Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc sư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
KHOA KIẾN TRÚC- CÔNG TRÌNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KIẾN TRÚC SƯ
Ngành: KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

GVHD: Th.S, KTS. NGUYỄN VĂN GIỚI
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
MSSV:
LỚP: D.10.14.KT.01

HƯNG YÊN, THÁNG 12/2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kính gửi:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Chu Văn An
- Khoa Kiến trúc Xây dựng.
- Bộ môn Kiến trúc Dân dụng
Tên em là: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
Sinh viên lớp:D.10.14.KT.01, Khoa Kiến trúc Xây dựng trường Đại học Chu Văn An, khóa
học: 9.
- Trong thời gian thực tập Tốt nghiệp theo quyết định của Nhà trường, em đã thực tập tại
Xưởng Kiến trúc 1- Khoa Kiến trúc- Đại học Chu Văn An.
Được sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa, các Thầy Cô giáo trong Xưởng Kiến trúc 1 em
đã thực hiện được các công việc mà Khoa đã giao. Nội dung công việc cụ thể như sau:
- Tìm hiểu cơ cấu, nhiệm vụ chức năng của một công ty tư vấn thiết kế kiến trúc và đầu tư xây


dựng.
- Tiếp cận các kiến thức thực tế trong công việc của một Kiến trúc sư.
- Tham gia tìm hiểu một số đồ án thiết kế sản xuất đã được xây dựng và đang thực hiện - Vẽ
kỹ thuật một số bản vẽ thi công.
- Tham khảo tài liệu kiến trúc dân dụng , quy hoạch và công nghiệp, các báo cáo nghiên cứu
khả thi, các dự án đầu tư xây dựng, đồng thời nghiên cứu đề tài chuẩn bị cho đồ án tốt nghiệp.
- Thực hiện thu thập tài tài liệu về các lĩnh vực liên quan đến đồ án tốt nghiệp.
- Trong thời gian thực tập em đã thực hiện tốt nội quy làm việc của Xướng Kiến trúc. Đặc biệt
được sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo, các Kiến trúc sư trong Xưởng Kiến trúc 1 em đã hoàn
thành nhiệm vụ thực tập mà Khoa và Nhà trường đã giao cho.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 11 tháng 12 năm 2018
Sinh viên viết bản thu hoạch.

Đỗ Thị Ngọc Ánh


BẢN NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP
Trong thời gian thực tập từ ngày:15/11/ 2018 đến ngày:15/12/2018.
Sinh viên: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH đã thực tập tại Xưởng Kiến trúc 1 – Khoa Kiến trúcĐại học Chu Văn An.
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn thực tập:
1. Ý thức làm việc:
- Ý thức làm việc tốt, có tình thần trách nhiệm đối với công việc tư vấn thiết kế và
các hồ sơ bản vè giao cho sinh viên thực hiện.
2. Năng lực và trình độ chuyên môn:
- Năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng được những yêu cầu của công tác thiết
kế kiến trúc, quá trình thực hiện các bản vẽ kỹ thuật có chuyên môn tốt, cần cố gắng và
phát huy cho đồ án tốt nghiệp.
3. Nhận xét chung:
Sinh viên …………………………….đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp,

thực hiện tốt các yêu cầu về nghiệp vụ và chuyên môn, nắm vững cơ bản về các văn
bản luật xây dựng của Nhà nước và cơ cấu tổ chức của một công ty tư vấn và phương
pháp lập dự án đầu tư xây dựng công trình kiến trúc, quy hoạch và công nghiệp. Tham
gia trực tiếp vẽ kỹ thuật một số bản vẽ hồ sơ thiết kế thi công đang thực hiện.

Hưng Yên, ngày ........ tháng ........ năm20…
Giáo viên Hướng Dẫn


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

MỤC LỤC
PHẦN I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MỘT TỔ CHỨC
TƯ VẤN THIẾTKẾ……………………………………………………………........1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty tư vấn ………………….1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của các xưởng trong tổ chức tư vấn thiết
kế………………………………………………………………………………………4
1.3. Các hoạt động chủ yếu của Côngty…………………………………………….16
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ ÁN VÀ HỒ SƠ THIẾT KẾ
CỦA MỘT CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC…………………………………………..17
PHẦN III
CÁC CÔNG VIỆC THIẾT KẾ ĐÃ THAM GIA TRONG THỜI GIAN THỰC
TẬP…………………………………………………………………………………...31
PHẦN IV
CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ VỀ KIẾN TRÚC, QUY HOẠCH
THEO HƯỚNG TỐT NGHIỆP…………………………………………………….32
I. Tài liệu và hình ảnh tham khảo, sưu tầm theo hướng đề tài tốt nghiệp……….33
II. Hướng nghiên cứu đề tài tốt nghiệp, các công trình và hình ảnh tham khảo...54

PHẦN V
CÁC BẢN VẼ ĐÃ LÀM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
TẬP…………………………………………………………………………………...78

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

PHẦN I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MỘT TỔ CHỨC
TƯ VẤN THIẾT KẾ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty tư vấn xây dựng Việt NamCTCP

Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam - CTCP (VNCC) tiền thân là Cục
thiết kế Dân dụng thuộc Nha Kiến trúc thành lập tháng 4 năm 1955. Trải qua hơn
60 năm xây dựng, phấn đấu và trưởng thành, đến nay Tổng công ty đã trở thành
một nhà Tư vấn Xây dựng hàng đầu của Việt Nam, với đội ngũ cán bộ Kiến trúc
sư, Kỹ sư tham gia Tư vấn thiết kế nhiều công trình đóng góp một phần quan
trọng cho Kiến trúc Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, được trao tặng nhiều huân
chương cao quý của Đảng và Nhà nước.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển với nhiều thay đổi, ngày 05/03/2012
Thủ tướng chính phủ đã có công văn 283/TTg-ĐMDN về việc Phê duyệt phương
án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Xây dựng nhằm chuyển
đổi mô hình họat động tổ chức CTTNHH sang mô hình hoạt động CTCP .
Hiện nay Tổng công ty đang hoạt động theo Giấy ĐKDN số 0100105278 do
Sở kế hoạch và đầu tư cấp lần đầu ngày 31/12/2010 cấp thay đổi lần thứ 2 ngày

7/10/2016 với vốn điều lệ là 357.744.480.000 đồng.
Tổng Công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam – CTCP (VNCC)
Qua 61 năm xây dựng và trưởng thành, trải qua những chặng đường xây dựng và
phát triển gắn liền với sự phát triển của ngành xây dựng đã và đang tự tin đi lên
cùng sự phát triển của đất nước. Ngày nay, VNCC đã trở thành một thương hiệu
hàng đầu trong lĩnh vực Tư vấn xây dựng, đã tạo dựng một lực lượng cán bộ
đông đảo, chuyên nghiệp và hàng ngàn công trình – quần thể kiến trúc trên khắp
mọi miền đất nước, không ít trong số đó đã để lại dấu ấn sâu đậm trên bức tranh
toàn cảnh của kiến trúc Việt Nam. Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam –
CTCP (VNCC) luôn kế thừa và phát huy vai trò truyền thống của mình để giữ
vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn xây dựng của Việt Nam, nỗ lực xây
dựng và không ngừng phát triển để vươn tầm thành nhà Tư vấn lớn trong khu
vực với các ngành nghề hoạt động đa dạng.

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

VNCC thực hiện những mục tiêu đó bằng những sáng tạo trong quản lý, trình độ
chuyên môn vững vàng, chất lượng sản phẩm và năng lực kỹ thuật. Với VNCC,
đó cũng chính là tiêu chí quan trọng và tiềm năng vô hạn.
Tổ hợp Tư vấn Xây dựng Việt Nam (VC Group)
Tổ hợp Tư vấn Xây dựng Việt Nam (VC Group) thành lập tháng 7/2006 theo
Quyết định số 1061/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng và hoạt động theo mô hình công
ty mẹ – công ty con, trong đó Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam (VNCC)
là công ty mẹ và 9 công ty thành viên là các công ty tư vấn thiết kế thuộc Bộ

Xây dựng.
Các công ty trực thuộc VC Group với bề dày kinh nghiệm gần 60 năm hoạt động
và ngành nghề kinh doanh đa dạng đã có những đóng góp đáng kể cho ngành tư
vấn xây dựng trong nước và quốc tế. Là một Tổng công ty vững mạnh có khả
năng thực hiện các dự án quy mô lớn và phức tạp, chúng tôi đã và đang cung cấp
dịch vụ tư vấn xây dựng cho rất nhiều dự án trọng điểm quốc gia và các dự án
lớn tầm cỡ quốc tế. Tổng thầu tư vấn thiết kế cho các dự án của Nhà nước,
Chính phủ, các Bộ ngành và các Chủ đầu tư lớn đã tạo dựng cho VC Group một
vị thế vững chắc và uy tín trên thị trường tư vấn xây dựng Việt Nam. Bên cạnh
đó, VC Group còn có thế mạnh trong các dự án hợp tác quốc tế, với vị trí ưu tiên
số 1 trong danh sách các Tư vấn địa phương được Tư vấn nước ngoài cân nhắc
lựa chọn cùng thực hiện các dự án lớn tại Việt Nam. Tất cả những thành công đó
của chúng tôi được tạo dựng bởi nỗ lực sáng tạo không ngừng của lực lượng
đông đảo các kiến trúc sư và kỹ sư dày dạn kinh nghiệm, có trình độ chuyên
môn cao và trách nhiệm với nghề nghiệp. Với nền tảng truyền thống cùng những
thế mạnh đó, VG Group hiện được đánh giá là Tổ hợp tư vấn xây dựng hàng đầu
Việt Nam.

