Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bai th hoach bdtx thcs 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.58 KB, 7 trang )

Phòng GD&ĐT Văn Quan
Trường THCS Trấn Ninh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2018-2019
I. Tên chuyên đề bồi dưỡng: THCS 10“RÀO CẢN HỌC TẬP CỦA CÁC ĐỐI
TƯỢNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ”

Phần 1: Lý thuyết
II. Lí do chọn chuyên đề:
Học sinh ngày nay được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng
đồng thời cũng chịu áp lực tâm lí từ phía gia đình, nhà trường, xã hội đối với hoạt
động học tập và các hoạt động khác. Tất cả các áp lực tâm lí nhiều chiều đó có thể
tạo ra những khó khăn tâm lí ở nhìều mức độ khác nhau. Khi những khó khăn tâm
lí ở múc độ cao gây cản trở và làm giảm động lực trong hoạt động học tập sẽ tạo
nên những rào cản học tập. Nếu học sinh không có kĩ năng thích ứng được với
những rào cản học tập đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và sự hoàn
thiện nhân cách của mình, vì vậy, việc hiểu về rào cản và ảnh hường của rào cản tới
kết quả học tập của học sinh để từ đó có kĩ năng phát hiện rào cản đổi với học sinh
trong quá trình học tập, tìm ra phuơng pháp hỗ trợ hợp lí, kịp thời và hiệu quả để
phòng tránh các rào cản học tập là hoạt động cần thiết trong nhà trường phổ thông.
Module này sẽ làm rõ khái niệm về rào cản lâm lí trong học tập; đặc điểm,
phân loại rào cản tâm lí trong học tập của các đối tượng học sinh trung học cơ sờ
(THCS); các nguyên nhân tạo nên rào cản tâm lí và ảnh hường của rào cản tâm lí
tới kết quả học tập của học sinh; một sổ phương pháp, kĩ thuật phát hiện rào cản và
phương pháp hỗ trợ học sinh phòng tránh các rào cản trong học tập.
Đây cũng là một trong những nội dung ở nhà trường THCS để hỗ trợ học


sinh phòng tránh khắc phục một phần các rào cản tâm lí trong học tập và hướng đến
sự phát triển, hoàn thiện nhân cách cho các em.
III. Một số khái niệm liên quan và mục tiêu cần đạt sau khi bồi dưỡng:
1. Một số khái niệm liên quan:
1.1.Khái Niệm về rào cản: Là những khó khăn, những cản trở có ảnh hưởng
không tốt đến việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của học sinh trong quá trình học
tập.
1.2. Khái niệm về rào cản tâm lí và rào cản tâm lí trong học tập:
Rào cản tâm lí là những khó khăn tâm lí ở mức độ cao, trở thành những
thách thức, trở ngại ở mức độ lớn, làm giảm động lực hoạt động của con người, ảnh
hưởng tiêu cực đến kết quả của hoạt động.

1


Rào cản tâm lí trong học tập chẳng qua là những khó khăn tâm lí trong học
tập nhưng ở mức độ cao, có ảnh hưởng đến động lực tiến hành các hành động học
tập ở học sinh và có ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em.
2. Mục tiêu cần đạt sau khi bồi dưỡng:
Hiểu được các khái niệm cơ bản: khó khăn tâm lí, rào cản tâm lí, các biểu
hiện, các loại, nguyên nhân và ảnh huớng của rào cản tâm lí trong học tập của học
sinh THCS.
Nắm đuợc các phuơng pháp nhận biết các biểu hiện của rào cản tâm lí trong
học tập của học sinh THCS.
Nắm được các phuơng pháp, các kĩ năng hỗ trợ tâm lí giúp học sinh phòng
tránh rào cản tâm lí trong học tập.
Vận dụng được các kiến thức về khó khăn tâm lí, rào cản tâm lí, để nhận biết
được các biểu hiện cửa rào cản tâm lí trong học tập của học sinh THCS.
Vận dụng các phuơng pháp, kĩ năng để hỗ trợ học sinh phòng tránh rào cản
tâm lí trong học tập.

