Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX THCS MODUL 14, 18,20,23

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.08 KB, 28 trang )

PHÒNG GD&ĐT .....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS ......

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..........., ngày 29 tháng 04 năm 2017

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC ..........
Họ và tên:

.............

Trình độ chuyên môn: ĐH VĂN
Chức vụ: Giáo viên
Tổ:

Khoa học xã hội

Công việc được giao: Dạy Văn 7A,7B; Văn 9; Bồi dưỡng HSG Văn 7.
1. NỘI DUNG 1
2. NỘI DUNG 2
Để góp phần dạy tốt môn Ngữ văn 9
Các môn học ở phổ thông, ngữ văn là một trong hai môn thi bắt buộc trong các
kỳ thi tuyển sinh. Hơn thế, học văn còn là học làm người, để mỗi người sống nhân
hậu, biết yêu thương và đối nhân xử thế… Để học sinh lớp 9 học tốt môn văn, các
trường THCS đã nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy trong đó việc vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực là một việc làm tất yếu.
PHẦN MỘT: GIỚI THIỆU CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.


1. Kĩ thuật động não.
Là sự vận dụng trí tuệ (Động não) tập thể để giả quyết một vấn đề phức tạp.
Động não là kĩ thuật trong dạy học nhằm giúp HS trong một thời gian ngắn nảy
sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Để thực hiện kĩ thuật này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề
cho buổi thảo luận. Sau đó tiến hành theo trình tự:
- GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm,
khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưc lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại
trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
2. Học theo góc.
Là phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho HS học sâu và
học thoải mái. Các bước dạy học theo góc như sau:
1


- Bước 1: Chuẩn bị:
+ Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
+ Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
+ Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương
tiện/ tài liệu ( tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc, bản hướng dẫn
theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,...)
- Bước 2: Tổ chức hoạt động học tập theo góc:
+ Giới thiệu bài học và các góc học tập.
+ HS được lựa chọn góc theo sở thích, sau đó học luân phiên tại các góc theo thời
gian quy định (VD 10-15’ mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
+ Tổ chức trao đổi/ chia sẻ (Thực hiện linh hoạt).

3. Kĩ thuật các mảnh ghép.
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và
liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự
tham gia tích cực của HS : nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
(Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết
quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2).

- Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm đựoc giao 1 nhiệm vụ
VD: Nhóm 1: Nhiệm vụ A; Nhóm 2: Nhiệm vụ B; Nhóm 3: Nhiệm vụ C,...
--> Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi
trong nhiệm vụ được giao, trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
- Vòng 2: Hình thành nhóm mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2, 1
người từ nhóm 3,...)
--> Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa
thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2.
4. Kĩ thuật "Khăn phủ bàn".
2


Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường
tính độc lập, trách nhiệm cuả cá nhân HS, phát triển mô hình hợp tác giữa các HS.

- Thực hiện kĩ thuật "Khăn phủ bàn" qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn HS hoạt động độc lập: Các thành viên trong nhóm ngồi vào vị trí như
hình vẽ, hoạt động tư duy tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...), sau đó trình bày ý
kiến của bản thân vào ô quy định trong "khăn phủ bàn" độc lập tương đối với các
thành viên khác.
+ Giai đoạn HS hoạt động tương tác: Các thành viên chia sẻ và thảo luận các
câu trả lời, sau đó viết ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn.

VD: Vận dụng kĩ thuật này vào việc hướng dẫn HS khám phá về ý nghĩa sâu sắc
ở khổ thơ cuối bài "Sang thu".
5. Sơ đồ KWL:
Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã
biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học, và
những điều đã học sau khi học.
Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc
học, đồng thời giáo viên biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh
việc dạy học cho hiệu quả.
K ( Điều đã biết)
Know

W ( Điều muốn biết)
What

6. Học theo dự án.
3

L ( Điều học được)
Learn


Học theo dự án ( Project Work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS
tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào
thực tế cuộc sống.
Các bước học theo dự án:
- Bước 1: Lập kế hoạch.
Là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia
xây dựng và xác định được: Mục tiêu cần hướng tới – nhiệm vụ phải làm- sản phẩm
dự kiến – cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án – thời gian thực hiện và hoàn

thành.
- Bước 2: Thực hiện dự án.
Bao gồm các công việc: Thu thập thông tin – Xử lí thông tin – Thảo luận với các
thành viên khác – Trao đổi và xin ý kiến GV hướng dẫn.
- Bước 3: Tổng hợp kết quả.
Bao gồm các công việc: Xây dựng sản phẩm – Trình bày sản phẩm – Bài học
kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.
PHẦN II: MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ ÁP DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC
Ví dụ 1: Ứng dụng "kĩ thuật mảnh ghép" và "Kĩ thuật khăn phủ bàn" khi
dạy bài "Luyện tập cách làm văn nghị luận" - Ngữ văn 9
Với mục tiêu: Giúp HS khắc sâu kiến thức đặc điểm thể loại nghị luận, vận
dụng các thao tác làm văn nghị luận. Giáo viên nên sử dụng "kỹ thuật mảnh ghép" và
"kỹ thuật khăn phủ bàn" để hướng dẫn HS.
* Sử dụng "Kỹ thuật mảnh ghép":
Sau khi cho HS tìm hiểu đề, tìm ý, GV phân nhóm học sinh thực hiện bước lập
dàn ý
+ Vòng 1: Mỗi dãy bàn hàng dọc là 1 nhóm
Yêu cầu mỗi nhóm làm một nhiệm vụ:
- Nhóm 1: Lập dàn ý phần mở bài (Viết)
- Nhóm 2: Lập dàn ý phần thân bài
- Nhóm 3: Lập dàn ý phần kết bài (Viết)
Hết thời gian quy định, HS chuyển nhóm.
+ Vòng 2: Các nhóm mới được hình thành bằng cách sát nhập thành viên của ba
nhóm theo dãy bàn hàng ngang. Cứ 2 bàn là một nhóm.
Yêu cầu các nhóm trình bày dàn ý đã làm. Như vậy, lúc này mỗi nhóm đã có đủ
dàn ý 3 phần.
Vòng 1: Kết hợp ngang
Nhón 1: ViếtMB
ViếtMB
ViếtMB

Nhóm 2: Dàn ý TB
Nhóm 3:

Viết KB

Dàn ý TB

Dàn ý TB

Viết KB

Viết KB

4


Nhóm 1
Vòng 2: Kết hợp dọc:

Nhóm 2

Nhóm 3

* Sử dụng kỹ thuật "khăn phủ bàn"
GV yêu cầu HS viết một số đoạn văn.
+ Giai đoạn 1: GV chia nhóm theo dãy bàn hàng ngang. Các dãy tự viết từng
phần theo phân công:
Nhóm 1: Phần mở bài
Nhóm 2: Phần thân bài
Nhóm 3: Phần kết bài

