Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 169 trang )

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
TrƯêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
----------------

PH¹M THU H»NG

TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
THEO NGÀNH ĐẾN GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ HỌC
MÃ SỐ: 9310101

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI
2. PGS.TS. HÀ QUỲNH HOA

Hµ néi, n¨m 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. (Báo

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Nghiên cứu sinh

Phạm Thu Hằng




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại
học kinh tế quốc dân, Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế học cùng các Thầy,
Cô giáo, cán bộ của Khoa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới hai giáo viên hướng dẫn
khoa học: PGS.TS Lê Quốc Hội và PGS.TS Hà Quỳnh Hoa đã luôn tâm huyết và
nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các bạn đồng nghiệp và
những người thân yêu trong gia đình đã luôn bên cạnh ủng hộ, chia sẻ khó khăn, động
viên, khích lệ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Nghiên cứu sinh

Phạm Thu Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu lý thuyết ......................................................................... 7
1.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm................................................................. 11
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ THEO NGÀNH ĐẾN GIẢM NGHÈO ............... 22
2.1. Một số vấn đề lý luận về tăng trƣởng kinh tế theo ngành và giảm nghèo .... 22
2.1.1. Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế theo ngành ............................... 22
2.1.2. Một số vấn đề lý luận về giảm nghèo ............................................................. 25
2.2. Tác động của tăng trƣởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo .................... 34
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến giảm nghèo qua tạo việc làm ........... 34
2.2.2. Tăng trưởng kinh tế theo ngành làm gia tăng nguồn lực để giảm nghèo........ 36
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế theo ngành thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và
tác động đến giảm nghèo........................................................................................... 39
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tác động của tăng trƣởng kinh tế theo ngành đến
giảm nghèo ................................................................................................................. 42
2.3.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế ........................................................................... 42
2.3.2. Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo ngành ......................................................... 45
2.3.3. Chính sách gắn kết tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ................................ 46
2.3.4. Nhận thức và nỗ lực của người nghèo ............................................................ 47
2.4. Kinh nghiệm gắn kết tăng trƣởng kinh tế theo ngành với giảm nghèo ở một
số quốc gia .................................................................................................................. 48
2.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................... 48
2.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................ 52
2.4.3. Kinh nghiệm của Indonesia ............................................................................. 55
2.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 59
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 62
3.1. Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu...................................................... 62
3.2. Phƣơng pháp định tính ...................................................................................... 64
3.2.1. Phân tích định tính .......................................................................................... 64



3.2.2. Thống kê mô tả................................................................................................ 64
3.2.3. Thống kê so sánh ............................................................................................. 64
3.3. Phƣơng pháp định lƣợng................................................................................... 64
3.3.1. Mô hình Tác động cố định (FEM) .................................................................. 65
3.3.2. Phương pháp Kết nối điểm xu hướng (PSM) và Khác biệt kép (DID) ........... 67
3.3.3. Phương pháp Hệ phương trình đồng thời (SE) ............................................... 70
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 72
3.4.1. Niên giám thống kê hàng năm- Tổng cục thống kê ........................................ 72
3.4.2. Số liệu điều tra mức sống dân cư .................................................................... 72
3.4.3. Báo cáo Lao động- Việc làm- Tổng cục Thống kê ......................................... 73
CHƢƠNG 4 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
THEO NGÀNH ĐẾN GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM ............................................ 74
4.1. Thực trạng tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam ......................... 74
4.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ....................................................................... 74
4.1.2. Thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam................................................................ 82
4.1.3. Các chính sách gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam .... 93
4.2. Tác động của tăng trƣởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam ...... 96
4.2.1. Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua tạo việc làm .. 97
4.2.2. Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua tạo nguồn lực ...103
4.2.3. Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ........................................................................................107
4.3. Ƣớc lƣợng tác động của tăng trƣởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở
Việt Nam ..................................................................................................................110
4.3.1. Kết quả ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm
nghèo qua kênh việc làm .........................................................................................110
4.3.2. Kết quả ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm
nghèo qua kênh tiếp cận nguồn lực hỗ trợ của chính phủ .......................................113
4.3.3. Kết quả ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm

nghèo qua chuyển dịch cơ cấu ngành .....................................................................118
4.4. Đánh giá chung về tác động của tăng trƣởng kinh tế theo ngành đến giảm
nghèo ........................................................................................................................121
4.4.1. Kết quả đạt được ...........................................................................................121
4.4.2. Hạn chế..........................................................................................................123
4.4.3. Nguyên nhân .................................................................................................126


CHƢƠNG 5 GIẢI PHÁP GẮN KẾT TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ THEO
NGÀNH VỚI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM ........................................................130
5.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng và giảm nghèo
ở Việt Nam ...............................................................................................................130
5.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................................130
5.1.2. Bối cảnh trong nước ......................................................................................132
5.2. Quan điểm kết hợp tăng trưởng kinh tế theo ngành với giảm nghèo ở Việt Nam ...135
5.2.1. Tăng trưởng kinh tế theo ngành là điều kiện cần cho mục tiêu giảm nghèo và
giảm nghèo là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế cao, ổn định ...................................135
5.2.2. Thực hiện gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ngay trong từng
giai đoạn và suốt quá trình phát triển với lộ trình cụ thể ........................................135
5.2.3. Giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước mà là bổn phận của chính
người nghèo phải tự vươn lên để thoát nghèo .........................................................136
5.3. Giải pháp nhằm gắn kết tăng trƣởng kinh tế theo ngành với giảm nghèo .....136
5.3.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với mục tiêu giảm nghèo ........................136
5.3.2. Hoàn thiện chính sách gắn kết tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ..............137
5.3.3. Tăng cường hiệu quả các biện pháp hỗ trợ cho người nghèo .......................139
5.3.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .................................................141
5.3.5. Phát triển các ngành kinh tế ..........................................................................142
5.3.6. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo .......144
5.3.7. Khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội vào công cuộc giảm nghèo .......146
5.3.8. Nâng cao nhận thức và tham gia của người nghèo vào quá trình tăng trưởng ....146

KẾT LUẬN ................................................................................................................148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................................................................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................151
PHỤ LỤC ...................................................................................................................158


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

The Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

Bandan Pusat Statistik

Cơ quan thống kê Trung ương
của Indonesia

Economic and Social
Commission for Asia and the
Pacific

Uỷ ban kinh tế và xã hội của

Liên hợp quốc về châu Á và
Thái Bình Dương

FAO

Food and Agriculture
Organization

Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hợp Quốc

GSO

General Statistics Office of
Vietnam

Tổng cục Thống kê Việt Nam

ILO

International Labour
Organization

Tổ chức Lao động Quốc tế

Korea Institute for Health and
Social Affairs

Viện nghiên cứu Phúc lợi và
Xã hội Hàn Quốc


Millennium Development Goals

Mục tiêu phát triển Thiên
niên kỷ

MPI

Multidimensional Poverty Index

Chỉ số nghèo đa chiều

TRIPS
AGREEMENT

The Agreement on TradeRelated Aspects of Intellectual
Property Rights

Hiệp định quốc tế đa phương
về thương mại trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ

UNDP

United Nations Development
Programme

Chương trình Phát triển Liên
Hợp Quốc


VHLSS

Vietnam Household Living
Standard Survey

Khảo sát mức sống hộ gia
đình Việt Nam

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

NICs

Newly Industrialized Countries

Các nước công nghiệp mới

ASEAN
BPS

ESCAP

KIHASA

MDG

WB


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo ở Việt Nam từng giai đoạn ................................................... 31
Bảng 2.2: Chuẩn nghèo ở Việt Nam qua các năm và theo khu vực ........................... 32
Bảng 2.3. Tiêu chí xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam ........................................... 33
Bảng 4.1: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2016 .... 81
Bảng 4.3: Chỉ số khoảng cách nghèo ở Việt Nam từ năm 1993 đến 2012 ................. 89
Bảng 4.4: Hệ số Gini theo khu vực ở Việt Nam từ năm 2002 đến 2016: ................... 91
Bảng 4.5: Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người một tháng giữa nhóm thu nhập
cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất theo giá hiện hành phân theo khu
vực và giới tính ........................................................................................... 93
Bảng 4.6: So sánh tốc độ tăng trưởng việc làm và tốc độ tăng trưởng theo ngành kinh
tế giai đoạn 2010-2016 ............................................................................... 99
Bảng 4.7: Dân số 15 tuổi làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng
qua chia theo ngành kinh tế và theo nhóm thu nhập ................................100
Bảng 4.8: Hệ số co giãn giảm nghèo theo tăng trưởng thu nhập bình quân .............101
Bảng 4.9: Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận một số nguồn lực xã hội ....................................104
Bảng 4.10: Tỷ lệ số hộ có vay hoặc còn nợ chương trình tín dụng ưu đãi cho người
nghèo theo nguồn vay và theo 5 nhóm thu nhập:.....................................105
Bảng 4.11: Hệ số cos ɸ trong dịch chuyển cơ cấu lao động Việt Nam giai đoạn 2001Bảng 4.12:
Bảng 4.13:
Bảng 4.14:
Bảng 4.15:

2016 ..........................................................................................................108
Kết quả ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo qua

tạo việc làm ..............................................................................................110
Xác suất hộ nghèo tham gia các hình thức hỗ trợ ....................................114
Tác động của các hình thức hỗ trợ đến phúc lợi hộ gia đình ...................115
Tác động của các hình thức hỗ trợ đến phúc lợi hộ gia đình ở khu vực
nông thôn ..................................................................................................117


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1:

Khung phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm
nghèo ở Việt Nam...................................................................................... 62

Hình 4.1:
Hình 4.2:

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong giai đoạn 1998 - 2016 ............. 75
Tổng sản phẩm trong nước bình quân tính theo sức mua tương đương của
một số quốc gia và vùng lãnh thổ .............................................................. 75

Hình 4.3:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo ngành từ năm 1998 đến năm 2016 ........ 77

Hình 4.4:

Cơ cấu tăng trưởng theo ngành của Việt Nam từ năm 1998 đến năm 2016 .. 79

Hình 4.5:


So sánh cơ cấu tăng trưởng kinh tế theo ngành của Việt Nam và một số
quốc gia ..................................................................................................... 80

Hình 4.6:
Hình 4.7:
Hình 4.8:
Hình 4.9:
Hình 4.10:

Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam từ 1998 đến 2016 ......................................... 83
Tỷ lệ nghèo của các hộ có nam hoặc nữ làm chủ hộ ................................. 87
Tỷ lệ nghèo theo dân tộc ........................................................................... 88
Tốc độ tăng trưởng việc làm của nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ...... 97
Cơ cấu lao động theo ngành ....................................................................107


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo được xác định là những vấn đề
mang tính chiến lược đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Trên thế giới,
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo từ lâu đã được nghiên cứu trên cả
phương diện lý thuyết và thực nghiệm. Lý thuyết của Lewis (1954) và Kuznets (1955)
đã chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo có mối quan hệ ngược chiều với nhau
trong quá trình phát triển kinh tế. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng tỷ
lệ đói nghèo giảm mạnh cùng với sự gia tăng của thu nhập và tốc độ tăng trưởng kinh tế
ở các quốc gia (Lopez, 2004; Dollar and Kraay, 2001; Ravallion and Datt, 1999)
Để hiểu một cách cặn kẽ và đưa ra những chính sách hướng tới giảm nghèo bền
vững thì tăng trưởng kinh tế chung cần được phân tách dưới góc độ nhỏ theo các loại

cơ cấu tăng trưởng kinh tế, trong đó quan trọng nhất là cơ cấu tăng trưởng kinh tế theo
ngành. Tuy nhiên, nghiên cứu về tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đối với
quá trình giảm nghèo không dễ dàng vì ngoài tác động trực tiếp thì tăng trưởng kinh tế
theo ngành còn có những tác động gián tiếp đến nghèo đói. Hơn nữa, các ngành kinh
tế lại tương tác và ràng buộc lẫn nhau chứ không tồn tại một cách độc lập trong tổng
thể kinh tế-xã hội. Trên thực tế, khi tiến hành những nghiên cứu thực nghiệm về vấn
đề này thì ở mỗi quốc gia lại có sự khác biệt. Khi thực hiện nghiên cứu với trường hợp
của Đài Loan, Warr và Wang (1999) đưa ra kết luận khẳng định tăng trưởng của ngành
công nghiệp có tác động lớn nhất tới quá trình giảm nghèo. Trong khi đó, nghiên cứu
của Montalvo và Ravallion (2009) chỉ ra rằng Trung Quốc đã gặt hái được nhiều thành
công trong công cuộc giảm nghèo nhờ tăng trưởng kinh tế của ngành nông nghiệp,
thay vì vai trò của ngành công nghiệp và dịch vụ. Một nghiên cứu khác được thực hiện
bởi Suryahadi, Suryadarma và Sumarto (2009) đã tìm hiểu quá trình giảm nghèo dựa
trên tăng trưởng độc lập của các ngành ở Indonexia và cho kết quả thực nghiệm rằng
tăng trưởng của ngành dịch vụ có ảnh hưởng lớn nhất tới việc giảm tỉ lệ nghèo ở khu
vực nông thôn.
Là một nước đi sau có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, tăng trưởng
nhanh luôn là ưu tiên hàng đầu trong chính sách của chính phủ Việt Nam. Bên cạnh
đó, các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam còn nhấn mạnh mục tiêu xoá đói
giảm nghèo và đảm bảo cho mọi người dân đều được hưởng lợi từ phát triển. Qua hơn
30 năm đổi mới theo hướng, mở cửa và hội nhập vào khu vực và thế giới, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng. Đó là tăng trưởng kinh tế cao so với một


2

số nước trong khu vực trong khi tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm. Thực tế cho thấy tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm từ năm 1986 đến 2016 đạt khoảng 7%, giai
đoạn 2006-2010 bình quân đạt 7% và giai đoạn 2011-2016 bình quân đạt 4,6% (Ngô
Thắng Lợi và Nguyễn Quỳnh Hoa, 2017). Mức tăng trưởng bình quân này cao hơn hẳn

