông. Thế nhưng phương pháp dạy bài luyện nói kết
hợp với sân khấu hóa mà tôi sẽ xây dựng ở chủ đề này sẽ giúp HS hứng
thú với tiết học, các em được hợp tác, được thầy và bạn trợ giúp sẽ thấy
tự tin hơn để phát biểu và trình bày trước lớp.
- Chương trình SGK hiện hành giới thiệu các tiết luyện nói xuyên
suốt từ lớp 6 đến lớp 9 như sau:
+ Lớp 6: 4 tiết
+ Lớp 7: 3 tiết

+ Lớp 8: 2 tiết
+ Lớp 9: 2 tiết
B. LỢI ÍCH CỦA CHỦ ĐỀ

*Lợi ích đối với người dạy
Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của
mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là
trung tâm nhưng vai trò, uy tín của người thầy được đề cao hơn. Bên cạnh
đó, khả năng chuyên môn của người thầy sẽ tăng lên nhờ áp lực của
phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập
nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của người học trong thời đại thông
tin rộng mở.
Ví dụ: Khi dạy bài luyện nói HS dưới sự hướng dẫn của thầy được
làm chủ giờ học. Nhưng đòi hỏi người thầy cũng phải chủ động và có
kiến thức thật sự sâu rộng để có thể nhận xét cách tổ chức thi của các em
với tư cách khách mời.
Dạy học là quá trình trao đổi kiến thức giữa thầy và trò. Nếu thầy
chỉ thuyết trình, có gì nói nấy thì những gì thầy giảng chỉ là kiến thức một
chiều. Có thể người học đã biết những kiến thức ấy, hay đó là những nội
dung không hữu ích đối với cuộc sống hiện tại và tương lai của họ. Người
thầy phải luôn đổi mới bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Như
vậy, người dạy sẽ học được từ học trò của mình rất nhiều kiến thức và
kinh nghiệm thực tế. Mối quan hệ thầy trò sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua
việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc
sống của người học.
Ví dụ: Khi dạy bài luyện nói ở lớp 8 GV có thể dùng rất nhiều
phương pháp để làm cho tiết học sôi nổi như cho các em hát, đóng kịch,
tổ chức để các em thi hùng biện giữa các nhóm…
*Lợi ích đối với người học
Khi giáo viên dạy học bằng phương pháp giảng dạy tích cực, người

học thấy họ được học chứ không bị học. Người học được chia sẻ những


kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những
kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn
trong lớp. Họ hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể hiện,
được làm. Nhờ học theo hướng tích cực mà họ ghi nhớ sâu kiến thức và
tăng khả năng áp dụng vào thực tế lên gấp 3-4 lần so với cách học thụ
động một chiều.
Từ những lợi ích trên tôi xin áp dụng chủ đề “Dạy tiết luyện nói
theo hướng phát huy năng lực của học sinh” vào tiết “Luyện nói: Kể
chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm” ở lớp 8 với cách
tổ chức sân khấu hóa tiết học.
C. NỘI DUNG CỦA CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU CHUNG

1. Về kiến thức:
- Học sinh biết trình bày miệng trước tập thể một cách rõ ràng gãy
gọn, sinh động về một vấn đề đặt ra của tiết học.
2. Về kĩ năng:
Học sinh hình thành và rèn luyện một số kĩ năng:
+ Rèn kỹ năng nói lưu loát, tự tin trước lớp.
+ Kỹ năng sống: Kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ
năng giao tiếp…
+ Rèn luyện năng lực xử lí, phân tích thông tin để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong bài học cũng như trong thực tế đời sống.
+ Thực hành kĩ năng tự tìm hiểu, khám phá, múa, hát, biểu diễn...
3. Thái độ:
+ Giáo dục học sinh ý thức độc lập, trình bày trước tập thể.
+ Có ý thức gắn kết nội dung các môn học trong chương trình