IV. Hình thức bồi dưỡng: Tự học dựa vào các tài liệu, sách và trao đổi với đồng
nghiệp.
V. Kế hoạch bồi dưỡng và quá trình bồi dưỡng:
1. Kế hoạch bồi dưỡng: Từ tháng 9/2018 đến tháng 12/2018
Thời gian

Nội dung
Ghi chú
Tìm hiểu về các khái niệm cơ bản: khó khăn tâm
9/2018
lí, rào cản tâm lí, các biểu hiện, các loại, nguyên
nhân và ảnh huớng của rào cản tâm lí trong học tập
của học sinh THCS.
- Tìm hiểu về phuơng pháp nhận biết các biểu
10/2018
hiện của rào cản tâm lí trong học tập của học sinh
THCS. Nắm được các phuơng pháp, các kĩ năng
hỗ trợ tâm lí giúp học sinh phòng tránh rào cản
tâm lí trong học tập.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng
vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt
động dạy học và giáo dục
11,12/2018 - Tiếp tục vận dụng vận dụng kiến thức, kỹ năng
đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp
thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
- Viết bài thu hoạch
2. Quá trình bồi dưỡng:
Bước 1: Đăng kí nội dung bồi dưỡng.
Bước 2: Lập kế hoạch tự bồi dưỡng.


2


Bước 3: Tìm hiểu về các khái niệm cơ bản: khó khăn tâm lí, rào cản tâm lí,
các biểu hiện, các loại, nguyên nhân và ảnh huớng của rào cản tâm lí trong học tập
của học sinh THCS.
Bước 4: - Tìm hiểu về phuơng pháp nhận biết các biểu hiện của rào cản tâm
lí trong học tập của học sinh THCS. Nắm được các phuơng pháp, các kĩ năng hỗ trợ
tâm lí giúp học sinh phòng tránh rào cản tâm lí trong học tập.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Bước 5: Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động
nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Bước 6: Viết thu hoạch.
VI. Những kết quả đạt được sau bồi dưỡng.
Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến thức sau:
1. Khó khăn tâm lí và khó khăn tâm lí trong học tập:
- Khó khăn tâm lí là những trở ngại về mặt tâm lí trong quá trình con người
thực hiện và đạt được mục đích của hoạt động.
- Khó khăn tâm lí trong học tập chính là các trở ngại về mặt tâm lí trong quá
trình học tập làm cho học sinh khó đạt hoặc không đạt được mục tiêu học tập.
Khó khăn tâm lí được biểu hiện:
+ Mặt nhận thức: chủ thể chưa nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ hoạt động của
mình, chưa đánh giá đúng khả năng của bản thân trong hoạt động.
+ Mặt cảm xúc-tình cảm: Thiếu khả năng kiềm chế xúc cảm, tình cảm, thờ ơ
với hoạt động.
+ Mặt hành vi: Những người có khó khăn tâm lí trong hoạt động thường biểu
hiện các hành vi lúng túng, nói năng thiếu chính xác, hoạt động thiếu logic, hành vi
diễn ra bột phát, không làm chủ được trong quá trình hoạt động.
2. Khái niệm về rào cản tâm lí và rào cản tâm lí trong học tập:

- Rào cản tâm lí là những khó khăn tâm lí ở mức độ cao, trở thành những
thách thức, trở ngại ở mức độ lớn, làm giảm động lực hoạt động của con người, ảnh
hưởng tiêu cực đến kết quả của hoạt động.
- Rào cản tâm lí trong học tập chẳng qua là những khó khăn tâm lí trong học
tập nhưng ở mức độ cao, có ảnh hưởng đến động lực tiến hành các hành động học
tập ở học sinh và có ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em.
3. Nguyên nhân hình thành rào cản, ảnh hưởng của rào cản đến kết quả học
tập của học sinh:
- Do môi trường gia đình: Các quan hệ gia đình( cha, mẹ, anh, chị, em) là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm, lối sống và quan niệm của học
sinh đối với các sự kiện trong xã hội.
- Do môi trường học tập: Bao gồm các nguyên nhân sau:
Lịch trình học tập quá căng thẳng; số lượng bài tập ngày càng tăng; sức ép
của kỳ thi; phương pháp giảng dạy của thầy; thầy cô cho điểm không công bằng; vi
3


