Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Diễn đạt trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.87 KB, 4 trang )

Diễn đạt trong văn nghị luận
Người đăng: Lê Hoà - Ngày: 14/12/2017

Văn nghị luận là một trong những dạng văn học quan trọng trong chương trình văn học lớp
12. Vì thế để làm tốt dạng văn này chúng ta cần phải có những kỹ năng cần thiết như cách
mở bài, kết bài, cách lập luận,..và quan trọng nhất là cách diễn đạt. Tech12h, sẽ cùng các bạn
rèn luyện về cách diễn đạt trong văn nghị luận.

I. CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu ở dưới
Đề bài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong thành: Chiều
tối; giải đi sớm;
a) Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ
trên khác nhau như thế nào?
Ở đoạn 1: dùng câu chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về trong đoạn hai vẫn ý này nhưng diễn
đạt kiểu khác là chúng ta không thể không nhắc tới. Ở đoạn một dùng trong lúc nhàn rỗi rãi
trong khi đó đoạn hai dùng trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ. Ở
đoạn 1 dùng bác vốn chẳng thích làm thơ ở đoạn hai lại dùng thơ không phải là mục đích
cao nhất người chiến sĩ cách mạng. Đoạn một là vẻ đẹp lung linh đoạn hai lại diến tả là
những vần thơ vang lên của nhà tù...
Như vậy qua việc so sánh cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ khác nhau trong đoạn 1 dùng
nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận, ở đoạn văn hai dùng nhiều từ ngữ hợp với
văn nghị luận hơn.


b) Các từ ngữ không phù hợp trong ví dụ trên: Dùng từ ngữ không chính xác, không phù
hợp đối tượng nghị luận: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh, vượt thoát qua
chấn song.
Sửa lại: nhàn rỗi nên đổi thành thư thái; Bác vốn chẳng thích làm thơ thành Bác chưa
bao giờ tự cho mình là một nhà thơ; vẻ đẹp lung linh thành vẻ đẹp cao quý; vượt thoát
qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù thành ở ngoài lao.


c) Viết lại đoạn văn có nội dung tương tự
Hồ Chí Minh không những là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta mà người còn là một nhà văn,
nhà thơ lớn. Người đã có những góp cho văn học Việt Nam những tuyệt tác. Một trong số
đó là tập thơ Nhật ký trong tù, đó là tập thơ Người viết trong thời gian bị bọn Tưởng giới
Thạch bắt giam tại Trung Quốc. Thơ không phải là mục đích cao nhất của người chiến sĩ
cách mạng như Người nhưng Người đã tự bộc bạch rằng trong tù biết làm gì ngoài làm thơ
. Với tinh thần lạc quan "Thân thể ở trong lao/ Tinh thần ở ngoài lao" vượt qua xiềng xích
nhà tù Người đã cho ra đời những tuyệt tác vô tiền khoáng hậu như Chiều tối; giải đi sớm;
mới ra tù; tập leo núi.
2. Tìm hiểu đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:


Cách dùng từ của Xuân Diệu vừa giàu hình tượng biểu cảm. Những hình ảnh được
nhắc đến rất cụ thể sinh động, giàu chất thơ nhưng lại mang tính ẩn dụ, khái quát
cao: tiếng địch buồn, sáo Thiên Thai là muốn nhắc đến thơ Thế Lữ - tiêu biểu cho
khuynh hướng lãng mạn thoát li vào tiên giới; điệu ái tình là muốn nhắc đến thơ Lưu
Trọng Lư – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát li vào tình yêu; lời li
tao được sử dụng như một điển tích, ý muốn nhắc đến khuynh hướng lãng mạn
đắm chìm trong cái tôi ...



Những từ in đậm cho thấy Xuân Diệu có sự đồng cảm sâu sắc với Huy Cận và nói
được đặc điểm thơ Huy Cận: u buồn, sầu nhớ mênh mông.

3. Chỉ ra những từ ngữ không phù hợp trong đoạn văn và thay thế bằng các từ ngữ
thích hợp.


Dùng từ khuôn sáo: vĩ đại, kiệt tác. - Dùng từ, ngữ thiếu chính xác: tranh chấp. Dùng từ, ngữ thiếu trong sáng, dùng ngôn ngữ nói: quá trình con người sống, người

ta ai mà chẳng phải sống, thế mà thôi, phát bệnh.



Đoạn văn viết lại

Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt xứng
đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn
đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người
sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, con người ai mà chẳng phải sống bằng cả linh


hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không chỉ sống
chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập
vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cũng chỉ là một cái xác "âm u, đui mù" nếu
không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn
phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt.
4. Khi viết văn nghị luận cần chú ý:
Về cách dùng từ ngữ:


Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận; tránh dùng từ lạc phong
cách hoặc từ ngữ sáo rỗng cầu kỳ



Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ, mang tính biểu cảm, gợi
hình để bộc lộ cảm xúc phù hợp

II. CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KIỂU CÂU TRONG

VĂN NGHỊ LUẬN
1. Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới
Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy.
a) Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:
Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài.
Đoạn 2: sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng
bậc, câu hỏi, câu cảm thán,...
b) Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho
việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng
thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.
c) Đoạn 2: đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng
các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái
độ, tình cảm của người viết, lời văn có nhạc điệu.
d) Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy
sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có
sắc thái tình cảm.
2.Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới


a) Trong trích đoạn trên, người viết chủ yếu sử dụng các câu trần thuật (câu kể). Việc sử
dụng các câu trần thuật ấy mang tới cho người đọc thêm thông tin về nội dung nghị luận,
mà ở đây là viết về không gian nghệ thuật trong thơ của Nguyễn Bính.
b) Câu "Chỉ nghỉ lại cũng đã se lòng" là rút gọn, bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp. Khác
với các câu còn lại trong đoạn trích chỉ đơn thuẩn là câu trần thuật. Sử dụng câu rút gọn
này tạo ra sự bất ngờ, lôi cuốn người đọc bởi nó thông báo một cách trực tiếp với người
đọc, người nghe về cảm xúc của tác giả.
3. Chỉ rõ những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của đoạn văn
và nêu cách khắc phục



Những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của các đoạn văn là:
o Đoạn (1): Phần trạng ở câu đầu quá dài dòng gây rườm rà, luẩn quẩn
o Đoạn (2): Vị ngữ của các câu quá dài, phức tạp



Cách khắc phục
o Đoạn (1): Có thể bỏ hoặc rút ngắn phần trạng ngữ ở câu 1
o Đoạn (2): Có thể tách vị ngữ thành nhiều câu nhỏ hơn.

4. Khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận, cần chú ý:


Sử dụng kết hợp các kiểu câu để tạo giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc



Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm
xúc.



×