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của các xưởng trong tổ chức tư vấn
thiết kế.
a) Tổ chức tư vấn thiết kế là gì?
Tổ chức tư vấn- thiết kế là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất lượng

cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược,
biện pháp hành động, và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời
khuyên đó, kể cả tiến hành những nghiến cứu soạn thảo dự án, giám sát quá trình
thực thi dự án và hiệu quả yêu cầu.
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

b) Chức năng và nhiệm vụ của các xưởng trong tổ chức tư vấn thiết kế.
* Chức năng:
- Các chức năng cơ bản:
+ Quản lý điều hành
Công tác quản lý điều hành của một hãng tư vấn bao gồm hai nội dung chính:
kế hoạch và điều hành. Kế hoạch bao gồm việc đề ra các mục đích mục tiêu, xác
định cơ cấu và dự trù số lượng nhân viên. Việc điều hành bao ggoomf việc tổ
chức lãnh đạo, phụ trách hướng dẫn và theo dõi hoạt động của hãng.
+ Phát triển kinh doanh hay hoạt động tiếp thị
Hoạt động phát triển kinh doanh bao gồm việc tập hợp, phân tích các thông
tin, tìm kiếm các cơ hội để có thể có các chiến lược kinh doanh như lựa chọn thị
trường, định giá các loại dịch vụ và xác định vị trí của dịch vụ trên thị trường.
Hoạt động này bao gồm cả việc xây dựng uy tín cho hãng trước khách hàng.
+ Quản lý dự án
Chức năng hay bộ phận này có trách nhiệm quản lý dự án và quan hệ với
khách hàng. Bộ phận này có trách nhiệm giám sát chung việc lên kế hoạch và
thực hiện hiệu quả các kế hoạch đề ra.
+ Tư vấn

Tư vấn là một hoạt động kỹ thuật đơn giản về mặt điều hành. Hoạt động tư
vấn bao gồm thảo luận của một hay nhiều thành viên của hãng với khách hàng
để đưa ra lời khuyên có tính chất nghề nghiệp về các vấn đề kỹ thuật. Hoạt động
này thường do các thành viên có nhiều kinh nghiệm và giỏi chuyên môn của
hãng đảm nhận.
+ Nghiên cứu và chuẩn bị báo cáo
Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình hoạt động của một hãng tư
vấn. Phạm vi hoạt động của bộ phận này rất rộng bao gồm các dự án thử nghiệm,
xác định địa điểm, trình bày đánh giá các tác động của môi trường, các phân tích
đánh giá, các nghiên cứu có giá trị, thông qua việc thu thập số liệu, nghiên cứu
về mặt kinh tế kỹ thuật, xem xét, phân tích dự trù giá cả và đưa ra các ý kiến đề
xuất. Kết quả được trình bày thành các văn bản, bổ xung bằng các hình vẽ, biểu
đồ trao lại cho khách hàng.
+ Thiết kế
Quy trình thiết kế được tiến hành tại bộ phận kỹ thuật của hãng tư vấn. Quy
trình này có thể chia làm 3 giai đoạn: thiết kế sơ phác là thiết kế được dựa trên lý
thuyết, thiết kế kỹ thuật với tổng dự toán và thiết kế thi công với dự toán chi tiết.
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

Thông thường có kết hợp các giai đoạn này với nhau thành hai hay thậm chí một
giai đoạn.
+ Giai đoạn đấu thầu
Hoạt động này được tiến hành trong sự phối hợp chặt chẽ với khách hàng hay
với các luật sư theo hợp đồng giao việc nhà tư vấn thường giúp đỡ khách hàng ở

bộ phận tư vấn hay tại văn phòng khách hàng.
+ Giai đoạn xây dựng
Hoạt động này xảy ra khi hợp đồng với khách hàng có điều khoản phải chịu
trách nhiệm trong suốt giai đoạn thực hiện dự án. Một phần công việc này được
thực hiện ở hãng và một phần được thực hiện ở hiện trường. Tại hãng người kỹ
sư tư vấn xác định cách sửa đổi, lý giải các quy cách kỹ thuật và giải quyết các
công việc có liên quan khác. Ở ngoài hiện trường các kỹ sư tư vấn phải khảo sát
địa điểm, giám sát tại hiện trường, xem xét các tài liệu của dự án, giải thích kế
hoạch và quy cách kỹ thuật.
+ Khảo sát
Việc báo cáo, thiết kế và xây dựng cần phải có công việc khảo sát. Công việc
thay đổi tùy thuộc vào tính chất của dự án. Hoạt động khảo sát được tiến hành tại
hiện trường trừ việc viết báo cáo và phân tích thí nghiệm.
+ Thử nghiệm và vận hành dự án
Công việc thử nghiệm yêu cầu người kỹ sư tư vấn phải đi đến công trường để
kiểm tra quy trình hoạt động của các thiết bị, kết cấu.
Vận hành dự án là thuộc một loại dịch vụ hết sức đa dạng. Chúng có thể bao
gồm việc chuẩn bị sách hướng dẫn hoạt động, lập và chỉ đạo các chương trình
đào tạo cho nhân viên của khách hàng, cứ một kỹ sư tại dự án để giám sát hoạt
động tư vấn cho khách hàng. Một phần hoạt động này có thể tổ chức tại hãng.
- Các chức năng hỗ trợ:
Ngoài các bộ phận chức năng chính nêu trên trong một hãng tư vẫn còn có
một bộ phận chức năng hỗ trợ khác . Chúng có nhiệm vụ nâng cao hiệu quả của
các chức năng chính.
Dịch vụ văn phòng:
Dịch vụ văn phòng trong một hãng tư vấn kỹ thuật bao gồm: bộ phận tiếp đón,
bộ phận thư ký, và bộ phận thông tin quản lý hồ sơ.
1 . Bộ phận tiếp đón: đây là bộ phận quan trọng của một hãng tư vấn, nơi đây gây
ra ấn tượng đầu tiên với khách hàng.
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH

LỚP: D.10.14.KT.01

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

. Bộ phận thư ký: có nhiệm vụ giải quyết thư từ của một hay nhiều kỹ sư, tiết
kiệm thời gian qua việc sắp xếp các lịch một cách hợp lý, tiếp đón khách, trả lời
điện thoại, thu lượm thông tin, phân loại thư từ, hồ sơ, soạn văn bản để trình ký.
3 . thông tin và quản lý hồ sơ: hồ sơ cần phải được bảo quản trong trung tâm bảo
quản hoặc phân tán theo các bộ phận. Hệ thống tin học cho phép nâng cao hiệu
quả của việc thu thập và bảo quản thông tin trong hãng.
4 . Thông tin liên lạc: thông tin liên lạc đối với người tư vấn bao gồm điện thoại
(nội bộ hoặc bên ngoài), bưu thiếp, telex, fax.
5 . Thư viện: trong các hãng tư vấn lớn, dich vụ tham khảo và thư viện tập trung
có thể gồm những tạp chí xuất bản định kỳ, sách, tài liệu tham khảo. Công tác
thư viện có kết hợp với các công tác khác.
Ngoài ra trong một hãng tư vấn còn có các dịch vụ đảm bảo cho việc đi lại, mua
sắm trang bị, bảo quản tài sản, duy trì công trình, dịch vụ in ấn và một số các
dịch vụ khác.
* Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của một công ty là phải làm tốt chức năng của mình. Làm tốt các
nhiệm vụ tư vấn cho các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhiều các nhiệm vụ
hoạt động đấu thầu, hoạt động kiểm định. Thiết kế và thi công nội ngoại thất tạo
lên được những công trình kiến trúc đẹp về thẩm mỹ, tốt về chất lượng và phù
hợp với cảnh quan. Sản xuất gia công chế biến ra các sản phẩm đáp ứng tốt nhu
cầu sử dụng của khách hàng. Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở
phạm vi doanh nghiệp mà còn có một nhiệm vụ nữa tự dặt ra là chau rồi kiến
thức, nghiệp vụ chuyên moonn để góp phần phất triển ngành nghề.

- Lập dự án đầu tư.
+ Nghiên cứu tiền khả thi và lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo
đầu tư.
+ Nghiên cứu khả thi và lập báo cáo nghiên cứu khả thi các công trình có vốn
đầu tư trong nước. Giúp chủ đầu tư xác định chủ đầu tư, điều tra tiếp cận thị
trường, khảo sát kinh tế, kỹ thuật để lập dự án khả thi theo nội dung UBKHNN
“hướng dẫn về lập dự án đầu tư và quyết định đầu tư”.
+ Lập dự án đầu tư cho các công trình thuộc dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài theo công tư hướng dẫn số 215UB/LXT ngày 8-2-1995 của UNNN về HT
và ĐT của nghị định 191/CP của chính phủ ngày 28-12-1994.
- Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế.
2

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

+ Tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập hồ sơ, tổ chức đấu thầu quốc tế, đấu thầu
trong nước các công việc:
Thiết kế
Mua sắm vật tư, thiết bị
Xây lắp công trình
Quản lý dự án
+ Tư vấn về pháp luật xây dựng, hợp đồng kinh tế. Hướng dẫn hoặc lặp các thủ
tục hợp đồng kinh tế cho các công việc tại điểm 1.
+ Xác định giá xây dựng, giá vật tư xây dựng phục vụ cho ký hợp đồng của chủ

đầu tư, của các nhà thầu chính trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu
tư.
- Khảo sát xây dựng
+ khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn phục vụ lập dự án đầu
tư, thiết kế công trình.
+ Xác định thông số về thủy văn, khí tượng phục vụ thiết kế công trình.
+ khảo sát về vệ sinh môi trường để đánh giá các tác động môi trường khi chưa
có công trình xây dựng và sau khi đưa các công trình vào thác sử dụng.
- Thí nghiệm để cung cấp hoặc kiểm tra các thông số kỹ thuật phục vụ cho thiết
kế và kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
+ Các chỉ tiêu cơ lý của đất đá nền móng công trình.
+ Các chỉ tiêu hóa lý, sinh hóa của nước và môi trường.
+ Các chr tiêu sức bền, ổn định các cốt liệu cấu thành bê tông, cấu kiện bê tông
cốt thép, kết cấu kim loại các vật liệu chống cháy và các vật liệu xây dựng khác.
+ Các chỉ tiêu khác theo yêu cầu của công tác nghiệm thu chất lượng công trình.
- Thiết kế:
+ Thiết kế quy hoạch
. Thiết kế quy hoạch khu công nghiệp
. Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu chức năng của đô thị, điểm dân cư tập
trung và bố trí hệ thống kết cấu hạ tầng cho các quy hoạch trên.
+ Thiết kế kỹ thuật
. Thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công ( đối với công trình thiết kế 2
bước) hoặc thiết kế kỹ thuật thi công ( công trình thiết kế 1 bước) theo quy định
tại quy chế. Thẩm định và xét duyệt thiết kế công trình xây dựng ban hành.
- Thẩm định dự án đầu tư
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