phạm kỷ luật; căng thẳng trong mối quan hệ với thầy cô và các bạn trong lớp;
không gian học tập không yên tĩnh; kết quả học tập kém; lớp học quá đông; thiếu
sự giúp đỡ của bạn bè, thầy cô…
4. Một số biện pháp phòng tránh các rào cản tâm lí trong học tập:
- Tích cực học tập tích lũy tri thức.
- Học hỏi kinh nghiệm học tập của những anh chị lớp trên.
- Chủ động trong học tập.
- Rèn luyện phương pháp học tập mới.
- Tích cực phát biểu xây dựng bài trong học tập.
- Tạo tâm thế tự tin sẵn sàng trong học tập.
- Rèn luyện thói quen học tập độc lập.
- Đưa ra ý kiến với giáo viên về phương pháp giảng dạy.
- Bố trí thời gian, không gian hợp lí cho học tập.

- Tích cực tham gia các buổi thảo luận, học tập, ngoại khóa.
- Ôn lại cho vững những kiến thức lớp dưới.
- Nói chuyện, tâm sự với cha mẹ, thầy cô.
5. Một số phương pháp và kĩ thuật phòng tránh các rào cản tâm lí trong học
tập:
a) Làm chủ cảm xúc bản thân:
+ Hiểu bản chất của cảm xúc là kết quả phản ứng của bạn trước môi trường
xung quanh. Việc xảy ra đến không quan trọng bằng cách bạn tiếp nhận nó.
+ Chấp nhận cảm xúc tiêu cực: Đừng kìm nén chúng kẻo chúng sẽ tàn phá
bạn từ bên trong rồi bất ngờ nổ tan xác bạn. Khi chấp nhận, bạn tạo cho chúng lối
thoát lành mạnh để tự tin đối đầu với chúng. Viết nhật kí, vận động thân thể, tâm
tình với bạn bè, người thân sẽ giảm bớt tác hại của chúng.
+ Suy nghĩ trước khi hành động: Suy đi nghĩ lại trước khi làm gì đo dưới ảnh
hưởng của cảm xúc. Hãy cân nhắc những hậu quả bạn có thể gặp trong tương lai
gần. Học cách phân tích toàn bộ tình hình rồi hãy hành động.
+ Cảnh giác với ngôn từ xỉ vả, chỉ trích: Chúng dễ khiến học sinh nổi cáu.
Luôn học cách cư xử nhã nhặn, tranh quá đáng.
+ Thay đổi nếp suy nghĩ: Hãy lập trình lại cách phản ứng trong não học sinh
với những tình huống cụ thể.
b) Quản lí được căng thẳng của bản thân:
Việc đầu tiên là học sinh phải biết nhận ra các dấu hiệu của stress, bao gồm
những bất thường về thể chất, thần kinh và quan hệ xã hội. Cụ thể là kiệt sức, thèm
ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu, khóc, mất ngủ, ngủ quên. Ngoài ra tìm đến rượu, thuốc
hoặc những biểu hiện khó chịu khác. Chúng ta phải giữ được cân bằng khi có
những dấu hiệu stress để làm giảm mức độ của stress.
6. Một số phương pháp trợ giúp học sinh phòng tránh các rào cản tâm lí trong
học tập:
a) Sự trợ giúp từ tham vấn tâm lí học đường:
Đây là một hình thức kịp thời và tích cực trong việc hỗ trợ học sinh đối mặt,
ứng phó, phát hiện và phòng tranh các rào cản tâm lí trong hoạt động học tập. Đây