+ Giai đoạn 2: Các dãy bàn hàng dọc cùng đưa ra nội dung
Các dãy bàn hàng ngang cùng đưa ra nội dung
=> GV và HS cả lớp bổ sung , chọn nội dung bài của nhóm chính xác nhất...
Ví dụ 2: Ứng dụng "kĩ thuật học theo sơ đồ KWL" khi dạy bài Dạy bài "Ôn
tập về thơ" - Ngữ văn 9
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các tác phẩm thơ hiện đại
Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 9, có cái nhìn khá toàn diện về nội
dung tư tưởng, nghệ thuật các tác phẩm đã học.
Sau khi hệ thống kiến thức, phần bài tập xác định các chủ đề có thể sử dụng sơ
đồ tư duy KWL.
- Từ những bài thơ đã học, học sinh tập hợp thành từng chủ đề cụ thể và tìm nét
tiêu biểu cho từng chủ đề đó.
K ( Điều đã biết)
W ( Điều muốn biết)
L ( Điều học được)
Know
What
Learn
Con cò, Nói với con, Bếp Chủ đề tình cảm gia - Tình cảm gia đình là thiêng
lửa, Khúc hát ru những đình.
liêng, quý giá.
em bé lớn trên lưng
- Giọng thơ thiết tha, trìu mến.
mẹ...
Đồng chí, Bài thơ về Chủ đề về người lính. - Vẻ đẹp trong tính cách, tâm
tiểu đội xe không kính,
hồn, lí tưởng của người lính.
Ánh trăng
- Ngôn ngữ giản dị, chân chất.
Mùa xuân nho nhỏ, Chủ đề về quê hương - Cảm xúc, niềm vui trước vẻ

Đoàn thuyền đánh cá, đất nước.
đẹp của quê hương đất nước,
Sang thu...
trước cuộc sống mới.
- Hình ảnh đẹp, trong sáng.
Viếng lăng Bác
Chủ đề về lãnh tụ.
- Lòng tự hào, kính trọng và
biết ơn đối với Bác Hồ.
- Nghệ thuật ấn dụ đặc sắc,
giọng thơ thành kính.
Ví dụ 3: Ứng dụng "kĩ thuật học theo góc" khi dạy bài "Ôn tập về truyện"Ngữ văn 9
5


Mục tiêu: Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các tác phẩm truyện hiện đại
Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 9, có cái nhìn khá toàn diện về nội
dung tư tưởng, nghệ thuật các tác phẩm đã học.
- Trước khi hệ thống, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, chia vị trí ở 5 góc khác
nhau.
- Mỗi nhóm được phân công một tác phẩm cụ thể (có 5 tác phẩm) với các yêu
cầu giống nhau là:
+ Tóm tắt.
+ Nêu tác giả, tác phẩm.
+ Nêu nội dung, nghệ thuật.
+ Ấn tượng về tác phẩm.
+ Trưng bày tranh, ảnh, bài viết liên quan đến tác phẩm đang tìm hiểu.
- Sau khi học sinh làm việc theo góc, giáo viên yêu cầu các góc trình bày để có sự
trao đổi, chia sẻ và đi đến kết luận.
Ví dụ 4: Ứng dụng "kĩ thuật học theo dự án" khi dạy bài "Tổng kết văn

bản nhật dụng"-Ngữ văn 9
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm một cách hệ thống các văn bản nhật dụng đã học
trong chương trình THCS, từ đó có cái nhìn khách quan về các vấn đề cần quan tâm
trong thực tiễn cuộc sống, có quan điểm và thái độ đúng đắn trước những vấn đề
đó.
Sau khi hệ thống, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh học theo dự án theo
trình tự sau:
- Lập kế hoạch:
+ Chọn một trong các vấn đề được học: Bảo vệ di sản, quyền trẻ em, môi
trường, hoà bình thế giới...
+ Chọn hình thức viết bài.
+ Những tranh ảnh cần sưu tầm.
+ Dự kiến thời gian.
- Thực hiện dự án:
Học sinh thực hiện các nhiệm vụ được phân công: Viết bài, thu hập ảnh, thông
tin...(Có thể trao đổi với giáo viên để có sản phẩm chất lượng)
- Báo cáo kết quả:
+ Các ngóm trình bày sản phẩm của mình: Bài viết, tư liệu...
+ Rút kinh nghiệm.
PHẦN III: GIÁO ÁN MINH HOẠ.
Tiết 156:TỔNG KẾT VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI(Tiết 1)
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
I. Chuẩn kiến thức -kĩ năng:
1. Kiến thức: Giúp HS tổng kết, ôn tập một số kiến thức cơ bản về nội dung
của những văn bản văn học nước ngoài đã học trong bốn năm ở cấp THCS.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về VHNN đã học.
3. Giáo dục: Bồi dưỡng lòng yêu quý, say mê văn học.
II. Nâng cao:Hs hiểu thêm về văn hoá, con người một số nước trên thế giới.
6



B.CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Soạn bài, bảng phụ.
2. Học sinh: Soạn kĩ bài ở nhà.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
I. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề.
II. Kĩ thuật: KWL, khăn phủ bàn, học theo dự án, mảnh ghép, động não.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định tổ chức: (1 phút)
II.Kiểm tra bài cũ:(4 phút) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
III. Bài mới:
1. Đặt vấn đề: Văn học nước ngoài là một bộ phận không nhỏ mà chúng ta đã
học trong suốt những năn THCS. Vậy, hôm nay chúng ta sẽ tổng kết lại tất cả những
gì đã học trong 4 năm vừa qua.
2. Triển khai bài:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS thống
kê.(15 phút)
? Kể tên các VB VHNN đã học từ lớp
6 đến lớp 9?
- HS thực hiện kĩ thuật mảnh ghép
vào phiếu học tập.
+ Nhóm 1: Lớp 6.
+ Nhóm 2: Lớp 7.
+ Nhóm 3: Lớp 8
+ Nhóm 4: Lớp 9.
- Sau khi thảo luận, 4 em của 4
nhóm kết hợp thành 1 nhóm, trình bày,
nhận xét, bổ sung.


NỘI DUNG KIẾN THỨC
I.CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC NƯỚC
NGOÀI ĐÃ HỌC TỪ LỚP 6 ĐẾN LỚP
9:
- Tổng số 20 văn bản
- Bao gồm nhiều thể loại thơ, kịch,
bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết nghị
luận XH, nghị luận văn chương.

Lập bảng thống kê, các nội dung trên theo mẫu:
TT
Tên tác phẩm
Tác giả
Nước
( Đoạn trích)
(người
(Châu)
dịch)
1
Lòng yêu nước
I- ê- ren- bua Nga
2
Xa ngắm thác núi Lư Lý Bạch
TQ
3
Cảm nghĩ trong đêm Lý Bạch
TQ
thanh tĩnh
4
Ngẫu nhiên viết Hạ

Tri TQ
nhân buổi về mới về Chương
quê
5
Bài ca nhà tranh bị Đỗ Phủ
TQ
7

Thế
kỉ

Thể loại

Lớ
p

20
8
8

Nghị luận
Thơ TTTT
Thơ NNTT

6
7
7

8


Thơ
TT 7
TNBCĐL

8

Thơ cổ thể

7


6
7

gió thu phá
Cô bé bán diêm

An- đéc- xen

Đ.Mạc
h
TBN

19

Mỹ

19

8


Đánh nhau với cố xay M.Xéc-vangió
tét
Chiếc lá cuối cùng
O. Hen-ri

9

Hai cây phong (tr)

Ai- ma- Tốp

10

Buổi học cuối cùng

Đô- đê

Cư-rơ- 20
gư-xtan
Pháp
19

11

Đi bộ ngao du (Tr)