Thực hiện theo quy định tại các điều 17, 21, 25, 30 của bộ luật xây dựng, các
điều 11, 19, 28, 36 của nghị định 08/2005/NĐ- CP và mọt ssoos hướng dẫn cụ
thể về cơ quan thẩm định, cơ quan trình duyệt quy hoạch xây dựng như sau:
* Cơ quan thẩm định
+ Bộ xây dựng
Thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của thủ tướng chính phủ gồm quy hoạch vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh,
các vùng phải lập quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của thủ tướng chính phủ,
quy hoạch chung xây dựng các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc
biệt, các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới có quy mô dân số
tương đương với đô thị loại 2 trở lên và các đô thị mới lên tỉnh.
+ Sở xây dựng hoặc sở quy hoạch- kiến trúc (đối với các tỉnh thành, thành phố
có sở quy hoạch- kiến trúc).
Thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gồm:
. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện vùng liên huyện, các vùng tron
các phạm vi địa giới hành chính của tỉnh ( vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di
sản…); quy hoạch xây dựng các đô thị loại 3 loại 4, loại 5 và các đô thị mới có
quy mô dân số tương đương đô thị loại 3,4,5; quy hoạch chung xây dựng các
quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, các khu chức năng khác ngoài đô
thị ( du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, công nghiệp địa phương…) có quy mô
500ha.
. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại
đặc biệt loại 1, 3, 3, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/200 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu
có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ quận, huyện trở
lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị ( du lịch, bảo tồn di sản, công nghiệp
địa phương…) có quy mô nhỏ hơn 500 ha các khu chức năng thuộc đô thị mới,

các khu chức năng trong đô thị mới lên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết
thuộc địa giới hành chính một tỉnh.
Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp huyện, gồm các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu
chức năng cưa các đô thị từ loại đặc biệt đén loại 5, quy hoạch chi tiết xây dựng
các dự án đấu thầu xây dựng công trình tập trung và quy hoạch xây dựng điểm
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

dân cư nông thôn (trừ quy hoạch chi tiết xây dựng được quy định tại điểm 1
khoản II mục II của thông tư này).
* Hình thức tổ chức thẩm định
Tùy theo tính chất quy mô của từng đồ án, cơ quan thẩm định quy hoạch xây
dựng có thể tổ chức thẩm định theo một trong các hình thức sau:
- Tổ chức hội đồng thẩm định và quyết định thành phần, số lượng các thành
viên tham gia hội đồng. Cơ cấu của hội đồng thẩm định đảm bảo có thành phần
chủ yếu gồm các cơ quan chức năng quản lý nhà nước có liên quan, chính quyền
địa phương và các hội nghề nghiệp có liên quan.
- Thẩm định của cơ quan chuyên môn các cấp.
* Các nội dung thẩm định
- Các căn cứ pháp lý để làm đồ án quy hoạch;
- Quy cách hồ sơ theo quy định của bộ xây dựng; thành phần hồ sơ quy hoạch
xây dựng theo quy định và theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
- Các nội dung chủ yếu của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được quy

định tại phụ lục 1 và 2.
* Thời gian thẩm định
Thực hiện theo quy định của các điều 11, 19, 28, 36 của Nghị định 08/2005/
NĐ- CP, đối với nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng thời gian thẩm định là 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hổ sơ hợp lệ.
* Quản lý dự án
Tổ chức tư vấn có thể hợp đồng với chủ đầu tư để thực hiện từng phần hay
toàn bộ công tác quản lý dự án theo hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án
được nêu tại các điều 45, 46, 48 của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
theo nghị định 177/CP ngày 20-10-1994 của chính phủ và thông tư hướng dẫn
thực hiện các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng của bộ xây
dựng.
* Xây dựng thực hiện nghiên cứu các công trình thuộc đề tài nghiên cứu của
tổ chức đó được cơ quan nhà nước công nhận. Trang trí nội thất, ngoại thất có
tính nghệ thuật đặc biệt trong công trình xây dựng.
* Đánh giá tài sản, thiết bị là sản phẩm xây dựng để cho các bên góp vốn khi
lập dự án đầu tư hoặc trong quá trình hợp đồng kinh tế phù hợp với chính sách
giá cả và đúng pháp luật.
* Xác định, đánh giá nguyên nhân sự cố công trình các yếu tố liên quan, để lập
phương án gia cố, sửa chữa, cải tạo hoặc phá dỡ.
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

* Các tổ chức tư vấn xây dựng có đủ điều kiện và năng lực nhận tổng thầu thiết
kế và quản lý dự án đối với công trình thuộc dự án nhóm B,C theo quy định của

