Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THCS MODUL 14, 18, 20, 23

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.48 KB, 24 trang )

PHÒNG GD&ĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..........., ngày 29 tháng 04 năm 2017

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 20........-20..........
Họ và tên:

NGUYỄN THỊ SAO MAI

Trình độ chuyên môn: ĐH VĂN
Chức vụ: Giáo viên
Tổ:

Khoa học xã hội

Công việc được giao: Dạy Ngữ văn 6,8; Bồi dưỡng HSG Văn 6; Chủ nhiệm lớp 6.
1. NỘI DUNG 1
2. NỘI DUNG 2
Để góp phần dạy tốt môn Ngữ văn 9
Các môn học ở phổ thông, ngữ văn là một trong hai môn thi bắt buộc trong các kỳ thi
tuyển sinh. Hơn thế, học văn còn là học làm người, để mỗi người sống nhân hậu, biết yêu
thương và đối nhân xử thế… Để học sinh lớp 9 học tốt môn văn, các trường THCS đã nỗ
lực đổi mới phương pháp giảng dạy trong đó việc vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực là một việc làm tất yếu.
PHẦN MỘT: GIỚI THIỆU CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.


1. Kĩ thuật động não.
Là sự vận dụng trí tuệ (Động não) tập thể để giả quyết một vấn đề phức tạp.
Động não là kĩ thuật trong dạy học nhằm giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Để thực hiện kĩ thuật này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho
buổi thảo luận. Sau đó tiến hành theo trình tự:
- GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm, khích lệ học
sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưc lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý
kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
2. Học theo góc.
Là phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho HS học sâu và học thoải
mái. Các bước dạy học theo góc như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị:
+ Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
+ Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
1


+ Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/ tài
liệu ( tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ
trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,...)
- Bước 2: Tổ chức hoạt động học tập theo góc:
+ Giới thiệu bài học và các góc học tập.
+ HS được lựa chọn góc theo sở thích, sau đó học luân phiên tại các góc theo thời gian
quy định (VD 10-15’ mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
+ Tổ chức trao đổi/ chia sẻ (Thực hiện linh hoạt).

3. Kĩ thuật các mảnh ghép.
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết
giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực
của HS : nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn
thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng
2).

- Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm đựoc giao 1 nhiệm vụ
VD: Nhóm 1: Nhiệm vụ A; Nhóm 2: Nhiệm vụ B; Nhóm 3: Nhiệm vụ C,...
--> Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong
nhiệm vụ được giao, trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
- Vòng 2: Hình thành nhóm mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2, 1 người từ
nhóm 3,...)
--> Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành
lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2.
4. Kĩ thuật "Khăn phủ bàn".
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá
nhân và nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập,
trách nhiệm cuả cá nhân HS, phát triển mô hình hợp tác giữa các HS.

2


- Thực hiện kĩ thuật "Khăn phủ bàn" qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn HS hoạt động độc lập: Các thành viên trong nhóm ngồi vào vị trí như hình
vẽ, hoạt động tư duy tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...), sau đó trình bày ý kiến của bản
thân vào ô quy định trong "khăn phủ bàn" độc lập tương đối với các thành viên khác.
+ Giai đoạn HS hoạt động tương tác: Các thành viên chia sẻ và thảo luận các câu trả
lời, sau đó viết ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn.
VD: Vận dụng kĩ thuật này vào việc hướng dẫn HS khám phá về ý nghĩa sâu sắc ở khổ

thơ cuối bài "Sang thu".
5. Sơ đồ KWL:
Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên
quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học, và những điều đã học sau
khi học.
Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học,
đồng thời giáo viên biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học
cho hiệu quả.
K ( Điều đã biết)
Know

W ( Điều muốn biết)
What

L ( Điều học được)
Learn

6. Học theo dự án.
Học theo dự án ( Project Work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp
kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
Các bước học theo dự án:
- Bước 1: Lập kế hoạch.
Là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây
dựng và xác định được: Mục tiêu cần hướng tới – nhiệm vụ phải làm- sản phẩm dự kiến –
cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án – thời gian thực hiện và hoàn thành.
- Bước 2: Thực hiện dự án.
3


Bao gồm các công việc: Thu thập thông tin – Xử lí thông tin – Thảo luận với các thành

viên khác – Trao đổi và xin ý kiến GV hướng dẫn.
- Bước 3: Tổng hợp kết quả.
Bao gồm các công việc: Xây dựng sản phẩm – Trình bày sản phẩm – Bài học kinh
nghiệm sau khi thực hiện dự án.
PHẦN II: MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ ÁP DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC
Ví dụ 1: Ứng dụng "kĩ thuật mảnh ghép" và "Kĩ thuật khăn phủ bàn" khi dạy
bài "Luyện tập cách làm văn nghị luận" - Ngữ văn 9
Với mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đặc điểm thể loại nghị luận, vận dụng các
thao tác làm văn nghị luận. Giáo viên nên sử dụng "kỹ thuật mảnh ghép" và "kỹ thuật khăn
phủ bàn" để hướng dẫn HS.
* Sử dụng "Kỹ thuật mảnh ghép":
Sau khi cho HS tìm hiểu đề, tìm ý, GV phân nhóm học sinh thực hiện bước lập dàn ý
+ Vòng 1: Mỗi dãy bàn hàng dọc là 1 nhóm
Yêu cầu mỗi nhóm làm một nhiệm vụ:
- Nhóm 1: Lập dàn ý phần mở bài (Viết)
- Nhóm 2: Lập dàn ý phần thân bài
- Nhóm 3: Lập dàn ý phần kết bài (Viết)
Hết thời gian quy định, HS chuyển nhóm.
+ Vòng 2: Các nhóm mới được hình thành bằng cách sát nhập thành viên của ba
nhóm theo dãy bàn hàng ngang. Cứ 2 bàn là một nhóm.
Yêu cầu các nhóm trình bày dàn ý đã làm. Như vậy, lúc này mỗi nhóm đã có đủ dàn ý
3 phần.
Vòng 1: Kết hợp ngang
Nhón 1: ViếtMB
ViếtMB
ViếtMB
Nhóm 2: Dàn ý TB
Nhóm 3:

Viết KB


Nhóm 1
Vòng 2: Kết hợp dọc:

Dàn ý TB

Dàn ý TB

Viết KB

Viết KB

Nhóm 2

Nhóm 3

* Sử dụng kỹ thuật "khăn phủ bàn"
GV yêu cầu HS viết một số đoạn văn.
+ Giai đoạn 1: GV chia nhóm theo dãy bàn hàng ngang. Các dãy tự viết từng phần
theo phân công:
Nhóm 1: Phần mở bài
Nhóm 2: Phần thân bài
Nhóm 3: Phần kết bài
+ Giai đoạn 2: Các dãy bàn hàng dọc cùng đưa ra nội dung
Các dãy bàn hàng ngang cùng đưa ra nội dung
=> GV và HS cả lớp bổ sung , chọn nội dung bài của nhóm chính xác nhất...
4


Ví dụ 2: Ứng dụng "kĩ thuật học theo sơ đồ KWL" khi dạy bài Dạy bài "Ôn tập

về thơ" - Ngữ văn 9
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam
đã học trong chương trình Ngữ văn 9, có cái nhìn khá toàn diện về nội dung tư tưởng, nghệ
thuật các tác phẩm đã học.
Sau khi hệ thống kiến thức, phần bài tập xác định các chủ đề có thể sử dụng sơ đồ tư
duy KWL.
- Từ những bài thơ đã học, học sinh tập hợp thành từng chủ đề cụ thể và tìm nét tiêu
biểu cho từng chủ đề đó.
K ( Điều đã biết)
W ( Điều muốn biết)
L ( Điều học được)
Know
What
Learn
Con cò, Nói với con, Bếp Chủ đề tình cảm gia - Tình cảm gia đình là thiêng
lửa, Khúc hát ru những đình.
liêng, quý giá.
em bé lớn trên lưng mẹ...
- Giọng thơ thiết tha, trìu mến.
Đồng chí, Bài thơ về tiểu Chủ đề về người lính.
- Vẻ đẹp trong tính cách, tâm
đội xe không kính, Ánh
hồn, lí tưởng của người lính.
trăng
- Ngôn ngữ giản dị, chân chất.
Mùa xuân nho nhỏ, Đoàn Chủ đề về quê hương - Cảm xúc, niềm vui trước vẻ
thuyền đánh cá, Sang đất nước.
đẹp của quê hương đất nước,
thu...
trước cuộc sống mới.