G. Ru-xô

Pháp


18

12

Pháp

17

13

Ông Giuốc..mặc lễ Mô- li-e
phục
Cố hương
Lỗ Tấn

TQ

20

14

Những đứa trẻ (tr)

Nga

20

15
16


Mây và sóng
R. Ta- go
Rô bin xơn...hoang Đ. Đi- phô
(tr)
Bố của Xi-mông
G.Mô-paxăng
Con chó Bấc (Tr)
G. Lan- đơn
Bàn về đọc sách
Chu Quang
Tiềm
Chó sói và cừu trong H. Ten
thơ ngụ ngôn Laphông – ten

Ấn Độ
Anh

20
18

Pháp

19

Mỹ
Trung
Quốc
Pháp


20
20

17
18
19
20

M. Gor- ki

16,17

19

Tr.ngắn
( TT)
Tiểu thuyết

8

Truyện
ngắn
Truyện
ngắn
Truyện
ngắn
Nghị luận
xã hội
Hài kịch


8

Truyện
ngắn
TT tự Tiểu
thuyết
tự
thuật
Thơ tự do
Tiểu thuyết

9

Truyện
ngắn
T.Thuyết
Nghị luận
xã hội
NL VH

9

8

8
6
8
8

9

9
9

9
9
9

Hoạt động 2: Hướng dẫn tổng kết
II. NHỮNG GIÁ TRỊ NỘI DUNG
nội dung (20 phút)
VÀ NGHỆ THUẬT:
- HS thực hiện kĩ thuật khăn phủ
1. Nội dung:
bàn: Các nhóm tìm nội dung, các cá nhân - Các TPVHNN phản ánh những sắc
ghi ý kiến riêng, sau đó ghi ý kiến chung. thái khác nhau về phong tục tập quán
- Trình bày, thảo luận.
của nhiêu dân tộc trên thế giới. (Bố
của Xi-mông, Đi bộ ngao du...) .
- Thể hiện thiên nhiên và tình yêu
thiên nhiên ( Xa ngắm thác núi Lư,
8


? Các tác phẩm VH nước ngoài đã
học được viết dưới những thể loại nào ?
Đặc sắc của mỗi thể loại?
+ GV cho HS thảo luận nhóm 10 phút
vào phiếu học tập, sau đó đại diện
nhóm trao đổi chéo, trình bày, nhận xét
bổ sung.

- GV chốt ý.

Mây và sóng...).
- Thương cảm với số phận những
người nghèo khổ và khát vọng giải
phóng người nghèo (Cô bá bán diêm,
Bài ca nhà tranh...)
- Giáo dục người đọc hướng tới cái
thiện, cái đẹp, tránh xa cái xấu (Ông
Giuốc-đanh...)
- Thể hiện tình yêu làng xóm, yêu quê
hương đất nước (Cố hương, Cảm nghĩ
trong đêm thanh tĩnh...)
2. Về nghệ thật:
* Thơ: + Thơ Đường luật chuẩn mực.
+ Thơ tự do giàu hình ảnh và giá trị
biểu cảm.
* Truyện và tiểu thuyết:
+ Nghệ thuật xây dựng cốt truyện và
nhân vật.
+ Nghệ thuật hư cấu, tưởng tượng
phong phú.
+ Kết hợp nhiều phương thức biểu
đạt đưa đến hiệu quả cao.
* Văn nghị luận:
+ Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
+ Luận điểm, luận cứ rõ ràng, chính
xác.
* Kịch:
+ Xây dựng mâu thuẩn kịch hấp dẫn

+ Ngôn ngữ và hành động kịch phù
hợp.

? Phong cách sáng tác của tác giả có
những nét độc đáo như thế nào qua các
tác phẩm? Nêu ví dụ cụ thể?
- HS hoạt động cá nhân, suy nghĩ trả
lời
III. CẢM NHẬN:
? Những ấn tượng sâu sắc của em
* BT: Những tác phẩm nào? tác
khi học các tác phẩm Văn học nước giả nào em yêu thích? Vì sao?
ngoài?
- HS cảm nhận.
? Những tác phẩm nào: Tác giả nào
em yêu thích? Vì sao?
- GV hướng tới sự yêu thích bởi
những giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật
9


của tác phẩm.
- Hs làm bài tập.
- Gv gọi hs trình bày.
E. TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM:
I. Củng cố: (3 phút)
Gv nhắc lại một số nội dung chính của các tác phẩm.
II. Hướng dẫn về nhà: (2 phút)
- Học bài theo yêu cầu ở tiết 1
- Đọc, tìm hiểu các TP VHNN đã thống kê: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật,

những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của mỗi tác giả trong mỗi tác phẩm VHNN.
Theo tôi, để thực hiện một tiết dạy sinh động, hấp dẫn, đạt kết quả cao thật vô
cùng khó. Trước hết, giáo viên cần nắm rõ đặc điểm nhận thức cũng như đặc điểm
nhân cách của từng HS. Trên cơ sở đó sẽ phân loại HS chính xác. Giáo viên cần tạo
cho các em niềm đam mê học tập, nâng cao tính tự giác, tích cực chủ động học tập.
Trong quá trình giảng dạy, GV cần kết hợp cung cấp kiến thức mới với việc ôn tập
một cách hợp lý. Giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp, kỹ năng để tạo nên
những giờ học sinh động, lôi cuốn, đạt hiệu quả cao. Giáo viên chú ý hướng dẫn HS
cách học trên lớp, ở nhà; đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá; kết hợp giữa
học chính khóa và học tự chọn, tăng tiết.
Qua kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học, qua việc tìm hiểu thực
tế ở dạy – học môn Ngữ Văn ở trường sở tại, chúng tôi mạnh dạn đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ Văn nói chung và môn ngữ văn 9
nói riêng như sau:
1. Giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân
- Cuộc sống xã hội biến đổi từng ngày từng giờ nên dù giáo viên giảng dạy môn
Ngữ Văn đều được đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ nhưng cần tích cực,
thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Từ năm học 2008
– 2009 là năm mà Bộ Giáo dục lấy là năm ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
việc dạy - học. Vì thế tất cả các trường trong cả nước đều được hỗ trợ lắp đặt
mạng Internet. Việc lắp đặt mạng sẽ giúp các thầy cô giáo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ. Có thể tìm kiếm thông tin phục vụ giảng dạy, trao đổi với các th ầy cô
giáo trên mọi miền tổ quốc (VD: Bài giảng Bạch kim, Xa lô.Vn, E.Văn, Thi viên.Nett;
Sachhay.com,...). Bên cạnh đó cũng có thể học hỏi bạn bè đồng nghiệp để tích luỹ
nâng
cao
năng
lực
chuyên
môn,

nghiệp
vụ.
- Nên nắm vững kiến thức chung cho chương trình cấp học để có cái nhìn bao
quát về nội dung yêu cầu cho từng khối lớp.
- Soạn - giảng theo đúng chương trình mà Bộ GD&ĐT đã quy định trong phân
phối chương trình.
- Khi giảng dạy cần chú ý đến từng loại đối tượng học sinh trong lớp học để có
phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Giáo viên cũng cần phân loại được học sinh
10