THCS, có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện kiến thức phổ
thông, tích cực và say mê học tập.
4. Năng lực: Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

1. Giáo viên:
- Thiết bị: Giáo án, SGK, SGV, máy vi tính, máy chiếu, loa đài…


- Học liệu: Kiến thức liên môn, kiến thức thực tế, nguồn internet,
tư liệu từ đồng nghiệp… Hình ảnh, vi deo một số bài hát... Sân khấu hóa
tiết dạy.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học: Bài giảng
Powerpoint.
- Giao nhiệm vụ chung cho cả lớp và nhiệm vụ riêng cho từng
nhóm.
+ Soạn bài, chuẩn bị dụng cụ học tập, chuẩn bị kịch bản.
2. Học sinh:
- Đọc bài và chuẩn bị phần luyện nói của mình. Chuẩn bị các tiết
mục văn nghệ.
- Sưu tầm tư liệu liên quan đến nội dung bài học. Thực hiện yêu
cầu của giáo viên theo nhóm đã phân công.
- Trang phục biểu diễn.
- Sách vở, đồ dùng học tập.
Tiết 1, 2: LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP

VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM.
ĐỐI TƯỢNG: LỚP 8
THỜI GIAN DỰ KIẾN: 90 PHÚT.
I. MỤC TIÊU CỤ THỂ.

1. Về kiến thức:
- Học sinh nói trước tập thể một cách rõ ràng, gãy gọn, lưu loát, tự
tin kết hợp với điệu bộ, cử chỉ về một câu chuyện có kết hợp với miêu tả
và biểu cảm theo một ngôi kể nhất định.
- Ôn tập về ngôi kể, củng cố kiến thức đã học về ngôi kể ở lớp 6.
2. Về kĩ năng:
Học sinh hình thành và rèn luyện một số kĩ năng:
+ Rèn kỹ năng kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
+ Kỹ năng sống: Kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ
năng giao tiếp…
+ Rèn luyện năng lực xử lí, phân tích thông tin để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong bài học cũng như trong thực tế đời sống.
+ Thực hành kĩ năng tự tìm hiểu, khám phá, múa, hát, biểu diễn...
3. Thái độ:
+ Giáo dục học sinh ý thức độc lập, trình bày trước tập thể.
+ Có ý thức gắn kết nội dung các môn học trong chương trình
THCS, có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện kiến thức phổ
thông, tích cực và say mê học tập.


4. Năng lực: Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học:
+ Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập
một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn
đấu thực hiện.

+ Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những
sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động
tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học
tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
+ Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Xác định được và biết tìm hiểu các
thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
+ Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện
giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của
giải pháp thực hiện.
- Năng lực giao tiếp:
+ Sử dụng tiếng Việt: Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các
đề bài, lời giải thích, cuộc thảo luận; có thái độ tích cực trong khi nghe; có phản
hồi phù hợp,...
+ Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao
tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao
tiếp.
- Năng lực hợp tác:
+ Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất
mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công
việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô
phù hợp.
+ Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để
tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá
nhân và của cả nhóm.
- Năng lực thẩm mỹ:
+ Nhận ra cái đẹp: Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện
tượng trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.
+ Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ: Giới thiệu được, tiếp nhận có chọn

lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp trong tự nhiên, trong đời
sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của mình, của người
khác.


II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.