- Hình ảnh đẹp, trong sáng.
Viếng lăng Bác
Chủ đề về lãnh tụ.
- Lòng tự hào, kính trọng và biết
ơn đối với Bác Hồ.
- Nghệ thuật ấn dụ đặc sắc,
giọng thơ thành kính.
Ví dụ 3: Ứng dụng "kĩ thuật học theo góc" khi dạy bài "Ôn tập về truyện"-Ngữ
văn 9
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các tác phẩm truyện hiện đại Việt
Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 9, có cái nhìn khá toàn diện về nội dung tư tưởng,
nghệ thuật các tác phẩm đã học.
- Trước khi hệ thống, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, chia vị trí ở 5 góc khác nhau.
- Mỗi nhóm được phân công một tác phẩm cụ thể (có 5 tác phẩm) với các yêu cầu
giống nhau là:
+ Tóm tắt.
+ Nêu tác giả, tác phẩm.
+ Nêu nội dung, nghệ thuật.
+ Ấn tượng về tác phẩm.
+ Trưng bày tranh, ảnh, bài viết liên quan đến tác phẩm đang tìm hiểu.
- Sau khi học sinh làm việc theo góc, giáo viên yêu cầu các góc trình bày để có sự trao
đổi, chia sẻ và đi đến kết luận.
Ví dụ 4: Ứng dụng "kĩ thuật học theo dự án" khi dạy bài "Tổng kết văn bản nhật
dụng"-Ngữ văn 9
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các văn bản nhật dụng đã học trong
chương trình THCS, từ đó có cái nhìn khách quan về các vấn đề cần quan tâm trong thực
tiễn cuộc sống, có quan điểm và thái độ đúng đắn trước những vấn đề đó.
5



Sau khi hệ thống, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh học theo dự án theo trình tự
sau:
- Lập kế hoạch:
+ Chọn một trong các vấn đề được học: Bảo vệ di sản, quyền trẻ em, môi trường, hoà
bình thế giới...
+ Chọn hình thức viết bài.
+ Những tranh ảnh cần sưu tầm.
+ Dự kiến thời gian.
- Thực hiện dự án:
Học sinh thực hiện các nhiệm vụ được phân công: Viết bài, thu hập ảnh, thông tin...
(Có thể trao đổi với giáo viên để có sản phẩm chất lượng)
- Báo cáo kết quả:
+ Các ngóm trình bày sản phẩm của mình: Bài viết, tư liệu...
+ Rút kinh nghiệm.
PHẦN III: GIÁO ÁN MINH HOẠ.
Tiết 156:TỔNG KẾT VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI(Tiết 1)
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
I. Chuẩn kiến thức -kĩ năng:
1. Kiến thức: Giúp HS tổng kết, ôn tập một số kiến thức cơ bản về nội dung của
những văn bản văn học nước ngoài đã học trong bốn năm ở cấp THCS.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về VHNN đã học.
3. Giáo dục: Bồi dưỡng lòng yêu quý, say mê văn học.
II. Nâng cao:Hs hiểu thêm về văn hoá, con người một số nước trên thế giới.
B.CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Soạn bài, bảng phụ.
2. Học sinh: Soạn kĩ bài ở nhà.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
I. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề.
II. Kĩ thuật: KWL, khăn phủ bàn, học theo dự án, mảnh ghép, động não.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

I. Ổn định tổ chức: (1 phút)
II.Kiểm tra bài cũ:(4 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
III. Bài mới:
1. Đặt vấn đề: Văn học nước ngoài là một bộ phận không nhỏ mà chúng ta đã học
trong suốt những năn THCS. Vậy, hôm nay chúng ta sẽ tổng kết lại tất cả những gì đã học
trong 4 năm vừa qua.
2. Triển khai bài:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS thống kê.
(15 phút)
? Kể tên các VB VHNN đã học từ lớp
6 đến lớp 9?
- HS thực hiện kĩ thuật mảnh ghép vào
phiếu học tập.
+ Nhóm 1: Lớp 6.
6

NỘI DUNG KIẾN THỨC
I.CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC NƯỚC
NGOÀI ĐÃ HỌC TỪ LỚP 6 ĐẾN
LỚP 9:
- Tổng số 20 văn bản
- Bao gồm nhiều thể loại thơ, kịch,
bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết nghị luận
XH, nghị luận văn chương.


+ Nhóm 2: Lớp 7.
+ Nhóm 3: Lớp 8
+ Nhóm 4: Lớp 9.

- Sau khi thảo luận, 4 em của 4 nhóm
kết hợp thành 1 nhóm, trình bày, nhận xét,
bổ sung.
Lập bảng thống kê, các nội dung trên theo mẫu:
TT
Tên tác phẩm
Tác giả
Nước
( Đoạn trích)
(người dịch) (Châu)
1
Lòng yêu nước
I- ê- ren- bua
Nga
2
Xa ngắm thác núi Lư
Lý Bạch
TQ
3
Cảm nghĩ trong đêm Lý Bạch
TQ
thanh tĩnh
4
Ngẫu nhiên viết nhân Hạ
Tri TQ
buổi về mới về quê
Chương
5
Bài ca nhà tranh bị gió Đỗ Phủ
TQ

thu phá
6
Cô bé bán diêm
An- đéc- xen
Đ.Mạc
h
7
Đánh nhau với cố xay M.Xéc-vanTBN
gió
tét
8
Chiếc lá cuối cùng
O. Hen-ri
Mỹ
9
Hai cây phong (tr)
Ai- ma- Tốp
Cư-rơgư-xtan
10
Buổi học cuối cùng
Đô- đê
Pháp
11
Đi bộ ngao du (Tr)
G. Ru-xô
Pháp
12
13
14
15

16
17
18
19
20

Ông Giuốc..mặc
phục
Cố hương
Những đứa trẻ (tr)

lễ Mô- li-e
Lỗ Tấn
M. Gor- ki

Mây và sóng
R. Ta- go
Rô bin xơn...hoang (tr) Đ. Đi- phô
Bố của Xi-mông
G.Mô-paxăng
Con chó Bấc (Tr)
G. Lan- đơn
Bàn về đọc sách
Chu Quang
Tiềm
Chó sói và cừu trong H. Ten
thơ ngụ ngôn Laphông – ten
7

Thế

kỉ
20
8
8
8
8
19

Thể loại
Nghị luận
Thơ TTTT
Thơ NNTT

Lớ
p
6
7
7

Thơ
TT 7
TNBCĐL
Thơ cổ thể
7
8

16,17

Tr.ngắn
( TT)