trong lớp. Dù là lớp chọn, lớp đại trà hay lớp yếu kém thì mức độ tiếp thụ, học tập
của học sinh có sự khác nhau. Từ đó xác định học sinh yếu kiến thức, kĩ năng nào để
tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục còn đối với học sinh giỏi bồi dưỡng nâng
cao kiến thức kĩ năng đã học để tạo hứng thú trong việc học tập bộ môn.
2. Hướng dẫn học sinh cách học (trên lớp và ở nhà)
* Khi tiếp nhận lớp cần hướng dẫn học sinh cách ghi chép sao cho đúng, đủ,
khoa học, dễ học. Học sinh rất tiết kiệm, thường để lề rất ít hoặc không để lề, vì
vậy giáo viên phải kiểm tra nhắc nhở để học sinh phải để lề đủ lớn (2,5-3,0 cm) đề
dễ theo dõi bài học. Nếu cần bổ sung thì ghi vào lề cho tiện. Phần số tiết, tên bài,
các đề mục cũng cần phải ghi làm sao cho nổi bật dễ nhận thấy. Sau mỗi tiết học
cần có thói quen kẻ hết bài để dễ học, dễ kiểm tra.
* Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh xác định nội dung học tập
- Với phân môn Văn (Phần văn bản)
+ Đọc lại toàn bộ văn bản trước khi học (Mặc dù ở phần học chính khoá đã
đọc). Đối với văn bản là tác phẩm thơ phải học thuộc, là văn xuôi phải tóm tắt dược
nội dung của văn bản, học thuộc dẫn chứng.
+ Với những tác phẩm có tác giả cần nắm chắc được về tiểu sử tác giả (Năm
sinh năm mất- nếu có- tên khai sinh, bút danh, quê quán), sự nghiệp văn chương
của tác giả đó, hiểu được hoàn cảnh sáng tác tác phẩm

+ Nắm chắc được giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm (tìm hiểu
phần nội dung cần đạt, phần ghi nhớ).
+ Biết phân tích, cảm thụ một số chi tiết (câu, đoạn) được cho là đặc sắc (Đối
với học sinh khá giỏi.
- Đối với phân môn Tiếng Việt
+ Học thuộc các khái niệm, vận dụng làm tốt các bài tập từ dễ đến khó(Từ nhận
biết đến thông hiểu, vận dụng ở mức độ thấp, vận dụng ở mức độ cao)
+ Với các biện pháp tu từ biết phát hiện đúng, nêu được tác dụng của phép tu từ
đó trong hoàn cảnh sử dụng.
+ Biết viết câu, viết đoạn (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) với nhiều chủ đề và
yêu cầu khác nhau (Diễn dịch, quy nạp…)
- Đối với phân môn Tập làm văn
+ Nắm được đặc trưng các thể loại: Miêu tả, Tự sự, Biểu cảm, Nghị luận, thuyết
minh, hành chính công vụ.
+ Sau khi đọc đề bài, phải biết tìm hiểu đề, tìm ý; biết cách lập dàn ý; biết viết
các đoạn để hoàn chỉnh bài viết.
* Hướng dẫn học sinh cách làm bài :
- Phần trắc nghiệm: Học sinh thường hay nhầm lẫn ở tác giả, phương thức biểu
đạt, … vì thế giáo viên cần nhắc nhở thường xuyên để học sinh tránh các lỗi đó. Cần
cho học sinh nắm rõ các hình thức trắc nghiệm: trắc nghiệm nhiều lựa chon, trắc
nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm ghép đôi, ...
- Phần tự luận: Khi làm phần tự luận cũng cần chú ý ở từng câu. Học sinh
thường chủ quan khi đọc câu hỏi, thấy câu nào quen thường chú tâm vào làm mà
11


không để ý đến thang điểm nên những câu ít điểm thì chú ý còn câu nhiều điểm thì
làm rất sơ sài …. dẫn tới bài làm bị điểm thấp, không đạt yêu cầu.
+ Đối với dạng tự luận ngắn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách trả lời,
cách làm bài. Không nhất thiết viết thành một bài có bố cục ba phần đầy đủ nhưng

trong đoạn văn
cũng cần có phần nêu, phần nội dung và kết thúc.
VD: Nêu ý nghĩa tình huống truyện "Làng" của Kim Lân
"Làng" là một thành công của Kim Lân. Truyện thể hiện tình yêu làng của nhân
vật ông Hai. Tình cảm ấy của ông Hai được đặt trong một tình huống thử thách,
tình huống ông đột ngột nghe tin dữ: làng quê ông - làng Chợ Dầu, theo giặc lập tề.
Làng Chợ Dầu mà ông hằng tự hào, hãnh diện bấy lâu nay bỗng theo giặc. Tình
huống ấy giúp nhà văn có thể đi sâu khai thác nội tâm nhân vật để thể hiện rõ tình
yêu làng và tinh thần kháng chiến của những người nông dân phải rời làng đi tản cư
như ông Hai.
+ Đối với dạng tự luận dài, giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý chi tiết học
sinh có thể vận dụng để lập dàn ý một cách thuần thục. Giáo viên cũng c ần viết
mẫu cho học sinh một số bài văn để học sinh có thể dựa vào đó mà vận dụng.
Nên rèn cho học sinh cách viết bài cho các kiểu văn bản nhất là văn bản nghị
luận. Trước hết là phần mở bài để ít nhất khi đọc một đề văn học sinh biết tự làm
phần mở bài (dù là học sinh yếu). Muốn thế giáo viên có thể cung cấp cho học sinh
nhiều cách mở bài., hướng dẫn cho học sinh một cách mở bài và viết gợi ý cho học
sinh một cách mở bài. Để lên các lớp trên học sinh biết viết phần thân bài (từ khâu
viết đoạn).
* Sau mỗi tiết dạy, ra bài tập và hướng dẫn học sinh cách làm, những nôi dung
cụ thể cần học thuộc, cần ghi nhớ để học sinh chuẩn bị cho tiết sau.
3. Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra, đánh giá
Với việc kiểm tra thường xuyên, giáo viên cần đa dạng hoá để học sinh phải tự
giác học tập.
- Kiểm tra vở ghi: Kiểm tra chữ viết, kiểm tra nội dung ghi chép có đầy đủ
không (nhắc nhở về cách ghi chép)
- Kiểm tra sách, tài liệu - sách tham khảo, vở nháp của học sinh. Học sinh nào
chưa có, chưa đúng yêu cầu nhắc nhở để kiểm tra lại. Nên giới thiệu một số sách
tham khảo cho học sinh sưu tầm để học tập.
- Kiểm tra đầu giờ"