4


là hình thức gần gũi và thiết thực với đời sống học đường mặt khác thông qua đó
các em học sinh có thể nhận được sự trợ giúp một cách chuyên nghiệp từ những
người được đạo tạo, có chuyên môn về tâm lí học đường, qua đó học sinh có thể
được hỗ trợ và có thể tìm ra phương pháp phòng tránh tốt nhất cho các rào cản tâm
lí trong học tập. Những khó khăn tâm lí bao gồm:
+ Trong hoạt động học tập: Xác định mục đích, động cơ học tập. Hiểu và
thực hiện đúng nội qui trong học tập. Xác định điểm mạnh, điểm yếu trong cách
học của mình. Lập kế hoạch định hướng cho quá trình học tập. Thích ứng với
phương pháp, nội dung giảng dạy và học tập mới. Sắp xếp, phân phối thời gian học
tập hợp lí hơn. Tìm kiếm và xử lí nguồn thông tin cho bài học. Chuẩn bị bài trước
khi lên lớp.Tập trung chú ý trong học tập. Phối hợp giữa quan sát, nghe và ghi chép
bài học. Ghi nhớ nội dung bài học. Phát biểu xây dựng bài. Tham gia vào các hoạt
động học tập, hoạt động ngoại khóa. Hợp tác nhóm khi học nhóm. Ứng dụng công
nghệ thông tin khi học tập. Vận dụng tri thức học tập vào việc giải quyết các bài tập
và vào thực tiễn. Tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của bản thân.
+ Khó khăn trong quan hệ ứng xử với thầy cô giáo: Giao tiếp với thầy cô. Sử
dụng các phương tiện giao tiếp. Tạo dựng mối quan hệ với thầy cô. Ứng xử phù
hợp với vị trí, vài trò của mình.
+ Khó khăn trong quan hệ ứng xử với bạn bè: Làm chủ bản thân khi giao tiếp
với bạn. Hòa đồng, thân thiện với bạn. Giúp đỡ bạn cho đúng cách. Khẳng định vị
trí trong nhóm bạn. Sử dụng các phương tiện giao tiếp. Tạo hứng thú khi nói
chuyện với bạn. Tạo thiện cảm từ bạn. Cư xử phù hợp. Tôn trọng, tin tưởng khi
giao tiếp với bạn. Trung thành với bạn. Sẵn sàng chia sẻ khó khăn với bạn. Giữ mối
quan hệ đúng mực với bạn khác giới. Biểu lộ tình cảm với bạn khác giới. Quan tâm
đến bạn khác giới. Cân đối giữa chuyện tình bạn khác giới và học tập. Xây dựng
tình bạn khác giới đúng mực.
+ Khó khăn trong quan hệ ứng xử với các thành viên trong gia đình: Đáp ứng

yêu cầu, kì vọng của bố mẹ. Vui vẻ phù hợp với vị trí của mình. Quan tâm, chăm
sóc đến mọi người. Có trách nhiệm với mọi người trong gia đình.
+ Khó khăn trong vấn đề hướng nghiệp: Thông tin về các nghề trong xã hội.
Thông tin về thị trường lao động. Đánh giá được năng lực, hứng thú, tính cách của
bản thân. Kiểm tra sự phù hợp những đặc điểm của bản thân với yêu cầu của nghề.
+ Học sinh bị lúng túng và gặp khó khăn trong những công việc được tập thể
giao phó.
+ Những thắc mắc trong các vấn đề về giới tính: Thắc mắc về sự phát triển
của cơ thể, những vấn đề thầm kín của bản thân mà không biết tâm sự chia sẻ với
ai.
+ Khó khăn trong việc chấp hành những nội qui của nhà trường, của lớp.
b) Sự tư vấn, trợ giúp từ những người khác:
Bên cạnh việc nhờ trợ giúp từ hình thức tham vấn học đường, để ứng phó
hoặc phòng tranh những rào cản tâm lí ảnh hưởng đến học tập, học sinh có thể nhờ
sự tư vấn và trợ giúp của những người khác như thầy cô, bạn bè, cha mẹ hoặc
những người có uy tín. Thông qua đó, học sinh có thể nhận được những lời khuyên
5


hữu ích cho vấn đề rào cản tâm lí mà mình đang phải đối mặt để từ đó tìm ra cách
ứng phó cũng như phòng tránh hợp lí với bản thân.
Phần 2: Vận dụng thực tiễn
I. Mô tả quá trình vận dụng kết quả bồi dưỡng vào thực tiễn hoạt động giáo
dục, giảng dạy.
Qua việc vận dụng vào thực tiến tôi thấy:
- Đã tạo ra được một môi trường học tập sôi nổi và hấp dẫn hơn đối với tất cả
mọi học sinh thông qua việc tạo ra các khả năng bình đẳng cho các học sinh nam
và nữ trong lớp.
- Giáo viên cũng hiểu và tránh được các biểu hiện mang dụng ý diễn đạt
đánh giá thấp năng lực của học sinh.