Tiểu thuyết

19
20

Truyện ngắn
Truyện ngắn

8
8

19
18

Truyện ngắn 6
Nghị luận xã 8
hội
Hài kịch
8

Pháp

17

TQ
Nga

20
20


Ấn Độ
Anh
Pháp

20
18
19

Mỹ
Trung
Quốc
Pháp

20
20
19

Truyện ngắn
TT tự Tiểu
thuyết
tự
thuật
Thơ tự do
Tiểu thuyết
Truyện ngắn

8

9
9

9
9
9

T.Thuyết
9
Nghị luận xã 9
hội
NL VH
9


Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết nội
II. NHỮNG GIÁ TRỊ NỘI DUNG
dung (20 phút)
VÀ NGHỆ THUẬT:
- HS thực hiện kĩ thuật khăn phủ bàn:
1. Nội dung:
Các nhóm tìm nội dung, các cá nhân ghi ý - Các TPVHNN phản ánh những sắc
kiến riêng, sau đó ghi ý kiến chung.
thái khác nhau về phong tục tập quán
- Trình bày, thảo luận.
của nhiêu dân tộc trên thế giới. (Bố của
Xi-mông, Đi bộ ngao du...) .
- Thể hiện thiên nhiên và tình yêu thiên
nhiên ( Xa ngắm thác núi Lư, Mây và
sóng...).
- Thương cảm với số phận những người
nghèo khổ và khát vọng giải phóng
người nghèo (Cô bá bán diêm, Bài ca

nhà tranh...)
- Giáo dục người đọc hướng tới cái
thiện, cái đẹp, tránh xa cái xấu (Ông
Giuốc-đanh...)
- Thể hiện tình yêu làng xóm, yêu quê
hương đất nước (Cố hương, Cảm nghĩ
trong đêm thanh tĩnh...)
2. Về nghệ thật:
? Các tác phẩm VH nước ngoài đã học * Thơ: + Thơ Đường luật chuẩn mực.
được viết dưới những thể loại nào? Đặc sắc + Thơ tự do giàu hình ảnh và giá trị biểu
của mỗi thể loại?
cảm.
+ GV cho HS thảo luận nhóm 10 phút * Truyện và tiểu thuyết:
vào phiếu học tập, sau đó đại diện nhóm
+ Nghệ thuật xây dựng cốt truyện và
trao đổi chéo, trình bày, nhận xét bổ sung.
nhân vật.
- GV chốt ý.
+ Nghệ thuật hư cấu, tưởng tượng
phong phú.
+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt
đưa đến hiệu quả cao.
* Văn nghị luận:
+ Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
+ Luận điểm, luận cứ rõ ràng, chính
xác.
* Kịch:
+ Xây dựng mâu thuẩn kịch hấp dẫn
+ Ngôn ngữ và hành động kịch phù hợp.
? Phong cách sáng tác của tác giả có

những nét độc đáo như thế nào qua các tác
phẩm? Nêu ví dụ cụ thể?
- HS hoạt động cá nhân, suy nghĩ trả lời
? Những ấn tượng sâu sắc của em khi III. CẢM NHẬN:
học các tác phẩm Văn học nước ngoài?
* BT: Những tác phẩm nào? tác giả
- HS cảm nhận.
nào em yêu thích? Vì sao?
8


? Những tác phẩm nào: Tác giả nào em
yêu thích? Vì sao?
- GV hướng tới sự yêu thích bởi những
giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của tác
phẩm.
- Hs làm bài tập.
- Gv gọi hs trình bày.
E. TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM:
I. Củng cố: (3 phút)
Gv nhắc lại một số nội dung chính của các tác phẩm.
II. Hướng dẫn về nhà: (2 phút)
- Học bài theo yêu cầu ở tiết 1
- Đọc, tìm hiểu các TP VHNN đã thống kê: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật, những
sáng tạo nghệ thuật độc đáo của mỗi tác giả trong mỗi tác phẩm VHNN.
Theo tôi, để thực hiện một tiết dạy sinh động, hấp dẫn, đạt kết quả cao thật vô cùng
khó. Trước hết, giáo viên cần nắm rõ đặc điểm nhận thức cũng như đặc điểm nhân cách
của từng HS. Trên cơ sở đó sẽ phân loại HS chính xác. Giáo viên cần tạo cho các em niềm
đam mê học tập, nâng cao tính tự giác, tích cực chủ động học tập. Trong quá trình giảng
dạy, GV cần kết hợp cung cấp kiến thức mới với việc ôn tập một cách hợp lý. Giáo viên

phải phối hợp nhiều phương pháp, kỹ năng để tạo nên những giờ học sinh động, lôi cuốn,
đạt hiệu quả cao. Giáo viên chú ý hướng dẫn HS cách học trên lớp, ở nhà; đa dạng hóa các
hình thức kiểm tra đánh giá; kết hợp giữa học chính khóa và học tự chọn, tăng tiết.
Qua kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học, qua việc tìm hiểu thực tế ở dạy
– học môn Ngữ Văn ở trường sở tại, chúng tôi mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn Ngữ Văn nói chung và môn ngữ văn 9 nói riêng như sau:
1. Giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân
- Cuộc sống xã hội biến đổi từng ngày từng giờ nên dù giáo viên giảng dạy môn Ngữ
Văn đều được đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ nhưng cần tích cực, thường xuyên
tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Từ năm học 2008 – 2009 là năm mà Bộ
Giáo dục lấy là năm ứng dụng công nghệ thông tin vào trong việc dạy - học. Vì thế tất cả
các trường trong cả nước đều được hỗ trợ lắp đặt mạng Internet. Việc lắp đặt mạng sẽ giúp
các thầy cô giáo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Có thể tìm kiếm thông tin phục vụ
giảng dạy, trao đổi với các thầy cô giáo trên mọi miền tổ quốc (VD: Bài giảng Bạch kim,
Xa lô.Vn, E.Văn, Thi viên.Nett; Sachhay.com,...). Bên cạnh đó cũng có thể học hỏi bạn bè
đồng nghiệp để tích luỹ nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nên nắm vững kiến thức chung cho chương trình cấp học để có cái nhìn bao quát
về nội dung yêu cầu cho từng khối lớp.
- Soạn - giảng theo đúng chương trình mà Bộ GD&ĐT đã quy định trong phân phối
chương trình.
- Khi giảng dạy cần chú ý đến từng loại đối tượng học sinh trong lớp học để có phương
pháp giảng dạy cho phù hợp. Giáo viên cũng cần phân loại được học sinh trong lớp. Dù là
lớp chọn, lớp đại trà hay lớp yếu kém thì mức độ tiếp thụ, học tập của học sinh có sự khác
nhau. Từ đó xác định học sinh yếu kiến thức, kĩ năng nào để tìm nguyên nhân, biện pháp
9


khắc phục còn đối với học sinh giỏi bồi dưỡng nâng cao kiến thức kĩ năng đã học để tạo
hứng thú trong việc học tập bộ môn.
2. Hướng dẫn học sinh cách học (trên lớp và ở nhà)