điều lệ quản lý đấu thầu và xây dựng ban hành theo nghị định 177/CP ngày 2010-1994 của chính phủ hoặc đối vwois dự án nhóm B có vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài.
* Ngoài các công việc quy định trên các tổ chức tư vấn xây dựng có thể thực
hiện các dịch vụ tư vấn khác giúp chủ đầu tư, các tổ chức xây dựng để phục vụ
cho hoạt động tổ chức kinh doanh.
* Phân loại và đặc thù của các loại hình tư vấn xây dựng
+ Tư vấn công nghiệp xây dựng: chuyên tư vấn mọi lĩnh vực xây dựng khu
công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp.
+ Tư vấn xây dựng kiến trúc: tư vấn về mọi lĩnh vực có liên quan đến xây dựng
các công trình.
+ Tư vấn quy loạch xây dựng: Đô thị và nông thôn, tư vấn mọi lĩnh vực về đô
thị.
Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp được hình thành dựa trên nguyên tắc gắn
liền với mục tiêu, chức năng nhiệm vụ và gắn liền với công nghệ, chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tinh giảm và
khá vững vàng. Một bộ máy quản lý với số cấp số bộ phận quản trị thấp nhất,
với tỷ lệ cán bộ quản trị so với các nhan viên thấp nhất mà vẫn hoàn thành đầy
đủ các chức năng quản trị của mình. Tuy nhiên nó chỉ phù hợp với giai đoạn phất
triển từ trước đến nay của doanh nghiệp. Để phù hợp với quy mô phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai cần thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp, có hiệu
qủa hơn.
- Cơ cấu tổ chức, cơ cấu bộ máy của doanh nghiệp:
Bộ phận lao động gián tiếp gồm có:
+ Một giám đốc quản lý chung
+ Hai phó giám đốc (Một phó giám đốc điều hành sản suất, một phó giám đốc
phụ trách kế hoạch và những vấn đề đối ngoại).
+ Phòng tài vụ gồm có một kế toán trưởng, hai kế toán viên và một thủ quỹ
+ Một lái xe
Bộ phận lao động trực tiếp được phân thành hai xưởng:
+ Xưởng thiết kế: làm những nhiệm vụ và tư vấn- thiết kế, gồm một xưởng

trưởng vừa điều hành vừa trực tiếp tham gia vào sản xuất và các kiến trúc sư, kỹ
sư trực tiếp tham gia sản xuất.
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

+ Xưởng nội thất: thiết kế, thi công các công trình nội thất, vườn cảnh và sản
xuất gia công các sản phẩm nội thất đồ rời. Xưởng này gồm một xưởng trưởng
vừa điều hành tham gia sản xuất, các kiến trúc sư, kỹ sư và bộ phận công nhân.
Tất cả đều tham gia vào sản suất ở những phương diện khác nhau tùy theo trình
độ chuyên môn.
Trong đó, ban quản trị các cấp gồm Giám đốc, hai phó giám đốc và kế toán
trưởng, hai xưởng trưởng.
Dưới đây là sơ đồ chung bộ máy tổ chức quản lý của một công ty tư vấn:

Giám đốc
công ty
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

Phó giám

đốc

Phó giám
đốc

Xí nghiệp thiết kế 1

Phòng kế
hoạch
Phòng lưu
trữ

Giám đốc
Xí nghiệp thiết kế 1
xí nghiệp

Phòng
hành
chính
tổng hợp

Giám đốc
xí nghiệp
Xí nghiệp thiết kế 1

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty tư vấn thiết kế công trình

Kiến trúc sư
chủ trì
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH

LỚP: D.10.14.KT.01

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

Quan hệ với nhau
Qua từng giai đoạn

Hồ sơ kiến trúc

Kinh
tế xây
đựng

Đề xin địa điểm xây dựng

Đề xin giấy phép xây
dựng
Hồ sơ bản vẽ thi công
Sơ đồ chức năng của kiến trúc sư tư vấn

Mô hình và cơ cấu tổ chức VNCC

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

1.3. Các hoạt động chủ yếu của Công ty.

* Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn-thiết kế
Các tổ chức tư vấn xây dựng được cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn xây
dựng có thể hoạt động trong phạm vi cả nước.
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

Thời giam hoạt động có giá trị của chứng chỉ tùy theo điều kiện thực tế của
tổ chức tư vấn xây dựng mà chứng chỉ được cấp có giá trị 3-5 năm.
Ba tháng trước khi chứng chỉ hết hạn Tổ chức tư vấn phải làm thủ tục gia
hạn hoặc đăng ký lại.
Các tổ chức tư vấn xây dựng nước ngoài được cấp giấy phép khảo sát thiết
kế theo từng dự án. Khi hành ngề tư vấn của dự án khác tổ chức tư vấn xây dựng
nước ngoài phải nộp hồ sơ xin giấy phép mới.
Trong quá trình hoạt động tổ chức tư vấn xây dựng có quyền xin điều chỉnh
nội dung hoặc gia hạn chứng chỉ hành nghề tư vấn.
* Tổ chức tư vấn :
+ Văn phòng thiết kế 1
+ Văn phòng thiết kế 2
+ Văn phòng thiết kế 3
+ Văn phòng thiết kế 4

+ Văn phòng thiết kế 5
- Phòng kế toán (kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ…)
- Phòng kỹ thuật (trưởng phòng kỹ thuật, phó phòng kỹ thuật, hội đồng kỹ
thuật và chuyên viên kỹ thuật: dự án, thiết kế, kỹ thuật, kiểm định…)
* Các hoạt động chủ yếu của công ty:
- Tư vấn đầu tư và xây dựng, tư vấn đấu thầu, quản lý dự án xây dựng, giám sát
thi công xây dựng và cung cấp lắp đặt thiết bị.
- Hoạt động Kiểm định chất lượng và Khảo sát xây dựng công trình.
- Lập, thiết kế và thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế quy
hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Hoạt động kiểm định chất lượng công trình, thí nghiệm đất đá, nước,nền,..
- Hoạt động khảo sát xây dựng công trình, khảo sát đo đạc, đo vẽ bản đồ.