+ Kiểm tra miệng: Nội dung đã nhắc từ tiết trước
+ Vừa kiểm tra miệng, vừa kiểm tra viết: Kiểm tra miệng có thể là tác giả, bài
văn; kiểm tra viết có thể cho học sinh viết nội dung nghệ thuật của tác phẩm
truyện, bài thơ,…
+ Làm bài tập Tiếng Việt: Nếu bài tập trong sách giáo khoa nên kiểm tra sách
của học sinh để tránh việc học sinh ghi lời giải vào bài tập trong sách. Có thể ra bài
tập tương tự SGK, bài tập nâng cao (HS khá, giỏi)
* Đối với học sinh chưa thuộc kĩ hoặc không thuộc. Lần đầu cho kiểm tra vào
cuối tiết. lần 2 cho học lại và kiểm tra vào tiết học chuyên đề, lần tiếp theo có th ể
12


bố trí riêng một buổi để kiểm tra nếu không sửa chữa sẽ mời gia đình đến để thông
báo, nhắc nhở, trao đổi thêm. Đối với những học sinh cá biệt như lười học, yếu kĩ
năng, ... giáo viên nên lập một danh sách riêng để chú ý kiểm tra nhiều hơn.
4. Kết hợp giữa học chính khoá và học chuyên đề (Học thêm, phụ đạo)
Bộ GD&ĐT đã cho phép các trường tổ chức học thêm để nâng câo chất lương
dạy học các môn nói chung và môn Ngữ Văn nói riêng. Vì thế khi tổ chức các lớp học
chuyên đề giáo viên phải biết lựa chon những kiến thức cơ bản nhất để dạy có
hiệu quả và gây sự hứng thú học tập bộ môn.
Khi dạy học cần quan tâm nhiều hơn đến việc kiểm tra, đánh giá vì dạy chuyên
đề có
nhiều thời gian so với dạy chính khoá.
Ở mỗi khối lớp, cần chia theo các nội dung lớp để giảng dạy cho có hệ thống
VD: Ở lớp 9, có thể chia thành các nội dung như: Truyện Trung đại, Thơ hiện
đại, truyện hiện đại, Văn bản nhật dụng, Văn bản thuyết minh, Các phương châm
hội
thoại,...
Kết thúc mỗi nội dung nên có các bài kiểm tra để đánh giá việc học tập của học
sinh để đề ra cách giảng dạy cho phù hợp. Những học sinh chưa đạt yêu cầu (bước

đầu có thể kiểu tra học sinh từ điểm 4 đến 4.75) cần cho học sinh ôn lại để kiểm
tra theo sự bố trí của giáo viên.
5. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường, với GVCN
Thông báo cho Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm về tình hình học tập chung
của học sinh, nhất là những học sinh chưa chịu khó, chưa tích cực đề xuất các hình
thức khen thưởng, kỉ luật kịp thời.
6. Kết hợp gia đình học sinh
Phối hợp với gia đình để nâng cao chất lượng dạy - học: Giáo viên dạy Văn
thường là các giáo viên chủ nhiệm nên có thể trao đổi với phụ huynh qua buổi họp
phụ huynh, nếu không có thể đến gặp gỡ với gia đình, trao đổi qua điện thoại, thư,
… để gia đình đôn đốc nhắc nhở, kiểm tra học sinh giúp học sinh chăm chỉ tích cực
hơn nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
Có thể đề nghị nhà trường tổ chức họp phụ huynh từng lớp hoặc theo đối tượng
học sinh (Trung bình, Yếu) để thông báo với gia đinh, bàn với gia đình những biện
pháp nâng cao chất lượng học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm có thể áp dụng để nhằm nâng cao chất lương
dạy học bộ môn. Tuy nhiên đó cũng chỉ là những ý kiến cá nhân. Trong thực tế còn
có rất nhiều các kinh nghiệm từ các đồng nghiệp. Rất mong sự đóng góp của các
thầy cô.
Tự nhận xét và đánh giá
+ Tiếp thu kiến thức và kỹ năng quy định trong mục đích, nội dung chương
trình, tài liệu BDTX (5 điểm);
Qua quá trình học tập, bồi dưỡng, nghiên cứu tài liệu, bản thân đã nắm được
những vấn đề cơ bản để góp phần dạy tốt môn Ngữ văn 9 hướng tới chú trọng
năng lực người học, hướng tới quan điểm tinh giản, hiện đại, bồi dưỡng cho học
13


sinh khả năng tự học, kỹ năng hợp tác,làm việc nhóm và khả năng tư duy độc
lập...Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh.

+ Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt
động dạy học và giáo dục (4 điểm).
Việc góp phần dạy tốt môn Ngữ văn 9 , bản thân có thể xác định được những
vấn đề liên quan đến bộ môn Ngữ Văn mình đang trực tiếp giảng dạy. Nghiên cứu
kỹ chương trình, phương pháp giảng dạy bộ môn. Xây dựng chương trình cụ thể,
lập kế hoạch chi tiết cho bộ môn, lựa chọn vấn đề tích hợp cho bộ môn này.
3. NỘI DUNG 3
THCS 14 - XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu nội dung kiến thức và kỹ năng
Trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng
dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài
hoà, trọn vẹn cửa hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tổt nhất. Dạy học
tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy kiến thúc, kĩ năng,
thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt động dạy học để
hình thành và phát triển năng lục thục hiện hoạt động cho người học; tạo ra mối
liên kết giữa các môn học và tri thức, giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo và tính
tích cực học tập.
I. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
1. Dạy học tích hợp (DHTH):
Phương thức tích hợp các môn học hay DHTH đã được vận dụng tương đối phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, đã có nhiều môn học, cấp học quan tâm
vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào quá trình dạy học đề nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh (như các môn Sinh học, Địa lí, Ngữ văn... đưa các nội dung giáo dục vào
môn học...).
DHTH chú trọng tới chương trình, kế hoạch để nâng cao năng lực, tập trung vào
năng lực chứ không đơn thuần chỉ là kiến thức. Thực hiện một năng lực là biết sử dựng
các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa. Thay vì việc dạy một sổ
lớn kiến thức cho học sinh, người giáo viên trước hết hãy xem xét xem học sinh có thể
vận dựng các kiến thức đó vào tình huống thực tế hay không, chẳng hạn như: thay vì
nhắc lại những lời mẫu nói lễ phép trong dạy học đạo đức, hãy xem xét học sinh có khả

năng lựa chọn một mẫu lời nói lễ phép trong tình huống cho trước và biết sử dụng mẫu
đó một cách đúng đắn; hoặc thay vì học một lượng kiến thức liên quan đến môi trường
(trong môn Sinh học, Địa lí...), học sinh có khả năng hành động đề bảo vệ môi trường
xung quanh mình...
DHTH đuợc hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt động học
tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần
thiết cho học sinh, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho học
sinh bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phối hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện của
nhà trường.
Cần thiết phải đưa vào phương pháp dạy học tích cực
14


Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song với
tích hợp liên môn, liên ngành càng rộng, chính vì thế việc giảng dạy các môn khoa học
trong nhà trường phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, không thể giảng dạy các
khoa học như là các lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học
đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trưởng lại có giới hạn, do đó
phải chuyển từ dạy các môn học riêng rẽ sang dạy các môn học tích hợp.
Nếu trong nhà trưởng phổ thông, học sinh quen tiếp cận các khái niệm một cách
rời rạc, học sinh có nguy cơ sau này tiếp tục suy luận theo kiểu khép kín. Những chương
trình nghiên cứu quốc tế đã cho thấy hiện tưởng "mù chữ chức năng", đó là trường hợp
những ngưởi đã lĩnh hội được kiến thức trường tiểu học nhưng không có khả năng sử
dụng các kiến thức đó vào cuộc sống hằng ngày; Họ có thể đọc được một văn bản,
nhưng không thể hiểu ý nghĩa của nó; có thể biết làm tính cộng, nhưng khi có một vấn
đề của cuộc sống hằng ngày đặt ra cho họ thì họ không biết phải làm tính cộng hay tính
trừ... Điều này đặt ra một đòi hỏi: cần phải dạy học trong sự tích hợp để đào tạo những
con ngưởi đáp ứng được yêu cầu luôn luôn biến động của thực tiễn.
Mặt khác, với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và kĩ thuật, nguồn

thông tin hàng ngày đổi mới và gia tăng, mọi kiến thức được học trong nhà trưởng có
thể trở nên cũ đi, trong đó học sinh lại có thể tiếp thu các nguồn thông tin qua nhiều
kênh khác nhau ngoài nhà trưởng (đài, báo, đặc biệt là internet). Để việc học ở nhà
trưởng vẫn tiếp tục là có ý nghĩa đổi với học sinh, việc dạy học cần đuợc đổi mới, không
chỉ là dạy kiến thức mà cần phải dạy các kĩ năng, không chỉ là học kiến thức khoa học
của một môn mà cần dạy trong sự tích hợp với nhiều môn học khác nhau... Hiện nay,
nhiều môn học đã được đưa vào nhà trưởng phổ thông, các môn học đó đã có xu hướng
phải liên kết với nhau. Điều này thể hiện quá trình mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh .
Tuy nhiên với quỹ thời gian và kinh phí có hạn, không thể đưa nhiều môn học hơn nữa
vào nhà trưởng cho dù những tri thức này rất cần thiết, vì vậy, việc dạy học tích hợp các
môn học, các nội dung giáo dục trong nhà trưởng là giải pháp quan trọng.
2. Các yêu cầu của kế hoạch dạy học tích hợp:
Các yêu cầu cơ bản đối với một kế hoạch bài học
- Cấu trúc bài soạn phải bao quát đuợc tổng thể các phuơng pháp dạy học đa dạng
và nhiều chiều, tạo điều kiện vận dụng phối hợp những phuơng pháp dạy học, mềm dẻo
về mức độ chi tiết đề có thể thích ứng đuợc với cả những giáo viên đã dày dặn kinh
nghiệm lẫn những giáo viên trẻ mới ra trường hay giáo sinh thực tập sư phạm. Đồng thời
làm nổi bật hoạt động của học sinh như là thành phần cốt yếu.
- Bài soạn phải nêu đuợc các mục tiêu của tiết học. Giáo viên cần phải xác định
chính xác trọng tâm kiến thức kĩ năng của bài dạy, trên cơ sở đó có phương pháp dạy
phối hợp. Thông qua phương pháp dạy, cách hỏi, rèn kĩ năng mà thầy giáo có thể rèn
luyện bồi dưỡng phát triển tư duy, phát triển trí thông minh của học sinh. Mục đích yêu
cầu sẽ chỉ đạo toàn bộ nội dung kế hoạch thực tiễn bài dạy và chính nội dung bài dạy
quy định mục đích yêu cầu. chính vì vậy việc xác định mục đích yêu cầu là vấn đề hết
sức quan trọng đòi hỏi sự dày công, ý thức trách nhiệm cao khi sọan bài.
- Bài soạn phải nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học, bài soạn phải làm nổi bật
các vấn đề sau: Sự phát triển logic từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, từ phần kiến
15



thức này đến phần kiến thức khác. Giảng dạy phỏi hợp với quy luật nhận thức, dẫn giải,
suy luận từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách có hệ thống. Làm rõ sự phát
triển tất yếu từ kiến thức này đến kiến thức khác. Cụ thể là đảm bảo mối liên hệ logic
giữa các phần, bảo đảm bài dạy là một hệ toàn vẹn, mỗi phần là một phân hệ, các phân
hệ gắn bó chãt chẽ tạo nên một hệ toàn vẹn.
- Bài soạn phải xác định được nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò
trong cả tiết học: Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với một tiết học. Từ chỗ giáo viên
nắm vững nội dung kiến thức, vận dụng thành thạo kiến thức đến cho truyền thụ cho
được kiến thức đó đến học sinh, để họ nắm bắt và vận dụng được đòi hỏi ở ngưởi thầy
sự động não, sự dày công thực sự. Muốn như vậy thầy giáo phải lựa chọn được phuơng
pháp thích hợp ứng với từng giờ giảng và trong bài soạn phải nêu được một cách cụ thể
công việc của thầy và trò trong tiết học cụ thể. Xác định đồ dùng dạy học và phương
pháp sử dụng chúng.
- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội
dung cần được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi
đúng đắn.
- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học
tập cũng như trong thực tiển cuộc sống.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông
qua các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
- Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực.
II. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học theo hướng tích
hợp.
1. Mục tiêu cơ bản của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
Bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể
mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.

Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình
huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập
tiếp theo.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể.
Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp
chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình
huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha
mẹ, có năng lực sống tự lập.
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những
phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học
trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giã các môn
học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có
16


như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức
đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
2.Nội dung cơ bản của dạy học tích hợp.
- Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và
các hoạt động giáo dục.
- Nội dung tích hợp được bao gồm những nội dung như Tích hợp giáo dục đạo đức,
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham
nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân
số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ
quyền biển đảo theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.
- Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, nội dung để l ựa ch ọn m ức đ ộ tích
hợp:
+ Mức độ tích hợp từ liên hệ (chỉ khai thác nội dung bài học và liên hệ v ới ki ến
thức (mức độ hạn chế);

+ Tích hợp bộ phận, chỉ một phần của bài học, hoạt đ ộng th ực hiện n ội dung
giáo dục (mức độ trung bình);
+ Đến tích hợp toàn phần, cả một bài có nội dung trùng khớp với nội dung giáo
dục (mức độ cao).
*Ví dụ tích hợp một số nội dung môn học:
Tích hợp ngang:
Tích hợp ngang là kiểu tích hợp giữa ba phân môn Văn - Tiếng Việt -Tập làm
văn. Điều này thể hiện trong việc bố trí các bài học giữa ba phân môn một cách
đồng bộ và sự liên kết với nhau trên nhiều mặt nhằm hỗ trợ nhau, bổ sung làm nổi
bật cho nhau. Phân môn này sẽ củng cố, hệ thống hóa lại kiến thức cho phân môn
khác .
Ví dụ: Khi dạy bài “Cuộc chia tay của những con búp bê ” (Ngữ văn 7-Tập 1 Trang 21) thì giáo viên tích hợp kiến thức của phân môn Tiếng Việt qua bài “Từ
láy”.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy tìm những từ láy miêu tả trạng thái của em
Thủy khi nghe mẹ ra lệnh chia đồ chơi ?
-Học sinh trả lời: (run lên) bần bật, (mắt buồn) thăm thẳm, (tiếng khóc) nức
nở tức tưởi, loạng choạng, buồn bã …
- Giáo viên đặt câu hỏi: Việc sử dụng những từ láy đó giúp em hình dung thế
nào về tâm trạng của nhân vật Thủy ?
- Học sinh trả lời: Tâm trạng bàng hoàng, đau đớn, nghẹn ngào khi biết mình
sắp phải chia tay với người anh thân yêu.
Tích hợp dọc: Tích hợp dọc là cách vận dụng quan điểm tích hợp trong cùng một
phân môn với nhau tức là giữa Văn bản với Văn bản , giữa tiếng Việt với tiếng Việt,
giữa tập làm văn với tập làm văn trong cùng một khối (lớp) hoặc khác khối (lớp)
theo chiều dọc từ trên xuống.
Thực chất, tích hợp theo chiều dọc là hệ thống hóa các kiến thức có liên quan
với nhau ở những thời điểm thích hợp sao cho học sinh có thể nắm bắt vấn đề một
17



cách hệ thống. Khi thực hiện tích hợp dọc, các kiến thức được nhắc lại, được liên
hệ với nhau giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu nội dung bài học.
Ví dụ 1: Khi dạy văn bản “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”(Ngữ văn 7 – Tập
1 - Trang 125), giáo viên tích hợp kiến thức với văn bản “Cảm nghĩ trong đêm thanh
tĩnh” (Ngữ văn 7 – Tập 1 - Trang 123)
- Giáo viên đặt câu hỏi: Qua bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” và tiêu đề bài
thơ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”, em hãy so sánh tình huống thể hiện
tình yêu quê hương trong hai bài thơ trên ?
- Học sinh trả lời:
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Sống xa quê, trông trăng nhớ đến