* Khi tiếp nhận lớp cần hướng dẫn học sinh cách ghi chép sao cho đúng, đủ, khoa học,
dễ học. Học sinh rất tiết kiệm, thường để lề rất ít hoặc không để lề, vì vậy giáo viên phải
kiểm tra nhắc nhở để học sinh phải để lề đủ lớn (2,5-3,0 cm) đề dễ theo dõi bài học. Nếu
cần bổ sung thì ghi vào lề cho tiện. Phần số tiết, tên bài, các đề mục cũng cần phải ghi làm
sao cho nổi bật dễ nhận thấy. Sau mỗi tiết học cần có thói quen kẻ hết bài để dễ học, dễ
kiểm tra.
* Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh xác định nội dung học tập
- Với phân môn Văn (Phần văn bản)
+ Đọc lại toàn bộ văn bản trước khi học (Mặc dù ở phần học chính khoá đã đọc). Đối
với văn bản là tác phẩm thơ phải học thuộc, là văn xuôi phải tóm tắt dược nội dung của văn
bản, học thuộc dẫn chứng.
+ Với những tác phẩm có tác giả cần nắm chắc được về tiểu sử tác giả (Năm sinh năm
mất- nếu có- tên khai sinh, bút danh, quê quán), sự nghiệp văn chương của tác giả đó, hiểu
được hoàn cảnh sáng tác tác phẩm
+ Nắm chắc được giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm (tìm hiểu phần
nội dung cần đạt, phần ghi nhớ).
+ Biết phân tích, cảm thụ một số chi tiết (câu, đoạn) được cho là đặc sắc (Đối với học
sinh khá giỏi.
- Đối với phân môn Tiếng Việt
+ Học thuộc các khái niệm, vận dụng làm tốt các bài tập từ dễ đến khó(Từ nhận biết
đến thông hiểu, vận dụng ở mức độ thấp, vận dụng ở mức độ cao)
+ Với các biện pháp tu từ biết phát hiện đúng, nêu được tác dụng của phép tu từ đó
trong hoàn cảnh sử dụng.
+ Biết viết câu, viết đoạn (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) với nhiều chủ đề và yêu cầu
khác nhau (Diễn dịch, quy nạp…)
- Đối với phân môn Tập làm văn
+ Nắm được đặc trưng các thể loại: Miêu tả, Tự sự, Biểu cảm, Nghị luận, thuyết minh,
hành chính công vụ.
+ Sau khi đọc đề bài, phải biết tìm hiểu đề, tìm ý; biết cách lập dàn ý; biết viết các
đoạn để hoàn chỉnh bài viết.

* Hướng dẫn học sinh cách làm bài :
- Phần trắc nghiệm: Học sinh thường hay nhầm lẫn ở tác giả, phương thức biểu đạt, …
vì thế giáo viên cần nhắc nhở thường xuyên để học sinh tránh các lỗi đó. Cần cho học sinh
nắm rõ các hình thức trắc nghiệm: trắc nghiệm nhiều lựa chon, trắc nghiệm điền khuyết,
trắc nghiệm ghép đôi, ...
- Phần tự luận: Khi làm phần tự luận cũng cần chú ý ở từng câu. Học sinh thường chủ
quan khi đọc câu hỏi, thấy câu nào quen thường chú tâm vào làm mà không để ý đến thang
điểm nên những câu ít điểm thì chú ý còn câu nhiều điểm thì làm rất sơ sài …. dẫn tới bài
làm bị điểm thấp, không đạt yêu cầu.
+ Đối với dạng tự luận ngắn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách trả lời, cách làm
bài. Không nhất thiết viết thành một bài có bố cục ba phần đầy đủ nhưng trong đoạn văn
cũng cần có phần nêu, phần nội dung và kết thúc.
VD: Nêu ý nghĩa tình huống truyện "Làng" của Kim Lân
10


"Làng" là một thành công của Kim Lân. Truyện thể hiện tình yêu làng của nhân vật
ông Hai. Tình cảm ấy của ông Hai được đặt trong một tình huống thử thách, tình huống
ông đột ngột nghe tin dữ: làng quê ông - làng Chợ Dầu, theo giặc lập tề. Làng Chợ Dầu
mà ông hằng tự hào, hãnh diện bấy lâu nay bỗng theo giặc. Tình huống ấy giúp nhà văn có
thể đi sâu khai thác nội tâm nhân vật để thể hiện rõ tình yêu làng và tinh thần kháng chiến
của những người nông dân phải rời làng đi tản cư như ông Hai.
+ Đối với dạng tự luận dài, giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý chi tiết học sinh có
thể vận dụng để lập dàn ý một cách thuần thục. Giáo viên cũng cần viết mẫu cho học sinh
một số bài văn để học sinh có thể dựa vào đó mà vận dụng.
Nên rèn cho học sinh cách viết bài cho các kiểu văn bản nhất là văn bản nghị luận.
Trước hết là phần mở bài để ít nhất khi đọc một đề văn học sinh biết tự làm phần mở bài
(dù là học sinh yếu). Muốn thế giáo viên có thể cung cấp cho học sinh nhiều cách mở bài.,
hướng dẫn cho học sinh một cách mở bài và viết gợi ý cho học sinh một cách mở bài. Để
lên các lớp trên học sinh biết viết phần thân bài (từ khâu viết đoạn).

* Sau mỗi tiết dạy, ra bài tập và hướng dẫn học sinh cách làm, những nôi dung cụ thể
cần học thuộc, cần ghi nhớ để học sinh chuẩn bị cho tiết sau.
3. Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra, đánh giá
Với việc kiểm tra thường xuyên, giáo viên cần đa dạng hoá để học sinh phải tự giác
học tập.
- Kiểm tra vở ghi: Kiểm tra chữ viết, kiểm tra nội dung ghi chép có đầy đủ không
(nhắc nhở về cách ghi chép)
- Kiểm tra sách, tài liệu - sách tham khảo, vở nháp của học sinh. Học sinh nào chưa
có, chưa đúng yêu cầu nhắc nhở để kiểm tra lại. Nên giới thiệu một số sách tham khảo cho
học sinh sưu tầm để học tập.
- Kiểm tra đầu giờ"
+ Kiểm tra miệng: Nội dung đã nhắc từ tiết trước
+ Vừa kiểm tra miệng, vừa kiểm tra viết: Kiểm tra miệng có thể là tác giả, bài văn;
kiểm tra viết có thể cho học sinh viết nội dung nghệ thuật của tác phẩm truyện, bài thơ,…
+ Làm bài tập Tiếng Việt: Nếu bài tập trong sách giáo khoa nên kiểm tra sách của học
sinh để tránh việc học sinh ghi lời giải vào bài tập trong sách. Có thể ra bài tập tương tự
SGK, bài tập nâng cao (HS khá, giỏi)
* Đối với học sinh chưa thuộc kĩ hoặc không thuộc. Lần đầu cho kiểm tra vào cuối tiết.
lần 2 cho học lại và kiểm tra vào tiết học chuyên đề, lần tiếp theo có thể bố trí riêng một
buổi để kiểm tra nếu không sửa chữa sẽ mời gia đình đến để thông báo, nhắc nhở, trao đổi
thêm. Đối với những học sinh cá biệt như lười học, yếu kĩ năng, ... giáo viên nên lập một
danh sách riêng để chú ý kiểm tra nhiều hơn.
4. Kết hợp giữa học chính khoá và học chuyên đề (Học thêm, phụ đạo)
Bộ GD&ĐT đã cho phép các trường tổ chức học thêm để nâng câo chất lương dạy học
các môn nói chung và môn Ngữ Văn nói riêng. Vì thế khi tổ chức các lớp học chuyên đề
giáo viên phải biết lựa chon những kiến thức cơ bản nhất để dạy có hiệu quả và gây sự
hứng thú học tập bộ môn.
Khi dạy học cần quan tâm nhiều hơn đến việc kiểm tra, đánh giá vì dạy chuyên đề có
nhiều thời gian so với dạy chính khoá.
Ở mỗi khối lớp, cần chia theo các nội dung lớp để giảng dạy cho có hệ thống

VD: Ở lớp 9, có thể chia thành các nội dung như: Truyện Trung đại, Thơ hiện đại,
truyện hiện đại, Văn bản nhật dụng, Văn bản thuyết minh, Các phương châm hội thoại,...
11