1. Giáo viên:
- Thiết bị: Giáo án, SGK, SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn
8, bảng, máy vi tính, máy chiếu…
- Học liệu: Kiến thức liên môn, kiến thức thực tế, nguồn internet,
tư liệu từ đồng nghiệp… Hình ảnh, vi deo một số bài hát... Sân khấu hóa
tiết dạy dưới hình thức tổ chức một cuộc thi “ Ai hùng biện giỏi nhất”
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học: Bài giảng
Powerpoint.
- Giao nhiệm vụ chung cho cả lớp và nhiệm vụ riêng cho từng
nhóm:
+ Soạn bài, chuẩn bị dụng cụ học tập, chuẩn bị kịch bản cuộc thi
“ Ai hùng biện giỏi nhất”, chuẩn bị bài hát “ Người thầy”
2. Học sinh:
- Đọc bài và chuẩn bị phần luyện nói của mình. Chuẩn bị các tiết
mục văn nghệ: Bài hát “Lời thầy cô”, múa “ Bánh trôi nước”
- Sưu tầm tư liệu liên quan đến nội dung bài học. Thực hiện yêu
cầu của giáo viên theo nhóm đã phân chia.
- Trang phục biểu diễn.
- Sách vở, đồ dùng học tập.
III. Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh bằng các câu hỏi
về ngôi kể SGK tr 109.

3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

- Mục tiêu, ý tưởng:
+ Nhận biết về vai trò của việc luyện nói trong giao tiếp.
+ Tạo tâm thế học tập, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng
thú học bài mới.
- Nội dung hoạt động: GV cho 2 HS khởi động bằng 2 yêu cầu, sau đó
GV giới thiệu về vai trò của luyện nói trong giao tiếp.
- Phương tiên: Máy chiếu
- Cách thức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

? Em hãy đứng tại chỗ gửi lời chào, lời - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
chúc thầy cô, các bạn, giới thiệu về bản quyết của bài học.
thân và sở thích của em?
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải


? Em hãy đứng tại chỗ gửi lời chào, lời quyết nhiệm vụ.
chúc thầy cô, các bạn, giới thiệu về bản - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS nói được lưu loát, tự tin trước lớp.
thân và thần tượng của em?
GV: Gọi HS nhận xét phần giới thiệu
của 2 bạn ở trên.
GV: Xã hội càng hiện đại thì khả năng
nói tốt, diễn đạt tốt, trình bày tốt một
vấn đề để thuyết phục người nghe càng

cần thiết. Vì thế các tiết luyện nói trong
trương trình THCS trở thành rất quan
trọng đối với HS, nó rèn cho các em tự
tin nói trước đám đông, tự tin trình bày
vấn đề một cách mạch lạc, hấp dẫn. Tiết
học ngày hôm nay của chúng ta sẽ phần
nào giúp các em điều ấy.
HOẠT ĐỘNG 2: KHÁM PHÁ- KẾT NỐI

- Mục tiêu, ý tưởng: GV kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh kiến
thức về ngôi kể, sau đó là dàn ý phần luyện nói.
- Nội dung hoạt động:
+ Bước 1: GV tổ chức, hướng dẫn học trả lời các câu hỏi SGK tr109.
+ Bước 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn trích SGK tr110.
+ Bước 3: GV kiểm tra phần dàn ý bài luyện nói của HS. Sửa chữa thống
nhất.
- Phương tiện: SGK, máy chiếu.
- Cách thức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

Dùng kĩ thuật trình bày 1 phút
(Do đây là kiến thức đã học nên
giáo viên hướng dẫn học sinh làm
nhanh.)
? Kể theo ngôi thứ nhất là kể như
thế nào? Nêu tác dụng của ngôi kể
này?

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT


I. Kiểm tra phần chuẩn bị:
1. Ôn tập về ngôi kể.

- Kể theo ngôi thứ nhất là người kể xưng tôi
trong câu chuyện. Kể theo ngôi này người kể
có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe,
mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói
ra những suy nghĩ, tình cảm của chính
mình... kể như là người trong cuộc làm tăng
tính chân thực, tính thuyết phục như ''là có


? Như thế nào là kể theo ngôi thứ
ba? Nêu tác dụng của ngôi kể này?

? Lấy ví dụ về cách kể ngôi thứ
nhất và ngôi thứ 3 ở một vài tác
phẩm (đoạn trích) đã học.
? Tại sao người ta phải đổi ngôi kể.