mức tăng trưởng bình quân toàn cầu và tương đồng với một số nước trong khu vực
như Malaysia, Thái Lan, Phillipines trong giai đoạn 2011-2016 (EIU, 2016). Tỷ lệ
nghèo đã giảm nhanh từ 58,1% trong năm 1993 xuống còn 5,8% trong năm 2016
(GSO, 2016). Trước những con số thực tế về thành tựu tăng trưởng kinh tế và giảm
nghèo này, nhiều nghiên cứu đánh giá về tác động trực tiếp và tác động lan tỏa của
tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo ở Việt Nam đã được thực hiện. Các nghiên cứu
này đều đưa đến chung một kết luận rằng: tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu
tố quyết định đến công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua. Một số nghiên cứu
điển hình như của Lê Quốc Hội (2009) về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, nghèo
đói, và bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam từ năm 1996 đến 2008, hay của Hoàng Đức
Thân và Đinh Quang Ty (2010) về tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở
Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Vinh (2014) cũng đưa đến kết luận tăng
trưởng kinh tế cao là yếu tố cơ bản cho mục tiêu giảm nghèo và phát triển của quốc
gia. Và nghiên cứu mới nhất của tác giả Ngô Thắng Lợi và Nguyễn Quỳnh Hoa (2017)
cũng khẳng định vai trò của tăng trưởng kinh tế có tác động lan tỏa tích cực đến thực
trạng nghèo đói của Việt Nam.
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung, từng ngành trong cơ cấu kinh tế cũng
có các nhịp độ tăng trưởng và phát triển riêng trong mối tương tác lẫn nhau trong nền
kinh tế tổng thể. Khu vực nông- lâm- ngư nghiệp có tốc độ tăng trưởng giảm dần từ
mức trung bình là 3,53% giai đoạn 2006-2010 thì đến năm 2016 chỉ còn 1,36% (GSO,
2016). Khu vực dịch vụ cũng có mức tăng trưởng giảm nhẹ từ mức bình quân giai
đoạn 2006-2010 là 7,64% còn 6,98% trong năm 2016 (GSO, 2016). Duy nhất khu vực
công nghiệp tăng từ mức bình quân 6,39% trong giai đoạn 2006-2010 lên 7,57% trong
năm 2016 (GSO, 2016). Mối tương tác giữa các ngành trong nền kinh tế thể hiện qua
cơ cấu kinh tế theo ngành và mức độ chuyển dịch giữa các ngành. Thực tế, từ năm
1990 đến 2016 tỷ trọng khu vực nông, lâm, ngư nghiệp đã giảm mạnh từ 38,74%
xuống còn 3,54%% trong khi tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,67%
lên 41,71%. Khu vực dịch vụ tăng từ mức 38,59% lên 43% (GSO, 2016). Những thành
tựu giảm nghèo đạt được trong giai đoạn này cũng đi cùng với những biến chuyển của
tăng trưởng kinh tế từng ngành với mục tiêu đưa Việt Nam từ một nền kinh tế nông

nghiệp lạc hậu trưởng thành một nước công nghiệp vào năm 2020.


3

Đa phần những nghiên cứu đều cho thấy tăng trưởng kinh tế chung có tác động
tích cực đến giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016 vừa qua, tuy nhiên,
tăng trưởng không đồng đều giữa các ngành có thể gây nên những ảnh hưởng khác
nhau đối với thực trạng nghèo đói. Về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn, các ngành kinh tế
không tồn tại độc lập và tách rời trong quá trình tăng trưởng. Liệu những mối quan hệ
ràng buộc tương tác giữa các ngành trong quá trình tăng trưởng kinh tế có góp phần
thúc đẩy giảm nghèo hay không. Xoay quanh vấn đề này, có ba câu hỏi chưa thực sự
được trả lời một cách đầy đủ trong các nghiên cứu về Việt Nam: (i) Tăng trưởng kinh
tế theo ngành liệu có ảnh hưởng đến thực trạng nghèo đói qua những kênh tác động cơ
bản nào? (ii) Những kênh tác động này ảnh hưởng như thế nào đến kết quả của quá
trình giảm nghèo (iii) Ngành nào có ảnh hưởng lớn nhất tới thành tựu giảm nghèo
trong giai đoạn vừa qua?. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nghiên cứu tác
động trực tiếp của tăng trưởng chung tới giảm nghèo và chưa làm rõ quá trình tăng
trưởng theo ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng như thế nào đối với giảm nghèo.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành
đến giảm nghèo ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Việc nghiên cứu chủ đề này sẽ
đóng góp phần nào cho những minh chứng thực nghiệm, làm cơ sở hình thành những
giải pháp, chính sách trong việc tiếp tục theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo
ngành hợp lý gắn liền với giảm nghèo bền vững ở Việt Nam trong tương lai.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành
tới giảm nghèo ở Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp nhằm gắn kết tăng trưởng
kinh tế theo ngành với giảm nghèo trong tương lai.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

 Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về tác động của tăng trưởng
kinh tế theo ngành tới giảm nghèo. Chỉ ra các kênh tác động của tăng trưởng kinh tế
theo ngành đến giảm nghèo.
 Phân tích thực trạng tác động của tăng trưởng kinh tế theo từng ngành đến
giảm nghèo ở Việt Nam. Ước lượng và kiểm định một số kênh tác động của tăng
trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo.
 Đề xuất những giải pháp nhằm gắn kết tăng trưởng kinh tế theo ngành với
giảm nghèo ở Việt Nam.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu


4

Đối tượng nghiên cứu: Tác động của tăng trưởng kinh tế theo từng ngành đến
giảm nghèo.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu xem xét tác động của tăng trưởng kinh tế
theo từng ngành đến giảm nghèo trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2016 ở
Việt Nam.

4. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến giảm nghèo thông qua những
kênh tác động nào?
(2) Mức độ tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo giai
đoạn 2010-2016 ở Việt Nam qua các kênh tác động như thế nào? Ngành nào có tác
động lớn nhất qua từng kênh tác động được xem xét?
(3) Cần thực hiện những giải pháp nào để gắn kết tăng trưởng kinh tế theo ngành
với mục tiêu giảm nghèo trong tương lai cho Việt Nam?

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu từ Tổng cục Thống kê, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, Viện năng suất Việt Nam, Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Ngân
hàng thế giới -World Bank, Tổ chức Lao động quốc tế - ILO, và số liệu từ các trang
web và bài nghiên cứu đã được công bố.
- Phương pháp định tính: được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp để chỉ ra các
kênh tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo, trên cơ sở đó xây
dựng các giả thuyết nghiên cứu và lựa họn mô hình nghiên cứu phù hợp khi phân tích
tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo. Phương pháp này còn được sử dụng
để tổng hợp, phân tích số liệu thực tiễn của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016, để
làm rõ thực trạng tác động của tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng kinh tế theo ngành
đến giảm nghèo ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tổng hợp và so sánh các kết quả nghiên
cứu để đưa ra giải pháp gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế theo ngành và giảm nghèo ở
Việt Nam.
- Phương pháp định lượng: được sử dụng để ước lượng và kiểm định các tác
động của tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt
Nam. Trong nghiên cứu định lượng, các phương pháp chính được sử dụng bao gồm:
Mô hình tác động cố định (Fixed Effect-FE); Điểm xu hướng (Propensity Score
Matching-PSM) và Khác biệt kép (Difference in differences-DID); Mô hình hệ


5

phương trình đồng thời (Simultaneous Equations -SE). Cụ thể, luận án đánh giá vai trò
tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo qua tạo việc làm bằng mô
hình tác động cố định. Vai trò của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở
Việt nam còn được thể hiện rõ nét qua kênh tạo nguồn lực cho hộ nghèo. Để đánh giá
qua kênh này, nghiên cứu sẽ so sánh hai nhóm chính sách tạo nguồn lực cho sản xuất
(nhóm chính sách này gián tiếp tác động đến thu nhập của hộ nghèo) và nhóm chính
sách tạo nguồn lực tăng thu nhập trực tiếp cho hộ nghèo. Mô hình sẽ đánh giá sự thay

đổi trong phúc lợi của hộ nghèo trong giai đoạn 2010-2016 khi được thụ hưởng lợi ích
từ hai nhóm chính sách kể trên. Luận án sử dụng phương pháp điểm xu hướng và khác
biệt kép nhằm so sánh phúc lợi hộ nghèo thay đổi trong ba giai đoạn 2010-2012; 20122014; 2014-2016. Cuối cùng, luận án sử dụng phương pháp hệ phương trình đồng thời
nhằm giải quyết vấn đề nội sinh trong tác động của tăng trưởng kinh tế theo ngành đến
giảm nghèo qua kênh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam từ 2010-2016.