Kết thúc mỗi nội dung nên có các bài kiểm tra để đánh giá việc học tập của học sinh
để đề ra cách giảng dạy cho phù hợp. Những học sinh chưa đạt yêu cầu (bước đầu có thể
kiểu tra học sinh từ điểm 4 đến 4.75) cần cho học sinh ôn lại để kiểm tra theo sự bố trí của
giáo viên.
5. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường, với GVCN
Thông báo cho Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm về tình hình học tập chung của
học sinh, nhất là những học sinh chưa chịu khó, chưa tích cực đề xuất các hình thức khen
thưởng, kỉ luật kịp thời.
6. Kết hợp gia đình học sinh
Phối hợp với gia đình để nâng cao chất lượng dạy - học: Giáo viên dạy Văn thường là
các giáo viên chủ nhiệm nên có thể trao đổi với phụ huynh qua buổi họp phụ huynh, nếu
không có thể đến gặp gỡ với gia đình, trao đổi qua điện thoại, thư, … để gia đình đôn đốc
nhắc nhở, kiểm tra học sinh giúp học sinh chăm chỉ tích cực hơn nhằm nâng cao chất
lượng học tập bộ môn.
Có thể đề nghị nhà trường tổ chức họp phụ huynh từng lớp hoặc theo đối tượng học
sinh (Trung bình, Yếu) để thông báo với gia đinh, bàn với gia đình những biện pháp nâng
cao chất lượng học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm có thể áp dụng để nhằm nâng cao chất lương dạy học
bộ môn. Tuy nhiên đó cũng chỉ là những ý kiến cá nhân. Trong thực tế còn có rất nhiều các
kinh nghiệm từ các đồng nghiệp. Rất mong sự đóng góp của các thầy cô.
3. NỘI DUNG 3
THCS 14 - XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu nội dung kiến thức và kỹ năng
Trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng dạy, học
tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài hoà, trọn vẹn cửa hệ

thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tổt nhất. Dạy học tích hợp là quá trình dạy học
mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy kiến thúc, kĩ năng, thái độ được tích hợp với nhau
trong cùng một nội dung và hoạt động dạy học để hình thành và phát triển năng lục thục
hiện hoạt động cho người học; tạo ra mối liên kết giữa các môn học và tri thức, giúp học
sinh phát triển tư duy sáng tạo và tính tích cực học tập.
I. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
1. Dạy học tích hợp (DHTH):
Phương thức tích hợp các môn học hay DHTH đã được vận dụng tương đối phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có nhiều môn học, cấp học quan tâm vận
dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học đề nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh (như các môn Sinh học, Địa lí, Ngữ văn... đưa các nội dung giáo dục vào môn
học...).
DHTH chú trọng tới chương trình, kế hoạch để nâng cao năng lực, tập trung vào
năng lực chứ không đơn thuần chỉ là kiến thức. Thực hiện một năng lực là biết sử dựng
các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa. Thay vì việc dạy một sổ lớn
kiến thức cho học sinh, người giáo viên trước hết hãy xem xét xem học sinh có thể vận
dựng các kiến thức đó vào tình huống thực tế hay không, chẳng hạn như: thay vì nhắc lại
những lời mẫu nói lễ phép trong dạy học đạo đức, hãy xem xét học sinh có khả năng lựa
chọn một mẫu lời nói lễ phép trong tình huống cho trước và biết sử dụng mẫu đó một
cách đúng đắn; hoặc thay vì học một lượng kiến thức liên quan đến môi trường (trong
12


môn Sinh học, Địa lí...), học sinh có khả năng hành động đề bảo vệ môi trường xung
quanh mình...
DHTH đuợc hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt động học
tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần
thiết cho học sinh, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho học sinh
bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh phối hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà

trường.
Cần thiết phải đưa vào phương pháp dạy học tích cực
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song với
tích hợp liên môn, liên ngành càng rộng, chính vì thế việc giảng dạy các môn khoa học
trong nhà trường phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, không thể giảng dạy các
khoa học như là các lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học
đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trưởng lại có giới hạn, do đó
phải chuyển từ dạy các môn học riêng rẽ sang dạy các môn học tích hợp.
Nếu trong nhà trưởng phổ thông, học sinh quen tiếp cận các khái niệm một cách
rời rạc, học sinh có nguy cơ sau này tiếp tục suy luận theo kiểu khép kín. Những chương
trình nghiên cứu quốc tế đã cho thấy hiện tưởng "mù chữ chức năng", đó là trường hợp
những ngưởi đã lĩnh hội được kiến thức trường tiểu học nhưng không có khả năng sử
dụng các kiến thức đó vào cuộc sống hằng ngày; Họ có thể đọc được một văn bản, nhưng
không thể hiểu ý nghĩa của nó; có thể biết làm tính cộng, nhưng khi có một vấn đề của
cuộc sống hằng ngày đặt ra cho họ thì họ không biết phải làm tính cộng hay tính trừ...
Điều này đặt ra một đòi hỏi: cần phải dạy học trong sự tích hợp để đào tạo những con
ngưởi đáp ứng được yêu cầu luôn luôn biến động của thực tiễn.
Mặt khác, với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và kĩ thuật, nguồn thông
tin hàng ngày đổi mới và gia tăng, mọi kiến thức được học trong nhà trưởng có thể trở
nên cũ đi, trong đó học sinh lại có thể tiếp thu các nguồn thông tin qua nhiều kênh khác
nhau ngoài nhà trưởng (đài, báo, đặc biệt là internet). Để việc học ở nhà trưởng vẫn tiếp
tục là có ý nghĩa đổi với học sinh, việc dạy học cần đuợc đổi mới, không chỉ là dạy kiến
thức mà cần phải dạy các kĩ năng, không chỉ là học kiến thức khoa học của một môn mà
cần dạy trong sự tích hợp với nhiều môn học khác nhau... Hiện nay, nhiều môn học đã
được đưa vào nhà trưởng phổ thông, các môn học đó đã có xu hướng phải liên kết với
nhau. Điều này thể hiện quá trình mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh . Tuy nhiên với
quỹ thời gian và kinh phí có hạn, không thể đưa nhiều môn học hơn nữa vào nhà trưởng
cho dù những tri thức này rất cần thiết, vì vậy, việc dạy học tích hợp các môn học, các
nội dung giáo dục trong nhà trưởng là giải pháp quan trọng.
2. Các yêu cầu của kế hoạch dạy học tích hợp:

Các yêu cầu cơ bản đối với một kế hoạch bài học
- Cấu trúc bài soạn phải bao quát đuợc tổng thể các phuơng pháp dạy học đa dạng
và nhiều chiều, tạo điều kiện vận dụng phối hợp những phuơng pháp dạy học, mềm dẻo
về mức độ chi tiết đề có thể thích ứng đuợc với cả những giáo viên đã dày dặn kinh
nghiệm lẫn những giáo viên trẻ mới ra trường hay giáo sinh thực tập sư phạm. Đồng thời
làm nổi bật hoạt động của học sinh như là thành phần cốt yếu.
- Bài soạn phải nêu đuợc các mục tiêu của tiết học. Giáo viên cần phải xác định
chính xác trọng tâm kiến thức kĩ năng của bài dạy, trên cơ sở đó có phương pháp dạy
phối hợp. Thông qua phương pháp dạy, cách hỏi, rèn kĩ năng mà thầy giáo có thể rèn
13