GV chiếu đoạn phim chị Dậu đánh
nhau với cai lệ và người nhà lí
trưởng, trong phim Tắt đèn, thay
bằng việc đọc đoạn trích.
? Chỉ ra sự việc chính, nhân vật và
ngôi kể trong đoạn trích?

? Các yếu tố biểu cảm nổi bật
trong đoạn văn?


? Xác định các yếu tố miêu tả và
nêu tác dụng của chúng?

thật'' của câu chuyện.
- Kể theo ngôi thứ 3 là người kể tự giấu mình
đi, gọi tên các nhân vật bằng tên gọi của
chúng. Cách kể này giúp người kể có thể linh
hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
- Ngôi thứ nhất: Tôi đi học, Lão Hạc, Những
ngày thơ ấu
- Ngôi thứ 3: Tắt đèn, Cô bé bán diêm, Chiếc
lá cuối cùng...
- Tuỳ vào mỗi cốt truyện cụ thể mà người
viết lựa chọn ngôi kể cho phù hợp. Cũng có
khi trong một truyện, người viết dùng các
ngôi kể khác nhau để soi chiếu sự việc, nhân
vật bằng các điểm nhìn khác nhau, tăng tính
sinh động, phong phú khi miêu tả sự vật, sự
việc và con người ...
2. Tìm hiểu đoạn trích.
- Sự việc: Cuộc đối đầu giữa những kẻ đi
thúc sưu với người xin khất sưu.
- Nhân vật: Chị Dậu, cai lệ, người nhà lí
trưởng.
- Các yếu tố biểu cảm nổi bật nhất là các từ
xưng hô:
+ Cháu van ông ...: van xin, nín nhịn
+ Chồng tôi đau ốm ...: bị ức hiếp, phẫn nộ
+ Mày trói ...: căm thù, vùng lên
- Các yếu tố miêu tả:

+ Chị Dậu xám mặt...
+ Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện ...
nham nhảm thét.
+ Anh chàng hầu cận ...ngã nhào ra thềm
→ Nêu bật sức mạnh của lòng căm thù
- Người đàn bà lực điền chiến thắng anh
chàng nghiện
- Người đàn bà con mọn chiến thắng anh
chàng hầu cận.
3. Dàn ý phần luyện nói
- Phần mở đầu: Lời chào, giới thiệu về bản


thân, vấn đề em sẽ luyện nói.
- Phần nội dung:
+ Sự việc: Chị Dậu đối đầu với cai lệ và
người nhà lí trưởng.
+ Đóng vai chị Dậu (hoặc anh Dậu) kể lại
đoạn trích.
+ Kể theo ngôi thứ nhất, thay đổi từ xưng
hô “tôi”, lời dẫn thoại là của chị Dậu (hoặc
anh Dậu) chuyển lời thoại thành lời kể kết
hợp nói với điệu bộ, cử chỉ.
? Em hãy trình bày dàn ý phần + Kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu cảm.
luyện nói?
- Phần kết thúc: Gửi lời cảm ơn. lời chúc
? Phần mở đầu em giới thiệu sức khỏe.
những gì?
? Phần nội dung em định nói
những gì?

? Phần kết thúc em sẽ nói như thế
nào?
- GV chia lớp làm 4 nhóm:
+ Nhóm 1, 3: Đóng vai chị Dậu
kể lại sự việc: Chị Dậu đối đầu
với cai lệ và người nhà lý trưởng.
+ Nhóm 2, 4: Đóng vai anh Dậu
kể lại sự việc: Chị Dậu đối đầu
với cai lệ và người nhà lý trưởng.
- HS thảo luận nhóm 5 phút, để sửa
chữa dàn ý đã chuẩn bị ở nhà theo
dàn ý vừa xây dựng,
- Cử đại diện nhóm trình bày dưới
hình thức sân khấu hóa bằng một
cuộc thi.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