6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc thành 05 chương, gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tác động của tăng
trƣởng kinh tế theo ngành đến giảm nghèo
Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4. Thực trạng tác động của tăng trƣởng kinh tế theo ngành đến
giảm nghèo ở Viêt Nam
Chƣơng 5. Giải pháp gắn kết tăng trƣởng kinh tế theo ngành với giảm
nghèo ở Việt Nam
7. Những đóng góp của luận án
a. Những đóng góp về mặt lý luận
Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về tác động của tăng trưởng kinh tế theo
ngành tới giảm nghèo. Khung lý thuyết đã chỉ rõ tăng trưởng kinh tế theo ngành có tác
động tới giảm nghèo thông qua ba kênh chính gồm: tạo việc làm, tiếp cận nguồn lực và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Luận án đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của tăng trưởng kinh
tế theo ngành đến giảm nghèo, bao gồm mô hình tăng trưởng kinh tế, cấu trúc tăng


6

trưởng theo ngành, chính sách gắn kết tăng trưởng và giảm nghèo và nhận thức của
người nghèo.

Luận án nghiên cứu kinh nghiệm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với giảm
nghèo của Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia và rút ra một số bài học tham khảo cho
Việt Nam.
b. Những đóng góp về mặt thực tiễn
Tăng trưởng kinh tế theo ngành tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
góp phần giảm nghèo ở Việt Nam. Trong cơ cấu tăng trưởng theo ngành, tăng trưởng
công nghiệp và dịch vụ có tác động tích cực đến giảm nghèo, tuy nhiên tăng trưởng
nông nghiệp lại khiến tỷ lệ nghèo tăng lên.
Tăng trưởng kinh tế theo ngành có tác động đến giảm nghèo qua tạo việc làm
và gia tăng thu nhập. Tăng trưởng của ngành nông nghiệp và dịch vụ tạo việc làm góp
phần giảm nghèo.
Người nghèo thụ hưởng lợi ích từ tăng trưởng qua tiếp cận nguồn lực từ chính
phủ. Tuy nhiên, hỗ trợ thu nhập cho người nghèo có tác động giảm nghèo lớn hơn so
với hỗ trợ nguồn lực sản xuất.
Luận án cũng chỉ ra các nguyên nhân của những hạn chế trong gắn kết tăng
trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam: bất cập trong mô hình tăng trưởng kinh tế; cấu trúc
tăng trưởng kinh tế theo ngành chưa hợp lý; chính sách giảm nghèo chưa đầy đủ, đồng
bộ và việc thực hiện còn nhiều bất cập; nguồn lực của người nghèo còn rất hạn chế;
nhận thức và nỗ lực của bản thân người nghèo về giảm nghèo bền vững còn thấp.
Từ các kết quả nghiên cứu định tính và định lượng về tác động của tăng trưởng
kinh tế theo ngành đến giảm nghèo giai đoạn 2010-2016, luận án đề xuất một số định
hướng về giải pháp cơ bản cho Việt Nam như sau: (i) đổi mới mô hình tăng trưởng cần
gắn kết với mục tiêu giảm nghèo; (ii) hoàn thiện chính sách gắn kết tăng trưởng với
giảm nghèo và tăng cường hiệu quả nhóm chính sách giảm nghèo; (iii) nhóm chính
sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành và phát triển các ngành kinh tế; (iv) nâng cao
nhận thức và sự tham gia của người nghèo vào quá trình tăng trưởng và giảm nghèo.


7


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu lý thuyết
Mối quan hệ giữa nghèo đói và tăng trưởng kinh tế từ lâu đã được nghiên cứu
và thừa nhận qua các nghiên cứu lý thuyết. Lewis (1954) là người đầu tiên đưa ra mô
hình hai khu vực dựa trên giả định rằng các nước đang phát triển tồn tại hai khu vực
kinh tế bao gồm khu vực nông nghiệp truyền thống và khu vực công nghiệp hiện đại.
Mô hình lý thuyết này đưa ra kết luận cho rằng tăng trưởng kinh tế chung của nền kinh
tế sẽ phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tăng trưởng của khu vực công nghiệp, mặt khác,
mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu nâng cao phúc lợi cho người nghèo nhằm làm giảm
bất bình đẳng không thể thực hiện được đồng thời mà nền kinh tế luôn phải đánh đổi
giữa hai mục tiêu này. Cụ thể, trong mô hình này, khu vực nông nghiệp bị coi là một
khu vực trì trệ do có lao động dư thừa và người lao động bị trả lương rất thấp do năng
suất lao động thấp. Lewis đồng thời cũng đưa ra quan điểm chỉ nên duy trì mức thu
nhập thấp cho lao động nghèo để tạo động lực lao động liên tục cho họ. Khu vực sản
xuất công nghiệp được nhận định là khu vực có tiềm năng tăng trưởng cao hơn và cầu
lao động gia tăng trong khu vực công nghiệp. Lewis khẳng định rằng vì mọi của cải xã
hội đều được tạo ra từ khu vực công nghiệp, do vậy, không nên có chính sách đầu tư
vào khu vực nông nghiệp vì khu vực này có năng suất lao động rất thấp. Lewis đồng
thời cũng chứng minh rằng khi nào nông nghiệp vẫn còn lao động dư thừa thì khu vực
nông nghiệp vẫn còn trong tình trạng trì trệ vì sử dụng nguồn lực lao động kém hiệu
quả. Quá trình này sẽ được duy trì cho đến khi không còn lao động dư thừa (những
người lao động này được nhận định là có năng suất lao động biên bằng không hoặc rất
thấp) ở khu vực nông nghiệp. Sau đó, quy luật sẽ có xu hướng thay đổi ngược chiều.
Khu vực công nghiệp khi này sẽ phải tăng lương để thu hút lao động nông nghiệp, điều
này sẽ làm tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nghèo trong xã
hội, đặc biệt là nhóm người nghèo di cư từ nông nghiệp sang công nghiệp và tìm được
việc làm. Bên cạnh đó, giai đoạn này cần áp dụng chính sách đầu tư một phần phát
triển khu vực nông nghiệp nhằm tạo ra thêm lao động dư thừa cung cấp cho khu vực
công nghiệp. Cùng với sự gia tăng về thu nhập của người nghèo, lợi ích của nhóm

người giàu trong xã hội bị giảm bớt tương đối so với giai đoạn trước đó. Theo Lewis,
mức sống của người nghèo và khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội sẽ phụ thuộc vào quá trình dịch chuyển lao động giữa hai khu vực nông nghiệp và
công nghiệp. Lewis đã khẳng định vai trò quan trọng của khu vực công nghiệp trong


8

tăng trưởng kinh tế chung và trong quá trình làm gia tăng thu nhập cho nhóm người
nghèo trong xã hội khi xảy ra hiện tượng di chuyển lao động từ khu vực này sang khu
vực khác. Một nền kinh tế có mức thu nhập thấp thì cần phát triển khu vực công
nghiệp và chấp nhận nghèo đói gia tăng ở khu vực nông nghiệp để đạt tốc độ tăng
trưởng cao. Mô hình hai khu vực của Lewis trên thực tế đã bị giới hạn bởi hoàn cảnh
lịch sử nên đã bỏ qua nhân tố khoa học công nghệ trong sản xuất. Điều này khiến quá
trình dịch chuyển lao động và quyết định đầu tư trong khu vực công nghiệp trở nên
kém chính xác so với thực tiễn. Do vậy, quan điểm ưu tiên tăng trưởng công nghiệp và
chấp nhận nghèo đói gia tăng cũng bị nhiều nhà nghiên cứu phê phán sau này.
Ngược lại với lý thuyết của Lewis, nghiên cứu của Oshima (1993) đối với các
nước đang phát triển khu vực Châu Á lại đưa đến một kết luận trái ngược. Oshima phê
phán tính thực tiễn trong lý thuyết của Lewis khi áp dụng cho các nước “Châu Á gió mùa”
(thuật ngữ này dùng để chỉ các quốc gia Châu Á có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát
triển nền nông nghiệp đa dạng và có thể cho năng suất cao) vì lao động nông nghiệp theo
ông chỉ dư thừa mang tính thời vụ chứ không luôn tồn tại trong tình trạng năng suất lao
động thấp. Quá trình di cư sang khu vực công nghiệp ở các nước phát triển cũng tương
đối khác biệt so với các nước đang phát triển. Lao động nông nghiệp chuyển sang khu vực
công nghiệp tìm việc làm sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với quá trình này ở các nước phát
triển. Nguyên nhân chủ yếu chính là khoảng cách phát triển về công nghệ giữa công
nghiệp và nông nghiệp, cũng như tác phong lao động trong khu vực công nghiệp quá khác
biệt khiến những người lao động nông nghiệp khó có thể tìm được công việc phù hợp với
mình ở khu vực công nghiệp. Như vậy, việc phát triển công nghiệp trước như mô hình của