luyện bồi dưỡng phát triển tư duy, phát triển trí thông minh của học sinh. Mục đích yêu
cầu sẽ chỉ đạo toàn bộ nội dung kế hoạch thực tiễn bài dạy và chính nội dung bài dạy quy
định mục đích yêu cầu. chính vì vậy việc xác định mục đích yêu cầu là vấn đề hết sức
quan trọng đòi hỏi sự dày công, ý thức trách nhiệm cao khi sọan bài.
- Bài soạn phải nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học, bài soạn phải làm nổi bật
các vấn đề sau: Sự phát triển logic từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, từ phần kiến thức
này đến phần kiến thức khác. Giảng dạy phỏi hợp với quy luật nhận thức, dẫn giải, suy
luận từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách có hệ thống. Làm rõ sự phát triển
tất yếu từ kiến thức này đến kiến thức khác. Cụ thể là đảm bảo mối liên hệ logic giữa các
phần, bảo đảm bài dạy là một hệ toàn vẹn, mỗi phần là một phân hệ, các phân hệ gắn bó
chãt chẽ tạo nên một hệ toàn vẹn.
- Bài soạn phải xác định được nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò trong
cả tiết học: Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với một tiết học. Từ chỗ giáo viên nắm
vững nội dung kiến thức, vận dụng thành thạo kiến thức đến cho truyền thụ cho được
kiến thức đó đến học sinh, để họ nắm bắt và vận dụng được đòi hỏi ở ngưởi thầy sự động
não, sự dày công thực sự. Muốn như vậy thầy giáo phải lựa chọn được phuơng pháp thích
hợp ứng với từng giờ giảng và trong bài soạn phải nêu được một cách cụ thể công việc
của thầy và trò trong tiết học cụ thể. Xác định đồ dùng dạy học và phương pháp sử dụng

chúng.
- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội
dung cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi
đúng đắn.
- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học
tập cũng như trong thực tiển cuộc sống.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông
qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
- Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực.
II. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
1. Mục tiêu cơ bản của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
Bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể
mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình
huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập
tiếp theo.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể.
Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp
chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình
huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha
mẹ, có năng lực sống tự lập.
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
14


Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những

phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học
trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giã các môn
học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có
như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức
đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
2.Nội dung cơ bản của dạy học tích hợp.
- Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và
các hoạt động giáo dục.
- Nội dung tích hợp được bao gồm những nội dung như Tích hợp giáo dục đạo đức,
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham
nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân
số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ
quyền biển đảo theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.
- Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, nội dung để lựa chọn mức độ tích hợp:
+ Mức độ tích hợp từ liên hệ (chỉ khai thác nội dung bài học và liên hệ với kiến thức
(mức độ hạn chế);
+ Tích hợp bộ phận, chỉ một phần của bài học, hoạt động thực hiện nội dung giáo dục
(mức độ trung bình);
+ Đến tích hợp toàn phần, cả một bài có nội dung trùng khớp với nội dung giáo dục
(mức độ cao).
*Ví dụ tích hợp một số nội dung môn học:
Tích hợp ngang:
Tích hợp ngang là kiểu tích hợp giữa ba phân môn Văn - Tiếng Việt -Tập làm văn.
Điều này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa ba phân môn một cách đồng bộ và sự
liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi bật cho nhau. Phân
môn này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân môn khác .
Ví dụ: Khi dạy bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” (Ngữ văn 7-Tập 1 - Trang
21) thì giáo viên tích hợp kiến thức của phân môn Tiếng Việt qua bài “Từ láy”.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy tìm những từ láy miêu tả trạng thái của em Thủy
khi nghe mẹ ra lệnh chia đồ chơi ?

-Học sinh trả lời: (run lên) bần bật, (mắt buồn) thăm thẳm, (tiếng khóc) nức nở tức
tưởi, loạng choạng, buồn bã …
- Giáo viên đặt câu hỏi: Việc sử dụng những từ láy đó giúp em hình dung thế nào về
tâm trạng của nhân vật Thủy ?
- Học sinh trả lời: Tâm trạng bàng hoàng, đau đớn, nghẹn ngào khi biết mình sắp
phải chia tay với người anh thân yêu.
Tích hợp dọc: Tích hợp dọc là cách vận dụng quan điểm tích hợp trong cùng một phân
môn với nhau tức là giữa Văn bản với Văn bản , giữa tiếng Việt với tiếng Việt, giữa tập
làm văn với tập làm văn trong cùng một khối (lớp) hoặc khác khối (lớp) theo chiều dọc từ
trên xuống.
Thực chất, tích hợp theo chiều dọc là hệ thống hóa các kiến thức có liên quan với nhau
ở những thời điểm thích hợp sao cho học sinh có thể nắm bắt vấn đề một cách hệ thống.
Khi thực hiện tích hợp dọc, các kiến thức được nhắc lại, được liên hệ với nhau giúp học
sinh khắc sâu, nhớ lâu nội dung bài học.
15


Ví dụ 1: Khi dạy văn bản “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”(Ngữ văn 7 – Tập 1 Trang 125), giáo viên tích hợp kiến thức với văn bản “Cảm nghĩ trong đêm thanh
tĩnh” (Ngữ văn 7 – Tập 1 - Trang 123)
- Giáo viên đặt câu hỏi: Qua bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” và tiêu đề bài thơ
“Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”, em hãy so sánh tình huống thể hiện tình yêu quê
hương trong hai bài thơ trên ?
- Học sinh trả lời:
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Sống xa quê, trông trăng nhớ đến

Xa quê lâu ngày khi đặt chân về lại


quê nhà.
=> Thể hiện tình cảm lúc xa quê.

bị xem là khách lạ.
=> Thể hiện tình cảm khi vừa mới đặt chân về
quê.

Ví dụ 2:
Khi dạy bài “Rút gọn câu” (Ngữ văn7 – Tập 2 - Trang 14), giáo viên tích hợp với bài
“Câu trần thuật đơn” (Ngữ văn 6 - Tập 2 - Trang 101). Thông qua hai loại câu này giúp học
sinh nhận biết được sự khác nhau về kiểu cấu tạo giữa câu rút gọn và câu trần thuật đơn.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Hãy so sánh sự khác nhau về cấu tạo giữa hai kiểu câu trên
và cho ví dụ minh họa ?
- Học sinh trả lời:
Câu trần thuật đơn

Câu rút gọn

Là loại câu do một cụm C_V tạo thành.

Là loại câu có thể bị lược bỏ

VD: Chúng ta học ăn, học nói, học gói,

một số thành phần của câu.

học mở.

VD: Học ăn, học nói, học gói, học mở.


Tích hợp liên môn (Tích hợp ngoài văn):
Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học Ngữ văn với các kiến
thức của các bộ môn KHTN-KHXH các nghành khoa học, nghệ thuật khác với các kiến
thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm
vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
Thực tế cho thấy, áp dụng hình thức này, học sinh tỏ ra rất hào hứng với nội dung
bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng tự nhiên nhưng rất
hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên nghành thông qua hình thức tích hợp này còn giúp
học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của văn bản.
Ví dụ: Khi dạy văn bản “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất” (Ngữ văn 7 Tập 2 - Trang 3) để học sinh hiểu một cách rõ ràng, cụ thể hiện tượng ngày và đêm dài
ngắn khác nhau trên trái đất qua bài 1:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối"
Giáo viên tích hợp kiến thức qua môn Địa lí lớp 6 (Bài 9 - SGK Trang 28): Hiện
tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa…
16


- Giáo viên đặt câu hỏi: Vị trí của nước ta nằm ở nửa cầu nào ? Hãy giải thích tại
sao có hiện tượng tháng 5 ngày dài đêm ngắn và tháng 10 lại ngày ngắn đêm dài ?
- Học sinh trả lời: Vào tháng 5, nửa cầu Bắc ngả về phía mặt trời nên nhận được
nhiều ánh sáng. Vì thế mà ngày dài hơn và đêm ngắn lại.
Vào tháng 10, nửa cầu Bắc không ngả về phía mặt trời nên nhận được ít ánh sáng. Vì
thế mà ngày ngắn lại và đêm dài ra.
Tóm lại kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp được thực hiện ở tất cả các môn
học, tùy theo môn học mà giáo viên hướng dẫn nội dung tích hợp cho phù hợp, cũng như
các hoạt động chính khóa, không làm thay đổi mục tiêu và nội dung của môn học, bài
học, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây nặng nề, ngược lại góp phần vào việc tạo
nên sự gắn bó nội dung học tập với thực tiển cuộc sống.