- Mục tiêu, ý tưởng: GV xây dựng một kịch bản, phần luyện nói của học
sinh tổ chức dưới hình thức một cuộc thi hùng biện, có giám khảo là GV


và 2 HS nhận xét và chấm điểm. Người dẫn chương trình là 1 HS nói tốt
trong lớp.
- Nội dung hoạt động:
+ Bước 1: Cho HS hoạt động nhóm, thảo luận, thống nhất dàn ý luyện
nói, cử đại diện nhóm tham gia thi, cử người dẫn chương trình, theo kịch
bản GV đã chuẩn bị.
+ Bước 2: Văn nghệ chào mừng(hát, múa), GV cho HS thi.
+ Bước 3: Giới thiệu giám khảo là 2HS và GV. Giám khảo có nhiệm vụ
nhận xét, chấm điểm sau mỗi phần thi.

+ Bước 4: Các câu hỏi giao lưu với khán giả.
+ Bước 5: Giám khảo cộng điểm công bố giải. Văn nghệ (hát). Trao giải.
- Phương tiện: SGK, máy chiếu.
- Cách thức thực hiện: Dùng kĩ thuật thảo luận nhóm, kỹ thuật đóng vai,
kỹ thuật biểu diễn.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

- Tiến hành phần luyện nói dưới hình thức II. Phần luyện nói
cuộc thi” Ai hùng biện giỏi nhất”. Có kịch - HS cần có năng lực nói, biểu diễn,
bản kèm theo.
múa, hát, dẫn chương trình, nhận
xét.
- Tiêu chí:
+ Kể chuyện kết hợp miêu tả,
biểu cảm ( 10 điểm).
+ Về kĩ thuật nói: sử dụng đúng
ngôi kể, nói rõ ràng, diễn đạt tốt thái
độ tình cảm, ngữ điệu ... của nhân
vật và người kể( 10điểm)
Sau khi HS thi xong, trao giải xong, GV
+ Tác phong của người kể: bình
mời MC về chỗ và nhận xét chung những
tĩnh, tự tin, phân biệt lời thoại với
ưu điểm, nhược điểm của tất cả các học
lời người kể( 10điểm)
sinh tham gia luyện nói.
III. Nhận xét chung
- HS nhận xét và chấm điểm các bạn

tham gia thi và dẫn chương trình.
? Em có nhận xét gì về phần thi của 4 bạn
đại diện củ 4 nhóm? Chấm điểm 4 bạn?
? Em có nhận xét gì về phần dẫn chương
trình của bạn MC? Chấm điểm?
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG


- Mục tiêu, ý tưởng: GV cho HS phát biểu cảm nhận của mình về tiết
học.
- Nội dung hoạt động:
+ Bước 1: GV đưa ra yêu cầu HS hãy nêu cảm nhận về tiết học
này.
+ Bước 2: GV gọi 3 HS lần lượt phát biếu cảm nhận về tiết học.
- Phương tiện: Máy chiếu
- Cách thức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện với
các vấn đề
Hoạt động 1: Em có cảm nhận gì về tiết
học này?
Hoạt động 2: Về nhà hãy luyện nói mỗi
ngày, đứng trước gương để luyện nói.

- HS trình bày những cảm nhận về
tiết học.
- Về nhà tiếp tục luyện nói để giao

tiếp tốt trong cuộc sống.

HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, SÁNG TẠO
- Mục tiêu, ý tưởng: Sau tiết học HS có thể tự sáng tác truyện ngắn.
- Nội dung hoạt động:
+ Bước : GV đưa ra yêu cầu cầu về nhà, hướng dẫn HS.
+ Bước 2: HS về nhà tự sáng tác truyện ngắn.
- Phương tiện: Máy chiếu
- Cách thức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS:
Hoạt động 1: Về nhà tự sáng tác truyện
ngắn theo ngôi kể mà em thích với chủ đề
“ Viết về thầy cô và ngôi trường em yêu”.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS.

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

- HS sáng tác được truyện ngắn theo
chủ đề “Viết về thầy cô và ngôi
trường em yêu”.



×