Lewis hoàn toàn không phù hợp. Ông chỉ ra rằng ở các nước đang phát triển thì khu vực
nông nghiệp sẽ là khu vực cần phát triển trước tiên vì nông nghiệp được nhận định là khu
vực có lợi thế so sánh so với công nghiệp. Oshima đã phân tích rằng mối quan hệ giữa
nông nghiệp và công nghiệp trong mô hình kinh tế chuyển đổi sẽ luôn theo xu hướng từ
mô hình kinh tế nông nghiệp dịch chuyển sang công nghiệp. Mô hình của Oshima mô tả
rằng sự phát triển khu vực nông nghiệp sẽ làm giảm bớt bất bình đẳng và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người nghèo, đặc biệt là những người lao động ở các cơ sở sản xuất
nông nghiệp. Theo lý thuyết này thì trăng trưởng nông nghiệp sẽ làm giảm bớt khoảng
cách phát triển giữa thành thị và nông thôn do việc thực thi các chính sách cải cách ruộng
đất từ sự trợ giúp của Chính phủ. Thêm nữa, quá trình cải thiện thu nhập giữa các cơ sở
sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ và lớn ở khu vực nông thôn cũng là dấu hiệu tốt đối với
lao động nghèo. Những kết quả này sẽ giúp các hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói và nâng
cao chất lượng cuộc sống.


9

Quan điểm của Oshima cũng được ủng hộ bởi nghiên cứu lý thuyết của Mellor
năm 1979. Mellor cho rằng do lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
ở các nước đang phát triển nên việc tăng trưởng khu vực nông nghiệp sẽ thúc đẩy tăng
trưởng chung của nền kinh tế và giảm nghèo.
Một quan điểm khác cũng ủng hộ cho việc tăng trưởng nông nghiệp đó là quan
điểm của Loayza và Raddatz (2006). Tác giả đã giải thích tại sao tình trạng nghèo đói
lại thay đổi khi cấu trúc tăng trưởng ngành trong nền kinh tế thay đổi. Hai tác giả đã
đưa ra mô hình kinh tế hai khu vực, trong đó việc tăng trưởng kinh tế theo ngành có
thể ảnh hưởng tới tiền lương cho lao động và giảm nghèo. Trong nghiên cứu này, dân
số được chia ra thành hai nhóm người giàu và người nghèo. Vấn đề đầu tiên được phân
tích trong nghiên cứu là tăng trưởng kinh tế kém hiệu quả sẽ là khó khăn lớn cho các
nước đang phát triển trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Do vậy, không thể
giảm nghèo bền vững nếu thiếu tăng trưởng bền vững, tuy nhiên quy mô của tăng

trưởng lại không phải là điều kiện đủ để giảm nghèo. Nghiên cứu cũng chứng minh
rằng các ngành có tác động lớn tới giảm nghèo thì sẽ có nhiều lao động có tay nghề
cao hơn là ngành có quy mô tăng trưởng lớn. Theo đó, nông nghiệp sẽ là khu vực quan
trọng nhất đối với công cuộc giảm nghèo, sau đó là sản xuất công nghiệp. Dịch vụ sẽ
không có tác động tích cực giúp người nghèo cải thiện cuộc sống.
Khác biệt với các mô hình hai khu vực, lý thuyết của Jean Fourastie (1949) đưa
ra nền kinh tế ba khu vực tương ứng với ba lĩnh vực hoạt động bao gồm: khu vực khai
thác nguyên liệu thô (khu vực thứ nhất), khu vực sản xuất (khu vực thứ hai) và khu
vực dịch vụ (khu vực thứ ba). Theo lý thuyết này, hoạt động của nền kinh tế chuyển
đổi từ khu vực khai thác nguyên liệu thô sang hướng chú trọng hơn đến khu vực sản
xuất và chuyển dần sang khu vực dịch vụ. Như vậy, nền kinh tế từ chú trọng tăng
trưởng khu vực thứ nhất sẽ hướng tới thúc đẩy tăng trưởng ở khu vực thứ hai và khu
vực thứ ba. Theo quan điểm của tác giả thì xu hướng chuyển dịch này là tích cực và sẽ
có tác động làm gia tăng chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội, giáo dục và văn hóa,
giảm thất nghiệp. Như vậy, xu hướng chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng ngành theo lý
thuyết của Fourastie sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo. Theo ông,
với các quốc gia có thu nhập bình quân thấp và trong giai đoạn đầu của phát triển kinh
tế thì thu nhập quốc gia chủ yếu đạt được thông qua hoạt động sản xuất của khu vực
thứ nhất (khu vực khai thác nguyên liệu thô). Quốc gia có thu nhập trung bình đạt
được thu nhập thông qua hoạt động của khu vực sản xuất và nhóm quốc gia có thu
nhập cao lại có nguồn gốc thu nhập chính từ khu vực dịch vụ. Như vậy, quá trình dịch
chuyển về cơ cấu và tăng trưởng theo ngành được mô tả trong lý thuyết của Fourastie


10

và Clark cho thấy quá trình chuyển dịch tích cực là gia tăng dần khu vực sản xuất, dịch
vụ và quá trình này sẽ có tác động tốt tới mục tiêu giảm nghèo của xã hội.
Các nghiên cứu trên đưa ra xu hướng của tăng trưởng kinh tế theo ngành tác
động đến giảm nghèo. Bên cạnh đó, đi sâu vào nghiên cứu các kênh tác động của tăng

trưởng kinh tế của từng ngành đến giảm nghèo, các nghiên cứu lý thuyết cũng đã bóc
tách tăng trưởng của từng ngành kinh tế có tác động gián tiếp đến nghèo đói thông qua
một số kênh tác động cơ bản. Mối tương quan giữa nông nghiệp và công nghiệp được
quan tâm nghiên cứu nhiều nhất vì mối tương quan này có đóng góp trực tiếp và gián
tiếp cải thiện đời sống người nghèo theo xu hướng tiến bộ.
Đối với khu vực nông nghiệp, vai trò của tăng trưởng khu vực nông nghiệp
đối với giảm nghèo được thể hiện thông qua ba kênh chính bao gồm (1) tiền lương cho
lao động và việc làm; (2) giá nông sản; (3) hiệu ứng tương tác giữa nông nghiệp và các
khu vực khác trên thị trường (Johnston and Mellor, 1961). Kết quả này cũng khá tương
đồng với một nghiên cứu lý thuyết khác về các kênh tác động trung gian của tăng
trưởng nông nghiệp đến nghèo đói, bao gồm: (1) thu nhập của các hộ trong khu vực
nông nghiệp, (2) giá nông sản phẩm và (3) thị trường lao động (Bresciani và Valdes,
2007). Kênh tác động thứ nhất qua thu nhập và việc làm: việc tăng cơ hội việc làm và
tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp sẽ có tác động lớn đến giảm nghèo. Kênh tác
động thứ hai qua giá nông sản: tăng trưởng khu vực nông nghiệp sẽ làm giảm giá
nông sản và tác động làm giảm nghèo chung trong nền kinh tế. Điều này sẽ có tác
động hai chiều tới người nghèo bao gồm thu nhập và chi tiêu. Nông sản là nguồn thu
chính của đa phần hộ nghèo trong nông nghiệp, mặt khác lại ảnh hưởng tới tiêu dùng
vì người nghèo chi phần lớn thu nhập của mình để đáp ứng nhu cầu thiết yếu. Kênh tác
động thứ ba qua mối tương tác của khu vực nông nghiệp với các khu vực khác trong
nền kinh tế. Bản chất của mối tương tác giữa khu vực nông nghiệp với các khu vực
khác trong nền kinh tế chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành. Các mối tương tác
này thể hiện tác động gián tiếp của tăng trưởng nông nghiệp lên các khu vực khác của
nền kinh tế thông qua các mối tương quan mang tính giả thuyết như sau: mối liên hệ
tiêu dùng và mối liên hệ năng suất.
Đối với khu vực công nghiệp, vai trò của khu vực công nghiệp tới giảm nghèo
được xác định thông qua ba kênh tác động bao gồm (1) tăng trưởng công nghiệp tạo ra
việc làm và gia tăng thu nhập; (2) qua sự lan tỏa công nghệ làm gia tăng năng suất lao
động; (3) tăng trưởng công nghiệp kéo theo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kênh
thứ nhất qua việc mở rộng việc làm cho lao động trong nền kinh tế: Bản thân khu vực