3. Phương pháp của kế hoạch dạy học tích hợp:
- Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các
bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng
ghép bộ phận hay là toàn phần ( Phần nội dung bài học, phần bài tập hay là tổng kết toàn
bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết nối sao cho lôgic và hài hòa... từ
đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
- Để vận dụng quan điểm tích hợp vào việc giảng dạy, chúng ta cần chú ý đến ba hình
thức tích hợp sau:
+ Tích hợp ngang.
+ Tích hợp dọc.
+ Tích hợp liên môn.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Từ việc hiểu biết được những kiến thức của việc lập kế hoạch dạy học tích hợp đối
với hoạt động dạy và học hiện nay, bản thân cũng tự xây dựng cho mình một kế hoạch dạy
học cho bộ môn Ngữ Văn mình đang trực tiếp giảng dạy.
Dưới đây là kế hoạch tích hợp bài "Đức tính giản dị của Bác Hồ"
- Môn GDCD 7: Bài "Sống giản dị".
- Môn Ngữ văn 9: Bài "Phong cách Hồ Chí Minh"
- Môn âm nhạc: "Ai yêu Bác Hồ hơn thiếu niên nhi đồng"
THCS 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Dạy học tích cực
Giáo viên cần phải nắm được các thông tin sau : Thế nào là phương pháp dạy học
tích cực và những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy học tích cực là phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học này đang được chú ý nhằm đổi
mới phương pháp dạy học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy
học ở nhà trường phổ thông.
- Các đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực đó là:
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

+ Dạy học chú trọng vào rèn luyện phương pháp tự học cho người học
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
17


Như vậy, với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
2. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Ở nội dung này cung cấp cho giáo viên một số phương pháp dạy học tích cực, đó là:
- Phương pháp dạy học gợi mở, vấn đáp;
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề;
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ; phương pháp dạy học trực quan;
- Phương pháp dạy học “Luyện tập và thực hành”;
- Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy.
Ở mỗi phương pháp đều nêu rõ bản chất của phương pháp, quy trình thực hiện, những ưu
điểm, hạn chế của mỗi phương pháp và những lưu ý khi sử dụng từng phương pháp.
3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Nội dung này chỉ ra những vận dụng cụ thể việc sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu của bộ môn.
Cá nhân tôi, với đặc trưng bộ môn giảng dạy là Ngữ văn, trong quá trình vận dụng
những phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy, tôi đặc biệt chú ý sử dụng 4 phương
pháp là: dạy học gợi mở - vấn đáp, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm và
dạy học trực quan. Cá nhân tôi nhận thấy, việc kết hợp sử dụng hợp lý các phương pháp
dạy học tích cực trên tạo hiệu quả bài dạy cao, học sinh hứng thú, tích cực học tập, không
khí lớp học cũng đỡ nhàm chán và chất lượng học tập của học sinh được cải thiện đáng kể,
nhất là với những bộ môn học sinh thường ngại học như môn Ngữ văn. Tùy theo mức độ
của đối tượng qua tìm hiểu tôi áp dụng các phương pháp truyền đạt khác nhau cho phù hợp

với tình hình học tập, khả năng tiếp thu của mỗi lớp.
THCS 20 - SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học
a. Một số vai trò của thiết bị dạy và học
- Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do đó hấp dẫn
và kích thích được hứng thú học tập của HS.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ nội dung học tập.
- Gia tăng cường độ lao động của cả GV và HS; do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
- Thể hiện được những yếu tố trong thực tế khó hoặc không quan sát, tiếp cận được.
b. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy và học
- Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp HS học tập có hiệu quả.
- Giúp HS tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
- Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi
trường sống.
18


- Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận được
thành cái có thể tiếp cận được. Điều này thực sự đúng khi thực hiện phim ảnh mô phỏng và
các phương tiện tương tự.
- Cung cấp kiến thức chung, qua đó HS có thể phát triển các hoạt động học tập khác nhau.
- Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập và khuyến khích HS tham gia chủ
động vào quá trình học tập.
c. Yêu cầu đối với thiết bị dạy và học
Trên cơ sở phân tích thực trạng các thiết bị dạy và học ở trường phổ thông, người ta đã bổ
sung các tiêu chí đánh giá đối với các thiết bị dạy học cụ thể đó là:
- Phù hợp với nội dung chương trình , sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới;
- Dễ sử dụng, tốn ít thời gian trên lớp;
- Kích thước, màu sắc phù hợp;
- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng;

- Có tài liệu hướng dẫn cụ thể bằng tiếng việt.
2. Thiết bị dạy học theo môn học cấp THCS
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DANH MỤC
Thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở - môn Ngữ văn
(Kèm theo Thông tư số
và Đào tạo)

/2009/TT-BGDĐT ngày

Số
T
T

Mã thiết
bị

1

Bộ tranh dạy tác
CSNV100 phẩm Văn học dân
1
gian Việt Nam và
nước ngoài

2


Đền Hùng, Đền
CSNV100
Gióng, Đền Thánh
2
Tản Viên

3

CSNV100 Hồ Gươm và Rùa
3
Hồ Gươm

4

Tên thiết bị

/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

Mô tả chi tiết

CSNV100 Vùng đất mũi Cà
4
Mau và chợ Năm
Căn
19

Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng

200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Dùn
Ghi
g cho
chú
lớp
6

6

6
6


Số
T
T


Mã thiết
bị

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

5

CSNV100 Bình minh trên đảo
5
Cô Tô

6

Cầu Long Biên, cầu
CSNV100
Chương Dương, cầu
6
Thăng Long

7

Tập ảnh về một số
CSNV100
loài chim ở đồng
7
quê Bắc Bộ


8

CSNV100
Hình ảnh Côn Sơn
8

9

CSNV100
Hình ảnh Yên Tử
9

10

CSNV101 Hình ảnh Hồ Chủ
0
Tịch ở Việt Bắc

11

Ảnh chụp một số
CSNV101 hình vẽ của Hồ Chủ
1
Tịch trên các báo ở
Pháp đầu thế kỉ 20

12

CSNV101 Bộ sưu tập ảnh về
2

thủ đô Hà Nội

13

Bộ sưu tập ảnh về
CSNV101
thành phố Hồ Chí
3
Minh

14

Hình ảnh về đức
CSNV101
tính giản dị của Bác
4
Hồ

15

CSNV101 Ảnh Đèo Ngang
5
20

Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên

giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng

Dùn
Ghi
g cho
chú
lớp
6

6

6

7

7

7

7

7

7


7
7


Số
T
T

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

16

CSNV101 Tập ảnh ca Huế
6
trên sông Hương

17

CSNV101 Ảnh đảo Côn Lôn
7
và di tích nhà tù

18


CSNV101 Hình ảnh về Cố Đô
8
Hoa Lư

19

Hình
ảnh
CSNV101
Nguyễn Du
9
truyện Kiều

20

CSNV102 Hình
ảnh
về
0
Nguyễn Đình Chiểu

21

22

23

24

25


về


Ảnh tư liệu về anh
CSNV102 bộ đội Cụ Hồ trong
1
kháng chiến chống
Pháp
Hình ảnh đoàn xe
bộ đội ở Trường
CSNV102
Sơn những năm
2
kháng chiến chống
Mỹ
Hình ảnh về các cô
CSNV102 gái thanh niên xung
3
phong mở đường
chống Mỹ