Xa quê lâu ngày khi đặt chân về lại

quê nhà.

bị xem là khách lạ.

=> Thể hiện tình cảm lúc xa quê.
về

=> Thể hiện tình cảm khi vừa mới đặt chân
quê.

Ví dụ 2:
Khi dạy bài “Rút gọn câu” (Ngữ văn7 – Tập 2 - Trang 14), giáo viên tích h ợp v ới
bài “Câu trần thuật đơn” (Ngữ văn 6 - Tập 2 - Trang 101). Thông qua hai loại câu

này giúp học sinh nhận biết được sự khác nhau về kiểu cấu tạo giữa câu rút gọn và
câu trần thuật đơn.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Hãy so sánh sự khác nhau về cấu tạo giữa hai kiểu câu
trên và cho ví dụ minh họa ?
- Học sinh trả lời:
Câu trần thuật đơn

Câu rút gọn

Là loại câu do một cụm C_V tạo thành.
VD: Chúng ta học ăn, học nói, học gói,

Là loại câu có thể bị lược bỏ
một số thành phần của câu.

học mở.

VD: Học ăn, học nói, học gói, học mở.

Tích hợp liên môn (Tích hợp ngoài văn):
Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học Ngữ văn với các
kiến thức của các bộ môn KHTN-KHXH các nghành khoa học, nghệ thuật khác với
các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó
làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
Thực tế cho thấy, áp dụng hình thức này, học sinh tỏ ra rất hào hứng với nội
dung bài học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng tự
nhiên nhưng rất hiệu quả. Mặt khác, các kiến thức liên nghành thông qua hình thức

18



tích hợp này còn giúp học sinh có thêm căn cứ, cơ sở để hiểu rõ h ơn nội dung, ý
nghĩa của văn bản.
Ví dụ: Khi dạy văn bản “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất” (Ngữ
văn 7 - Tập 2 - Trang 3) để học sinh hiểu một cách rõ ràng, cụ thể hiện tượng ngày
và đêm dài ngắn khác nhau trên trái đất qua bài 1:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối"
Giáo viên tích hợp kiến thức qua môn Địa lí lớp 6 (Bài 9 - SGK Trang 28): Hiện
tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa…
- Giáo viên đặt câu hỏi: Vị trí của nước ta nằm ở nửa cầu nào ? Hãy giải thích
tại sao có hiện tượng tháng 5 ngày dài đêm ngắn và tháng 10 lại ngày ngắn đêm
dài ?
- Học sinh trả lời: Vào tháng 5, nửa cầu Bắc ngả về phía mặt trời nên nhận
được nhiều ánh sáng. Vì thế mà ngày dài hơn và đêm ngắn lại.
Vào tháng 10, nửa cầu Bắc không ngả về phía mặt trời nên nhận được ít ánh
sáng. Vì thế mà ngày ngắn lại và đêm dài ra.
Tóm lại kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp được thực hiện ở tất cả các môn
học, tùy theo môn học mà giáo viên hướng dẫn nội dung tích hợp cho phù hợp, cũng như
các hoạt động chính khóa, không làm thay đổi mục tiêu và nội dung của môn học, bài
học, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây nặng nề, ngược lại góp phần vào việc tạo
nên sự gắn bó nội dung học tập với thực tiển cuộc sống.
3. Phương pháp của kế hoạch dạy học tích hợp:
- Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các
bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng
ghép bộ phận hay là toàn phần ( Phần nội dung bài học, phần bài tập hay là tổng kết toàn
bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết nối sao cho lôgic và hài hòa... từ
đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
- Để vận dụng quan điểm tích hợp vào việc giảng dạy, chúng ta cần chú ý đến ba
hình thức tích hợp sau:

+ Tích hợp ngang.
+ Tích hợp dọc.
+ Tích hợp liên môn.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt
động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Từ việc hiểu biết được những kiến thức của việc lập kế hoạch dạy học tích
hợp đối với hoạt động dạy và học hiện nay, bản thân cũng tự xây dựng cho mình một
kế hoạch dạy học cho bộ môn Ngữ Văn mình đang trực tiếp giảng dạy.
Dưới đây là kế hoạch tích hợp bài "Đức tính giản dị của Bác Hồ"
- Môn GDCD 7: Bài "Sống giản dị".
- Môn Ngữ văn 9: Bài "Phong cách Hồ Chí Minh"
- Môn âm nhạc: "Ai yêu Bác Hồ hơn thiếu niên nhi đồng"
THCS 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
19


1. Dạy học tích cực
Giáo viên cần phải nắm được các thông tin sau : Thế nào là phương pháp dạy học
tích cực và những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy học tích cực là phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học này đang được chú ý nhằm đổi
mới phương pháp dạy học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy
học ở nhà trường phổ thông.
- Các đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực đó là:
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
+ Dạy học chú trọng vào rèn luyện phương pháp tự học cho người học
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Như vậy, với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các

hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
2. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Ở nội dung này cung cấp cho giáo viên một số phương pháp dạy học tích cực, đó là:
- Phương pháp dạy học gợi mở, vấn đáp;
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề;
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ; phương pháp dạy học trực quan;
- Phương pháp dạy học “Luyện tập và thực hành”;
- Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy.
Ở mỗi phương pháp đều nêu rõ bản chất của phương pháp, quy trình thực hiện, những ưu
điểm, hạn chế của mỗi phương pháp và những lưu ý khi sử dụng từng phương pháp.
3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Nội dung này chỉ ra những vận dụng cụ thể việc sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu của bộ môn.
Cá nhân tôi, với đặc trưng bộ môn giảng dạy là Ngữ văn, trong quá trình vận dụng
những phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy, tôi đặc biệt chú ý sử dụng 4 phương
pháp là: dạy học gợi mở - vấn đáp, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm và
dạy học trực quan. Cá nhân tôi nhận thấy, việc kết hợp sử dụng hợp lý các phương pháp
dạy học tích cực trên tạo hiệu quả bài dạy cao, học sinh hứng thú, tích cực học tập, không
khí lớp học cũng đỡ nhàm chán và chất lượng học tập của học sinh được cải thiện đáng
kể, nhất là với những bộ môn học sinh thường ngại học như môn Ngữ văn. Tùy theo mức
độ của đối tượng qua tìm hiểu tôi áp dụng các phương pháp truyền đạt khác nhau cho phù
hợp với tình hình học tập, khả năng tiếp thu của mỗi lớp.