công nghiệp tăng trưởng sẽ tạo ra cơ hội việc làm cho lao động. Thậm chí nếu tốc độ


11

tăng trưởng của khu vực công nghiệp đủ lớn sẽ có thể thu hút cả những lao động nghèo
với mức thu nhập thấp nhất ở khu vực nông nghiệp (Lewis, 1954; Fisher and Allan,
1939). Kênh thứ hai qua hiệu ứng lan tỏa công nghệ: Tăng trưởng công nghiệp thường
được duy trì và đảm bảo nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ, ngược lại, tăng
trưởng công nghiệp cũng đồng thời kéo theo sự cải tiến về công nghệ và làm lan tỏa
công nghệ đến các khu vực khác trong nền kinh tế. Kênh thứ ba qua việc thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Khu vực công nghiệp đóng vai trò như động lực
chính cho quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Dịch chuyển từ hoạt động kinh tế năng
suất thấp dựa trên tăng trưởng nông nghiệp, nông thôn hay dựa trên những dịch vụ phi
chính thức sang những hoạt động kinh tế năng suất cao hơn trong khu vực công nghiệp
có thể tạo ra tác động bền vững và tích cực đến giảm nghèo.
Tóm lại, lý thuyết kinh tế đã đưa ra một mối liên hệ chặt chẽ giữa vai trò của
tăng trưởng kinh tế theo từng ngành đến giảm nghèo. Các học thuyết chính được đưa
ra và thừa nhận khi nghiên cứu về mối quan hệ này, đó là: quan điểm tăng trưởng khu
vực nông nghiệp trước sẽ có lợi cho giảm nghèo và quan điểm tăng trưởng khu vực phi
nông nghiệp trước sẽ tốt hơn. Ngoài ra, các nghiên cứu lý thuyết sau này cũng đưa ra
một số kênh tác động gián tiếp của tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và công nghiệp tác
động tới nghèo đói. Song song với lý thuyết, những nghiên cứu thực nghiệm cũng đã
được tiến hành. Những nghiên cứu thực nghiệm về cơ bản cũng đưa đến các kết luận
hoặc ủng hộ cho quan điểm thứ nhất hoặc cho quan điểm thứ hai. Phần bài viết sau đây
sẽ đề cập đến những nghiên cứu thực nghiệm điển hình ở một số quốc gia và Việt Nam.

1.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm
Trong loạt nghiên cứu từ những năm 1950 trở lại đây, Kuznets (1955) là người
đầu tiên biểu diễn mối quan hệ giữa phân phối thu nhập với tăng trưởng kinh tế thông

qua hình chữ U ngược. Đường cong này đưa ra giả thiết rằng bất bình đẳng xã hội tăng
lên khi các quốc gia tăng trưởng kinh tế, và sau khi đạt đến mức thu nhập trung bình
thì bất bình đẳng giảm xuống. Nghiên cứu thực nghiệm này được thực hiện từ năm
1962 đến 1985 thông qua số liệu thực tế của hơn 70 quốc gia. Kết quả thực nghiệm đã
cho thấy rằng trong suốt giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng thì càng đạt được tăng
trưởng cao thì khoảng cách giàu nghèo càng gia tăng. Tuy nhiên xu thế này sẽ đảo ngược
trong giai đoạn sau khi mà nền kinh tế đạt được mức tăng trưởng cao nhất. Phân phối thu
nhập càng có xu hướng gia tăng bất bình đẳng thì tỷ lệ nghèo đói sẽ càng tăng. Một vài
nghiên cứu sau này cũng đưa đến kết luận tương tự như nghiên cứu của Kuznets. Những
người ủng hộ cho rằng sự gia tăng về bất bình đẳng không phải là nhân tố tiêu cực tác
động đến tăng trưởng. Sự gia tăng của cải cho người giàu có trong xã hội sẽ thúc đẩy đầu


12

tư và tiêu dùng. Kaldor (1970) cũng đưa ra một kết luận tương tự, cho rằng một mức bất
bình đẳng nhất định sẽ là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, một số nhà phê phán lại cho rằng số liệu thực tế sử dụng để dẫn tới
đường chữ U ngược chủ yếu lại được thu thập ở các nước giàu như Mỹ, Anh, Đức
trong thế kỷ 19 và thế kỷ 20, như vậy sẽ không có tính ứng dụng cao cho quá trình
phát triển hiện nay của các quốc gia đang phát triển, nơi mà nền kinh tế-xã hội và các
điều kiện khác còn nhiều phụ thuộc vào các quốc gia phát triển. Đường cong chữ U
ngược chưa chỉ rõ được sự khác biệt giữa các quốc gia có sự khác nhau về lịch sử phát
triển kinh tế. Như vậy, theo quan điểm này, xét về mặt thực tiễn phát triển kinh tế- xã
hội của các nước đang phát triển hiện nay, quy luật chữ U ngược chưa chắc hẳn đã
đúng và các quốc gia đang phát triển có thể không cần phải cân nhắc để đánh đổi giữa
mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong quá trình phát triển kinh tế của
mình. Ngoài nghiên cứu về quy luật chữ U ngược của Kuznets, nhiều nhà nghiên cứu
đã đưa ra những kết luận ngược lại: tăng trưởng kinh tế theo ngành có thể gắn liền với
xu hướng giảm của tỷ lệ nghèo đói.

Đầu tiên là những nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng tăng trưởng công
nghiệp dương luôn có xu hướng tác động tích cực đến giảm nghèo. Kết quả nghiên
cứu về Đài Loan của Warr và Wang (1999) chứng minh rằng tăng trưởng của ngành
công nghiệp luôn đi kèm với việc giảm nghèo mặc dù Đài Loan nằm trong giai đoạn
đầu hay giai đoạn sau của quá trình phát triển như trong mô hình chữ U ngược đưa ra.
Đài Loan đã đưa ra rất nhiều chính sách ngoại thương có hiệu quả, do vậy, công
nghiệp hóa đã dẫn đến sự tiến bộ đáng kể trong các mục tiêu giảm nghèo ở cả khu vực
nông thôn và thành thị. Nhiều nghiên cứu đã ủng hộ cho quan điểm phát triển công
nghiệp và chỉ ra lao động và các nguồn lực sẽ tạo ra động lực làm tăng nhanh năng
suất khu vực công nghiệp. Thêm nữa, theo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế ngành
và giảm nghèo thì việc nghiên cứu về mối tương tác đồng biến hay nghịch biến cũng
trở nên vô cùng quan trọng giúp Chính Phủ đưa ra chính sách giảm nghèo.
Khác biệt so với những kết luận từ mô hình lý thuyết và thực nghiệm của Lewis
(1954) và Kuznets (1955) đều đưa ra quan điểm cho rằng khu vực nông nghiệp là khu
vực luôn có năng suất lao động thấp, những nghiên cứu thực nghiệm sau chứng minh
rằng nông nghiệp là khu vực dẫn đầu đưa nền kinh tế phát triển từ mức xuất phát điểm
của một nền kinh tế có mức thu nhập thấp.
Khác với nghiên cứu về Đài Loan, kết quả nghiên cứu của Warr (1999) về giảm
nghèo và tăng trưởng kinh tế theo ngành ở khu vực Đông Nam Á đã đưa đến quan
điểm ngược lại với quan điểm phát triển công nghiệp trước. Warr đã kiểm định về mối