200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng

200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Kích thước (790x540)mm dung
sai 10mm, in offset 4 màu trên
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
CSNV102
sai 10mm, in offset 4 màu trên
Ảnh mây núi Sa Pa

4
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung
CSNV102 Ảnh về Lăng Bác sai 10mm, in offset 4 màu trên
5
Hồ
giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
21

Dùn
Ghi
g cho
chú
lớp

7

8

8

9

9

9

9


9

9

9


3. Sử dụng thiết bị dạy học; kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống với
thiết bị dạy học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học
a. Sử dụng thiết bị dạy học phải phù hợp với mục tiêu bài học và phát huy được vai trò tối
ưu của nó
- Giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học,biết kết hợp lý thuyết với thực hành,có tinh thần hợp tác.
-Đồ dùng trực quan có nhiều loại,đồ dùng trực quan hiện vật,đồ dùng trực quan tạo
hình,đồ dùng trực quan quy ước...Vì thế khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực
quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học,đi theo một trình tự nhất định thì mới đạt
được hiệu quả bài dạy.
- Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức với học sinh, tránh những câu
hỏi thách đố để các em rơi vào thế bí điều đó chỉ làm mất thời gian tiết dạy. Giáo viên phải
biết kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như miêu tả, tường thuật, phân tích, hướng dẫn
nhằm huy động tối đa kỹ năng làm việc của học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích suy
luận vấn đề.
- Trong các bài dạy về Văn bản giáo viên biết vận dụng được CNTT để hổ trợ cho
giảng dạy thì hiệu quả đạt được sẽ cao.
-Tuy nhiên nếu sử dụng thiết bị không phù hợp với mục tiêu bài học, hoặc quá lạm
dụng nó thì dễ làm cho học sinh bị phân tâm,phân tán tư tưởng trong tiết học dẫn đến năng
lực tư duy trừu tượng bị hạn chế.
- Việc sử dụng đồ dùng trực quan không được lạm dụng quá nhiều thời gian,không
làm loãng trọng tâm bài dạy.

-Khi dạy tiết học có sử dụng thiết bị giáo viên cần quản lý,tổ chức dạy học hợp lý
nhằm huy động mọi học sinh cùng tham gia vào việc học.
b. Chuẩn bị tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học
- Để có một tiết dạy thành công,người giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài
dạy.Khi có đủ tư liệu thì phải định hướng công việc: cần dạy những gì ,sử dụng phương
pháp nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng đồ dùng cần thiết nào,ước lượng thời gian
tổ chức dạy học.
- Ngoài việc soạn giáo án đầy đủ, xác định đúng mục tiêu bài học(bám sát chuẩn kiến
thức kỹ năng), giáo viên phải chuẩn bị mượn thiết bị,chuẩn bị thiết bị, hoặc tự chuẩn bị đồ
dùng trong thực tế phục vụ cho bài dạy.
- Đối với bài dạy có sử dụng giáo án điện tử, cần chuẩn bị kịch bản, tư
liệu(video,hình ảnh,bản đồ..),cần chú ý đến phông chữ, màu chữ, hiệu ứng thích hợp, đơn
giản,nhẹ nhàng tránh gây mất tập trung vào nội dung bài dạy.Nội dung bài giảng điện tử
cần cô đọng, súc tích(1 slide không nên có nhiều hình hoặc nhiều chữ),những nội dung học
sinh ghi bài cần có quy ước(có thể dùng khung hoặc màu nền),phối hợp giữa phông nền và
màu chữ phù hợp với nội dung. Bài trình chiếu có hệ thống, dễ theo dõi, có cấu trúc rõ
ràng, học sinh ghi được bài.
22


Sử dụng thiết bị trong dạy học giúp cho học sinh biết vận dụng từ lý thuyết vào thực
hành,đặt ở vị trí thích hợp để học sinh dể quan sát, dể dàng tiếp cận. Phát huy được tác
dụng của đồ dùng dạy học và CNTT mà bảng đen khó đạt được.
c. Những kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
* Đối với giáo viên:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về việc sử dụng thiết bị dạy – học vào
đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Nâng cao hiệu quả cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh.
* Đối với học sinh:
- Tích cực, tự giác và chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức.

- Trong các tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy hoc, ứng dụng CNTT học sinh học sôi nổi,
hứng thú hơn.
- Đa số học sinh đã vận dụng được lý thuyết vào thực hành, nhớ và khắc sâu được kiến
thức.
* Bài học kinh nghiệm:
- Qua thực hiện, bản thân tôi có 1 số bài học kinh nghiệm như sau:
+ Trước hết giáo viên phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò của việc sử dụng thiết bị
vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, và phối
hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác.
+ Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học
và sự phát triển của học sinh. Công nghệ mô phỏng nếu không phản ảnh đúng nội dung và
thực tế thì không nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử
dụng các phương pháp dạy học khác mới có hiệu quả.
+ Đối với các giờ thực hành, luyện tập, giáo viên cần có cách tổ chức lớp học khoa học
hợp lý để huy động mọi học sinh đều tham gia vào việc học,thực hành. Tránh tình trạng chỉ
một vài học sinh thực hiện còn các học sinh khác thì không tập trung chú ý.
THCS 23 - KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1. Vai trò của kiểm tra đánh giá
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách để nâng cao chất
lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải đổi mới một cách đồng bộ từ
đổi mới nội dung sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh giá kết
quả dạy học. Kiểm tra đánh giá kết quản dạy học có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao
chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy,
hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kết quả đánh giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về
chất lượng đào tạo, gây tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới
kiểm tra đánh giá là nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và xã hội ngày nay. Kiểm tra
đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin hăng say, nâng
cao năng lực sáng tạo trong học tập.
2. Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận.

23


- Phương pháp trắc nghiệm khách quan
- Phương pháp kiểm tra vấn đáp.
- Phương pháp quan sát.
3. Thực hiện các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Mọi phương pháp kiểm tra, đánh giá đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, không
có phương pháp nào là tối ưu hay hạn chế nhất, cần phải lựa chọn các phương pháp cho
phù hợp với mục tiêu đánh giá.
Khi lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá cần lưu ý:
Phương pháp đánh giá phải phù hợp với quan niệm về đầu ra. Ví dụ: đòi hỏi người
học nắm vững hệ thống tri thức hay khả năng vận dụng tri thức, hay hình thành ở người
học tính sáng tạo.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo giá trị và tin cậy: Giá trị liên quan
đến tính hợp lí của các kết luận, bài kiểm tra hay công cụ nào đó đo được đúng cái cần
đo. Độ tin cậy thể hiện mức độ ổn định, nhất quán của kết quả đánh giá.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá phải loại trừ được những sai sót trong đánh giá.
Những nguồn sai sót trong đánh giá như: từ phía học sinh (sức khoẻ, tâm trạng, may
mắn...); từ phía chủ quan của ngựời đánh giá (nếu là bài tự luận: ảnh hưởng nhiều); từ
yếu tổ bên ngoài (bài kiểm tra, hướng dẫn là bài, điều kiện tiến hành làm bài).
NGƯỜI THU HOẠCH

Nguyễn Thị Sao Mai

24




×