20


THCS 20 - SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học
a. Một số vai trò của thiết bị dạy và học

- Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do đó hấp dẫn
và kích thích được hứng thú học tập của HS.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ nội dung học tập.
- Gia tăng cường độ lao động của cả GV và HS; do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
- Thể hiện được những yếu tố trong thực tế khó hoặc không quan sát, tiếp cận được.
b. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy và học
- Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp HS học tập có hiệu quả.
- Giúp HS tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
- Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi
trường sống.
- Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận được
thành cái có thể tiếp cận được. Điều này thực sự đúng khi thực hiện phim ảnh mô phỏng
và các phương tiện tương tự.
- Cung cấp kiến thức chung, qua đó HS có thể phát triển các hoạt động học tập khác nhau.
- Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập và khuyến khích HS tham gia chủ
động vào quá trình học tập.
c. Yêu cầu đối với thiết bị dạy và học
Trên cơ sở phân tích thực trạng các thiết bị dạy và học ở trường phổ thông, người ta đã bổ
sung các tiêu chí đánh giá đối với các thiết bị dạy học cụ thể đó là:
- Phù hợp với nội dung chương trình , sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới;
- Dễ sử dụng, tốn ít thời gian trên lớp;
- Kích thước, màu sắc phù hợp;
- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng;
- Có tài liệu hướng dẫn cụ thể bằng tiếng việt.
2. Thiết bị dạy học theo môn học cấp THCS
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


DANH MỤC

Thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở - môn Ngữ văn
(Kèm theo Thông tư số
dục và Đào tạo)

/2009/TT-BGDĐT ngày

21

/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo


Số
T
T

1

2

3

4

5

6

7

8

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

Kích thước (790x540)mm
Bộ tranh dạy tác
dung sai 10mm, in offset 4
phẩm Văn học dân
CSNV1001
màu trên giấy couché có định
gian Việt Nam và
lượng 200g/m2, cán láng OPP
nước ngoài
mờ.
Kích thước (790x540)mm
Đền Hùng, Đền dung sai 10mm, in offset 4
CSNV1002 Gióng, Đền Thánh màu trên giấy couché có định
Tản Viên
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
Hồ Gươm và Rùa
CSNV1003
màu trên giấy couché có định

Hồ Gươm
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
Vùng đất mũi Cà dung sai 10mm, in offset 4
CSNV1004 Mau và chợ Năm màu trên giấy couché có định
Căn
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
Bình minh trên
CSNV1005
màu trên giấy couché có định
đảo Cô Tô
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
Cầu Long Biên,
dung sai 10mm, in offset 4
cầu
Chương
CSNV1006
màu trên giấy couché có định
Dương, cầu Thăng
lượng 200g/m2, cán láng OPP
Long
mờ.
Kích thước (790x540)mm
Tập ảnh về một dung sai 10mm, in offset 4

CSNV1007 số loài chim ở màu trên giấy couché có định
đồng quê Bắc Bộ lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
CSNV1008 Hình ảnh Côn Sơn Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
22

Dùn
g
Ghi
cho chú
lớp
6

6

6

6

6

6

6
7


Số

T
T

9

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

CSNV1009 Hình ảnh Yên Tử

10 CSNV1010

Hình ảnh Hồ Chủ
Tịch ở Việt Bắc

Ảnh chụp một số
hình vẽ của Hồ
11 CSNV1011 Chủ Tịch trên các
báo ở Pháp đầu
thế kỉ 20
12 CSNV1012

Bộ sưu tập ảnh về
thủ đô Hà Nội

Bộ sưu tập ảnh về

13 CSNV1013 thành phố Hồ Chí
Minh

14

CSNV101
4

Hình ảnh về đức
tính giản dị của
Bác Hồ

15

CSNV101
5

Ảnh Đèo Ngang

16

CSNV101

Tập ảnh ca Huế
23

lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4

màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4

màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm

Dùn
g
Ghi
cho chú
lớp

7

7

7

7

7

7

7
7


Số
T
T


Mã thiết
bị

6

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

trên sông Hương

17 CSNV1017 Ảnh đảo Côn Lôn
và di tích nhà tù

18 CSNV1018 Hình ảnh về Cố
Đô Hoa Lư

Hình
ảnh
19 CSNV1019 Nguyễn Du
truyện Kiều

về


Hình
ảnh
về
20 CSNV1020 Nguyễn

Đình
Chiểu
Ảnh tư liệu về
anh bộ đội Cụ Hồ
21 CSNV1021
trong kháng chiến
chống Pháp
Hình ảnh đoàn xe
bộ đội ở Trường
22 CSNV1022 Sơn những năm
kháng
chiến
chống Mỹ
23 CSNV1023 Hình ảnh về các cô
gái thanh niên xung
phong mở đường
chống Mỹ
24

dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4

màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP

Dùn
g

Ghi
cho chú
lớp

8

8

9

9

9

9
9


Số
T
T

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

mờ.

Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
24 CSNV1024 Ảnh mây núi Sa Pa màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.
Kích thước (790x540)mm
dung sai 10mm, in offset 4
Ảnh về Lăng Bác
25 CSNV1025
màu trên giấy couché có định
Hồ
lượng 200g/m2, cán láng OPP
mờ.

Dùn
g
Ghi
cho chú
lớp

9

9

3. Sử dụng thiết bị dạy học; kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống với
thiết bị dạy học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học
a. Sử dụng thiết bị dạy học phải phù hợp với mục tiêu bài học và phát huy được vai trò tối
ưu của nó
- Giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học,biết kết hợp lý thuyết với thực hành,có tinh thần hợp tác.

-Đồ dùng trực quan có nhiều loại,đồ dùng trực quan hiện vật,đồ dùng trực quan tạo
hình,đồ dùng trực quan quy ước...Vì thế khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực
quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học,đi theo một trình tự nhất định thì mới đạt
được hiệu quả bài dạy.
- Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức với học sinh, tránh những
câu hỏi thách đố để các em rơi vào thế bí điều đó chỉ làm mất thời gian tiết dạy. Giáo viên
phải biết kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như miêu tả, tường thuật, phân tích,
hướng dẫn nhằm huy động tối đa kỹ năng làm việc của học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết
phân tích suy luận vấn đề.
- Trong các bài dạy về Văn bản giáo viên biết vận dụng được CNTT để hổ trợ cho
giảng dạy thì hiệu quả đạt được sẽ cao.
-Tuy nhiên nếu sử dụng thiết bị không phù hợp với mục tiêu bài học, hoặc quá lạm
dụng nó thì dễ làm cho học sinh bị phân tâm,phân tán tư tưởng trong tiết học dẫn đến
năng lực tư duy trừu tượng bị hạn chế.
- Việc sử dụng đồ dùng trực quan không được lạm dụng quá nhiều thời gian,không
làm loãng trọng tâm bài dạy.
-Khi dạy tiết học có sử dụng thiết bị giáo viên cần quản lý,tổ chức dạy học hợp lý
nhằm huy động mọi học sinh cùng tham gia vào việc học.
25


×