13

quan hệ giữa nghèo đói với tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng bộ số liệu chéo của bốn quốc gia Đông
Nam Á bao gồm Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Philippine trong khoảng thời gian
từ 1990 đến 1999. Ông nghiên cứu về mối liên hệ giữa nghèo đói chung, nghèo đói ở
nông thôn và thành thị, sau đó đánh giá những tác động của tăng trưởng kinh tế đến
nghèo đói. Nghèo đói được đo lường thông qua 3 chỉ số: (1) sự thay đổi trong chỉ tiêu

nghèo đói nông thôn với trọng số là tỷ lệ dân số nông thôn, (2) sự thay đổi trong chỉ
tiêu nghèo đói thành thị với trọng số là tỷ lệ dân số thành thị, (3) dân số di chuyển từ
nông thôn ra thành thị có trọng số là sự chênh lệch về dân số ở hai khu vực.
Bước thứ hai, ông dùng F-test để kiểm định liệu tăng trưởng kinh tế theo ngành
có tác động đến giảm nghèo chung hay không. Kết quả cho thấy giảm nghèo phụ thuộc
vào tăng trưởng kinh tế chung và tỷ trọng của từng ngành trong nền kinh tế. Quá trình
giảm nghèo có mối tương tác lớn với ngành nông nghiệp và dịch vụ, không có mối
liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng của khu vực công nghiệp. Tăng trưởng của khu vực
công nghiệp dường như không có tác động gì tới nghèo đói. Warr cũng chỉ ra sự khác
biệt cơ bản giữa nghiên cứu của ông và nghiên cứu của Warr và Wang (1999) về Đài
Loan. Warr và Wang đưa ra kết luận cho Đài Loan rằng công nghiệp là khu vực có tác
động mạnh nhất tới việc giảm tỷ lệ nghèo đói. Lý do của sự khác biệt giữa hai nghiên
cứu này là do vai trò của chính sách công nghiệp ở các quốc gia là khác nhau. Chính
sách thương mại hướng Đài Loan tới một nền kinh tế mở cửa mạnh mẽ, đặc biệt là khu
vực công nghiệp đã dẫn đầu trong quá trình công nghiệp hóa rất nhanh ở cả khu vực
nông nghiệp và công nghiệp. Do vậy, đối với Đài Loan, tăng trưởng công nghiệp đã
tác động mạnh tới giảm nghèo cả ở nông thôn và thành thị. Trong khi đó, những
nghiên cứu cho 4 quốc gia Đông Nam Á lại cho thấy chính sách nông nghiệp và dịch
vụ được chú trọng hơn do điều kiện phát triển nông nghiệp tự nhiên cũng như sự dư
thừa lao động và nhu cầu phát triển khu vực dịch vụ đã thu hút lao động vào ngành
này. Khi phân tích về tác động của các chính sách tới tăng trưởng các ngành và giảm
nghèo thì nghiên cứu còn chỉ ra điểm khác biệt ở Ấn Độ so với các quốc gia Châu Á
khác. Ấn Độ đưa ra những rào cản thương mại hiệu quả đối với ngành công nghiệp
nặng và điều này giúp mở rộng vốn đầu tư nội địa trong ngành này. Chính sách này
của Ấn Độ đã mang lại lợi ích lớn cho nhóm người nghèo trong xã hội. Cầu lao động ở
khu vực nông nghiệp và dịch vụ tăng lên, đặc biệt là lao động thiếu kỹ năng hoặc
không có tay nghề.
Theo nghiên cứu của Warr (1999), tăng trưởng kinh tế theo ngành rõ ràng có
tác động lớn tới giảm nghèo. Tuy nhiên, ngoài tăng trưởng kinh tế theo ngành thì chính



14

sách kinh tế vĩ mô, chính sách ngoại thương, chính sách phát triển từng ngành kinh tế
cũng có tác động lớn tới giảm nghèo.
Montalvo và Ravallion (2009) lại nghiên cứu về vấn đề này cho Trung Quốc
qua số liệu cấp tỉnh. Tác giả đã kiểm định xem tăng trưởng kinh tế ngành ảnh hưởng
thế nào tới nghèo đói thông qua các biến số đã được logarit hóa làm giảm nhiễu, bao
gồm: tỷ lệ nghèo đói cấp tỉnh, tỷ lệ các ngành, GDP bình quân và tỷ lệ lạm phát. Mô
hình này dựa trên nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện bởi Ravallion và Datt
(2002) nghiên cứu cho Ấn Độ. Tác giả đã nghiên cứu xem tại sao Trung Quốc đạt
được kết quả ấn tượng trong cuộc chiến chống nghèo đói thông qua tăng trưởng ngành.
Các tác giả đã sử dụng mô hình kinh tế gồm 3 khu vực: khu vực thứ nhất ( chủ yếu là
nông nghiệp), khu vực thứ hai ( công nghiệp và xây dựng ), khu vực thứ ba ( dịch vụ
và thương mại). Giả thuyết được đưa ra là nếu ngành A tác động đến nghèo đói thông
qua ngành B thì tác động này sẽ được tính trong ngành B. Do vậy, kết quả đạt được từ
nghiên cứu mang tính tương đối.
Để thực hiện kiểm định, hai mẫu nghiên cứu nhỏ được sử dụng bao gồm: sai
phân theo thời gian và số liệu chéo nhằm tránh tình trạng thiếu thông tin qua các năm
được khảo sát. Nhìn chung, không có sự khác biệt quá lớn giữa mô hình của Warr
(1999) với mô hình này. So sánh với kết quả nghiên cứu của Ravallion và Datt (2002),
tác giả đã loại bỏ xu hướng và tỷ lệ lạm phát và chỉ kiểm định với tốc độ tăng trưởng
của ba khu vực. Điều này cũng gây ra một vài thiếu sót về mặt số liệu do khác biệt về
thời gian giữa các lần khảo sát. Warr (1999) nghiên cứu cho Đông Nam Á đã không
tìm thấy bằng chứng thuyết phục giữa việc giảm nghèo với tác động của các ngành
nằm ngoài khu vực ngành thứ nhất. Những kết quả này khá giống so với Ravallion và
Datt (2002). Ngành thứ hai và thứ ba, tác giả lần lượt chỉ ra những hệ số ước lượng là
âm ở một hoặc hai tỉnh. Kết quả này cho thấy mức độ quan trọng của khu vực một (
chủ yếu là nông nghiệp ) ở Trung Quốc có vai trò quan trọng với giảm nghèo. Tuy
nhiên, ông không bác bỏ giả thiết rằng các hệ số của khu vực hai và khu vực ba sau

ước lượng là cân bằng nhau. Qua những thành công của Trung Quốc, một ý tưởng gợi
lên về sự đánh đổi giữa tăng trưởng của các ngành kinh tế có thể sẽ làm thay đổi các
chính sách kinh tế trong quá trình thực hiện cải cách kinh tế ở quốc gia này. Do vậy,
các chính sách hướng tới khu vực nông nghiệp và đất nông nghiệp cần được củng cố
để tạo ra thêm nhiều phúc lợi cho người nghèo ở Trung Quốc.
Mặc dù phương pháp và mô hình sử dụng có nhiều điểm chung, nhưng kết luận
của Montavol và Ravallion (2009) và Warr (1999) có vài sự khác biệt nhỏ như sau.
Trong khi Warr chắc chắn về tầm quan trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ thì