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ ÁN VÀ HỒ SƠ THIẾT KẾ
CỦA MỘT CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC.

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

I. Nội dung và phương pháp lập dự án của một công trình kiến trúc:
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư được trải qua ba giai đoạn:
chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng. Lập dự án đầu tư chỉ là một phần việc của quá trình chuẩn bị đầu tư. Quá
trình này bao gồm các nội dung: lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin

phép đầu tư hoặc Lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập Báo cáo
kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình.
Các dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để
trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án nhóm A
không phân biệt nguồn vốn phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình
Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ
về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, trừ trường
hợp công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình và
các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân.
Chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng
công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt đối với các trường hợp
sau:
– Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
– Công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng
mức đầu tư dưới ba tỷ đồng;
– Các dự án hạ tầng xã hội có tổng mức đầu tư dưới bẩy tỷ đồng sử dụng vốn
ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế – xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được
bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
1. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư
Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình
Ÿ Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
– Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có);
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

– Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công
trình chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến về địa điểm xây dựng
công trình và nhu cầu sử dụng đất;
– Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư
thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi
trường, sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng;
– Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và
phân kỳ đầu tư nếu có.
Xin phép đầu tư xây dựng công trình
– Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới Bộ quản
lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ lấy ý
kiến của các bộ ngành, địa phương liên quan, tổng hợp và đề xuất ý kiến trình
Thủ tuớng Chính phủ.
– Thời hạn lấy ý kiến:
+ Trong vòng năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây dựng
công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của các bộ ngành địa
phương liên quan.
+ Trong vòng ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan
được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý
của mình. Trong vòng bẩy ngày sau khi nhận được văn bản trả lời theo thời hạn
trên, Bộ quản lý ngành phải lập Báo cáo để trình Thủ tướng Chính phủ.
– Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Tóm tắt nội dung báo cáo đầu tư
xây dựng công trình, tóm tắt ý kiến các Bộ ngành và đề xuất ý kiến về việc cho
phép đầu tư xây dựng công trình kèm theo bản gốc văn bản ý kiến của các Bộ,
ngành, địa phương có liên quan.

2. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình gồm hai phần: thuyết minh dự án
và thiết kế cơ sở
A/ Nội dung của thuyết minh dự án gồm
1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản
phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; hình thức đầu tư xây dựng công trình;
địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên
liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Ÿ Để chứng tỏ sự cần thiết phải đầu tư cần nêu rõ những căn cứ cơ bản sau
đây:
Các căn cứ pháp lý
Căn cứ lập dự án khả thi bao gồm:
– Nguồn gốc và các tài liệu sử dụng,
– Tài liệu quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, của địa phương.
– Quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành,
– Dự án tiền khả thi được duyệt (đối với dự án có bước nghiên cứu tiền khả thi).
– Các thông tư văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến yêu cầu lập dự án
đầu tư.
Căn cứ kinh tế kỹ thuật
– Các căn cứ về nhu cầu thị trường:

Căn cứ vào kết quả điều tra kinh tế – kỹ thuật và dự báo về khả năng cung cấp
và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm mà dự án đầu tư dự kiến sản xuất ra trong giai
đoạn hiện tại và tương lai.
Các số liệu điều tra, dự báo cần xác định được: Khả năng sản xuất hoặc cung cấp
sản phẩm cho thị trường, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường từ đó cân đối
giữa khả năng sản xuất hoặc cung cấp với nhu cầu tiêu thụ ta xác định được nhu
cầu thị trường cần cung cấp loại sản phẩm mà dự án dự kiến sản xuất ra.

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

– Căn cứ về khả năng phát triển kinh tế, khả năng phát triển sản xuất trong tương
lai.
Ÿ Lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô đầu tư
– Xác định quy mô đầu tư, công suất hoặc khối lượng sản phẩm hàng năm mà dự
án dự kiến sản xuất ra.
– Hình thức đầu tư ở đây chính là hình thức đầu tư xây dựng mới, đầu tư cải tạo
nâng cấp công trình hiện có.
Cần đưa ra tất cả các phương án về quy mô đầu tư và hình thức đầu tư rồi từ đó
so sánh lựa chọn phương án hợp lý.
Ÿ Các phương án vị trí, địa điểm xây dựng công trình
Cần nghiên cứu chi tiết để đưa ra các phương án có thể về địa điểm xây dựng
công trình, không được bỏ sót phương án nào. Tùy thuộc vào mục đích phục vụ
của dự án, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội của khu vực nghiên cứu để
phương án địa điểm đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, về mặt kinh tế và yêu cầu