II. Kết quả vận dụng (Những vấn đề đã thực hiện được và chưa thực hiện
được so với nội dung đã bồi dưỡng).
1. Những vấn đề đã thực hiện được:
-Tạo ra một môi trường học tập sôi nổi và hấp dẫn cho tất cả mọi học sinh.
Các học sinh trong lớp bình đẳng và đoàn kết hơn.
- Tránh các biểu hiện mang dụng ý diễn đạt những cảm giác khích bác và
đánh giá thấp năng lực của học sinh.
2. Những vấn đề chưa thực hiện được:
- Còn nhiều học sinh không hiểu bài, khó khăn trong hoạt động học tập. Bị
lúng túng và gặp khó khăn trong những công việc được tập thể giao phó
- Vẫn còn nhiều học sinh chưa chấp hành tốt những nội quy của nhà trường,
của lớp
III. Đánh giá hiệu quả (Ưu điểm, hạn chế trong quá trình vận dụng).
1. Ưu điểm:
- Giúp người học có được các phuơng pháp, các kĩ năng hỗ trợ tâm lí giúp
học sinh phòng tránh rào cản tâm lí trong học tập.
- Tạo ra một môi trường học tập sôi nổi và hấp dẫn cho tất cả mọi học sinh.
Các học sinh trong lớp bình đẳng và đoàn kết hơn.
2. Nhược điểm:
- Ngoài những kết quả đã đạt như nêu ở trên thì trong quá trình thực hiện áp
dụng chuyên đề này vào việc hoạt động giáo dục, giảng dạy tôi thấy những hạn
chế sau :
- Do thời gian có hạn nên việc áp dụng chuyên đề vẫn chưa đạt được hiệu
quả cao.
- Kết quả học của các em vẫn còn hạn chế, lớp học xuông cấp chưa đảm
bảo môi trường học tập tốt nhất cho các em; thiếu sự giúp đỡ của bạn bè và phụ
huynh.
- Học sinh vẫn chưa thật sự tập chung vào học tập, phần đa các em chỉ mải
chơi( đặc biệt là việc sử dụng điện thoại các em đã quên đi việc học tập của mình)
IV. Bài học kinh nghiệm:

6


Qua tiếp thu nội dung trên và thực tế vận dụng, kiến thức, kỹ năng đã được
bồi dưỡng vào hoạt động dạy học, giáo dục. Tôi nhận thấy rằng:
+ Giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tạo cho các em niềm
tin, hứng thú, yêu thích môn học, tích cực trong việc hỗ trợ học sinh đối mặt, ứng
phó, phát hiện và phòng tránh các rào cản tâm lí trong hoạt động học tập.
+ Trợ giúp gần gũi và thiết thực với các em, mặt khác thông qua đó các em
học sinh có thể nhận được sự trợ giúp một cách chuyên nghiệp từ những người đào
tạo, có chuyên môn về tâm lí học đường. Thông qua các chương trình tham vấn học
đường tại phòng tâm lí học đường hoặc tham vấn tâm lí trên lớp, học sinh có thể
được hỗ trợ và từ đó có thể tìm ra phương pháp phòng tránh tốt nhất cho các rào
cản tâm lí trong học sinh
+ Tạo cho các em sân chơi lành mạnh, các hoạt động bổ trợ cho hoạt động
học tập, vui chơi, giải trí, giao lưu học hỏi lẫn nhau.
+ Tạo điều kiện cho các em hoạt động nhóm, thao luận các vấn đề học tập,
giúp cho các em tự tin, chủ động trong học tập.
Trấn Ninh, ngày tháng 12 năm 2018
Người viết:

Triệu Văn Luyện

7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×