15

Ravallion và Montalvo lại không cho rằng hai khu vực này quan trọng đối với giảm
nghèo ở Trung Quốc, khu vực quan trọng nhất lại là nông nghiệp. Điều này cho thấy
những thành tựu của khu vực nông nghiệp và cải cách chính sách nông nghiệp ở Trung
Quốc cần được đề cao hơn cả nhằm hướng tới mục tiêu giảm nghèo.
Một nghiên cứu nữa của Christiaensen, Demery và Kuhl (2010) cũng cung cấp
những bằng chứng thực nghiệm cho thấy nông nghiệp là quan trọng nhất đối với giảm
nghèo, sau đó là những ngành phi nông nghiệp. Bắt đầu nghiên cứu bằng việc hoài nghi
về vai trò của khu vực nông nghiệp đối với giảm nghèo, ông đã xây dựng mô hình
nghiên cứu thực nghiệm với biến độc lập là tỷ lệ nghèo đói. Sự thay đổi trong tỷ lệ
nghèo đói tương ứng với hệ số co giãn của GDP theo nghèo đói. Tốc độ tăng GDP bình
quân được tính toán xấp xỉ bằng tổng của tỷ lệ tăng trưởng ở các ngành ( bao gồm nông
nghiệp và phi nông nghiệp ). Trong nghiên cứu này, tác giả không chia cơ cấu kinh tế
thành ba ngành mà chỉ chia thành hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cũng sẽ tạo ra sự thay đổi ở các ngành và khiến
ngành phi nông nghiệp tăng trưởng cao hơn. Do vậy, bốn nhân tố cốt lõi tác động đến
mối liên hệ giữa tăng trưởng ngành và nghèo đói là : tỷ trọng từng ngành trong tăng
trưởng kinh tế chung, tác động gián tiếp từ tăng trưởng ngành này kéo theo tăng trưởng
ngành khác có tác động tới giảm nghèo, tác động từ các nhân tố khác ngoài tăng trưởng

các ngành, quy mô của các ngành trong nền kinh tế. Kiểm định những tác động trực
tiếp, tác động gián tiếp và tác động từ các nhân tố khác, tác giả đã chú trọng vào phân
tích vai trò của khu vực nông nghiệp tới giảm nghèo so với các ngành khác. Hai kiểm
định được tiến hành: kiểm định tác động trực tiếp của một phần trăm tăng trưởng gia
tăng trong GDP của khu vực nông nghiệp trên đầu người và kiểm định tác động gián
tiếp đến nghèo đói từ những khu vực phi nông nghiệp. Kết quả kiểm định cho thấy rằng
khu vực phi nông nghiệp có tác động mạnh hơn đến giảm nghèo trong nhóm dân cư “đỡ
nghèo hơn” và tốc độ tăng trưởng nông nghiệp chậm hơn (các tác nhân tăng trưởng trực
tiếp). Điều đó cho thấy khu vực nông nghiệp hoạt động kém năng suất hơn. Với ngưỡng
nghèo là 1 USD/ người/ ngày, nông nghiệp có tác động giảm nghèo cao hơn gấp 3,2 lần
so với khu vực phi nông nghiệp. Qua kiểm định cho thấy, kết quả giảm nghèo từ tác
động của khu vực phi nông nghiệp giảm đáng kể khi ngành công nghiệp khai khoảng
mở rộng quy mô trong nền kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm này đã ủng hộ quan điểm
cho rằng tăng cường năng suất nông nghiệp có thể dẫn tới các chiến lược giảm nghèo
dưới mức chuẩn là 1 USD thì hiệu quả ngay cả ở các quốc gia có mức thu nhập thấp.
Tuy nhiên, nếu muốn giảm nghèo cho mức chuẩn dưới 2 USD/ người/ ngày thì khu vực
phi nông nghiệp lại vô cùng quan trọng đặc biệt đối với các quốc gia nghèo tài nguyên.


16

Christiaensen, Demery, và Kuhl (2010) cũng đưa ra minh chứng cho thấy rằng
nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong giảm nghèo mặc dù tỷ trọng của ngành
này có xu hướng giảm. Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp luôn
thấp hơn công nghiệp và dịch vụ. Xu hướng này tuân theo quy luật của Engel đưa ra
nhưng nông nghiệp vẫn luôn chiếm vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
cuộc sống cho dân nghèo ở các nước đang phát triển. Phát triển nông nghiệp sẽ tạo ra
lợi ích lớn nhất cho các nhóm người nghèo.
Quan điểm tăng trưởng khu vực dịch vụ sẽ tác động lớn nhất đến giảm nghèo
được đưa ra trong nghiên cứu của Suryahadi, Suryadarma và Sumarto (2009). Các nhà

nghiên cứu đã ước lượng tác động của tăng trưởng kinh tế đến nghèo đói ở Indonesia
với sự thay đổi trong tỷ lệ nghèo đói là biến phụ thuộc và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế như
biến độc lập. Trong nghiên cứu này, giả thiết rằng không có tác động do vấn đề di dân
gây ra. Tăng trưởng kinh tế theo ngành không được xem xét dưới góc độ 3 ngành như
thông thường, các tác giả chia cơ cấu kinh tế ra thành hai khu vực: nông thôn và thành
thị. Tác giả cũng phân chia thành 6 khu vực để nghiên cứu kỹ hơn về mối liên hệ giữa
các ngành với giảm nghèo ở cả hai nhóm nông thôn và thành thị kể trên. Như vậy, 6
khu vực của tăng trưởng kinh tế được đưa vào phân tích bao gồm: nông nghiệp thành
thị, công nghiệp thành thị, dịch vụ thành thị, nông nghiệp nông thôn, công nghiệp
nông thôn và dịch vụ nông thôn. Nhờ sự phân loại này, nghiên cứu đã đưa đến nhiều
kết luận thú vị. Thêm nữa, các tác giả sử dụng bộ số liệu khá lớn nên những ước lượng
thu được kỳ vọng sẽ có tính chính xác cao. Phương pháp ước lượng được sử dụng là
GLS dùng cho số liệu mảng nên các sai số tiêu chuẩn sẽ giảm bớt hiện tượng phương
sai sai số thay đổi giữa các tỉnh. Trước tiên, tác giả tính toán xu hướng nghèo đói qua
đường chuẩn nghèo của từng khu vực được đưa ra bởi Pradhan (2001) để có sự so
sánh tương đối giữa các khu vực qua thời gian. Sau đó tác giả nghiên cứu về tác động
của tăng trưởng kinh tế tới giảm nghèo thông qua mô hình đã được đề cập ở trên. Lỗi
do thiếu hụt số liệu và thông tin được giảm thiểu bởi bộ số liệu mảng cấp tỉnh. Sau ước
lượng, một số kết quả đáng chú ý được đưa ra. Kết luận đầu tiên là tăng trưởng của
khu vực nông nghiệp và dịch vụ là yếu tố cốt lõi đối với giảm nghèo ở khu vực nông
thôn. Thứ hai, kết quả cho thấy rằng tồn tại mối liên hệ giữa tăng trưởng ở thành thị
với nghèo đói ở nông thôn. Cuối cùng, các tác giả đã chứng minh rằng khu vực công
nghiệp có tác động rất nhỏ đến giảm nghèo ở nông thôn. Điều này khơi dậy những ý
tưởng về chính sách trong bối cảnh khu vực công nghiệp của Indonesia đóng góp lớn
nhất cho tăng trưởng kinh tế nông thôn.
Một vài điểm khác biệt tác động tới quá trình giảm nghèo đã được chỉ ra giữa


×