xã hội của dự án.
Khi nghiên cứu lựa chọn phương án địa điểm xây dựng công trình, cần đặc
biệt quan tâm đến quy hoạch phát triển hệ thống giao thông, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất đai trong khu vực.
Đối với các công trình đầu tư nếu đã có bước nghiên cứu tiền khả thi thì chỉ
cần chọn địa điểm cụ thể. Cần đưa ra ít nhất hai phương án về địa điểm để so
sánh và lựa chọn. Nhưng các phương án này phải thu nhập các số liệu điều tra cơ
bản, tài liệu khảo sát đủ độ tin cậy. Mỗi phương án cần phân tích các điều kiện
cơ bản như: điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và kỹ thuật, phân tích kinh tế và
địa điểm, phân tích các lợi ích và ảnh hưởng tới xã hội.
Kết quả của bước này là so sánh lựa chọn được phương án vị trí, địa điểm xây
dựng công trình hợp lý nhất về mặt kinh tế và kỹ thuật. Trường hợp có nhiều
phương án cạnh tranh cần phải sử dụng chúng để phân tích ở các bước tiếp theo.
2. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa
chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.

SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

Ÿ Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ
Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ là nội dung chủ yếu và
quan trọng trong toàn bộ nội dung của dự án. Cần đưa ra tất cả các giải pháp
kiến trúc, giải pháp kỹ thuật, kết cấu của công trình tương lai để so sánh lựa
chọn ra phương án hợp lý nhất. Các phương án về kiến trúc xây dựng là các

phương án về hình dáng, không gian kiến trúc, các giải pháp tổng thể về mặt
bằng, phối cảnh. Các phương án về kiến trúc của hạng mục công trình chủ yếu.
Các giải pháp về kỹ thuật kết cấu là các giải pháp về cấu tạo chi tiết từng bộ
phận công trình và toàn bộ công trình.
Đối với các dự án công trình sản xuất kinh doanh (mhà máy, phân xưởng sản
xuất…) Các giải pháp kỹ thuật công nghệ bao gồm:
– Các giải pháp về mặt bằng, không gian kiến trúc, vị trí khu làm việc, khu sản
xuất, kho chứa, khu vực cung cấp điện, nước…, các giải pháp thiết kế về kỹ
thuật, kết cấu, kích thước, công trình nhà làm việc, nhà xưởng, giải pháp bố trí
hệ thống dây chuyền sản xuất.
– Các phương án công nghệ chính, quá trình sản xuất có thể chấp nhận. Mô tả
phân tích đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp kinh tế, các ưu việt và hạn
chế của công nghệ lựa chọn (thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu kinh tế – kỹ
thuật như quy cách, chất lượng, năng suất, lao động giá thành, vệ sinh công
nghiệp, điều kiện ứng dụng…)
– Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, giá cả,
phương thức thanh toán, các điều kiện tiếp nhận chuyển giao, cam kết.
– Các giải pháp về công trình phụ trợ.
– Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp nước, thoát nước cho sản xuất.
– Phương án giải quyết thông tin.
– Phương án vận chuyển bên ngoài (từng phương án cần mô tả cơ sở tính toán và
lựa chọn, có sơ đồ kèm theo).
– Chi phí đầu tư hỗ trợ.
– Các phương án về thiết bị:
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01

24



Báo cáo thực tập tốt nghiệp kiến trúc

Các phương án về thiết bị cần nêu được các nội dung sau:
+ Danh mục thiết bị, chia ra thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, thiết bị hỗ
trợ, phương tiện vận chuyển, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị văn phòng.
+ Mô tả tính năng, thông số kỹ thuật, những đặc tính kỹ thuật chủ yếu, điều kiện
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, phương án lắp đặt, vận hành, đào tạo cán bộ,
công nhân kỹ thuật.
+ Phân tích phương án mua sắm công nghệ thiết bị của phương án chọn, các hồ
sơ chào hàng so sánh, đánh giá về trình độ công nghệ, chất lượng thiết bị.
+ Xác định tổng chi phí mua sắm thiết bị và chi phí duy trì.
+ So sánh chi phí xác định phương án lựa chọn.
– Các giải pháp chống ô nhiễm bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện thực hiện
và chi phí.
– Các giải pháp xử lý chất thải: loại chất thải, chất lượng, số lượng phế thải, các
phương tiện xử lý, chi phí xử lý.
Kết quả của bước này là lựa chọn được phương án hợp lý nhất.
Nếu có nhiều phương án kỹ thuật cạnh tranh, cần phải sử dụng để tiếp tục phân
tích ở các bước tiếp theo.
3. Các giải pháp thực hiện bao gồm
– Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ
tầng kỹ thuật nếu có;
– Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình
có yêu cầu kiến trúc;
– Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
– Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
Ÿ Phân tích phương án xây dựng và tổ chức thi công xây lắp
Các giải pháp xây dựng:
SVTH: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH
LỚP: D.10.14.KT.01


25


×